ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1390/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 29
tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH HÒA BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28
tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số: 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng
3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà
nước;
Căn cứ Quyết định số 1351/QĐ-UBND, ngày 28 tháng
9 năm 2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình về việc thành lập Ban Chỉ đạo công tác
bảo vệ Bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Hòa Bình tại
Tờ trình số 99/TTr-CAT-PA83 ngày 15 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Bảo vệ bí mật nhà
nước tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế
Quyết định 956/QĐ-UBND, ngày 07/6/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình.
Giao Công an tỉnh - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo
công tác bảo vệ bí mật nhà nước của tỉnh Hòa Bình chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra việc thi hành quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các
cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY CHẾ
BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:1390/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Bí mật nhà nước là thông tin, tư liệu, tài liệu, mẫu vật
nếu để lộ sẽ gây nguy hại cho nhà nước về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc
phòng, đối ngoại và lợi ích hợp pháp của các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội.
Bí mật nhà nước của tỉnh Hòa Bình là thông tin, tư liệu,
số liệu, tài liệu mẫu vật có nội dung thuộc các độ “Tuyệt mật”, “Tối mật ”,
“Mật ” do Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thực hiện trong
phạm vi tỉnh Hòa Bình; là thông tin, tư liệu, số liệu, tài liệu, mẫu vật được
ấn định và đóng dấu các độ mật ở nơi khác gửi đến tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Bảo vệ bí mật nhà nước của tỉnh Hòa Bình là nhiệm vụ quan
trọng của cơ quan đảng, nhà nước, đoàn thể, tổ chức chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội. Mọi tổ chức, cá nhân trong tỉnh đều có nghĩa vụ bảo vệ bí mật nhà
nước.
Điều 3. Nghiêm cấm mọi hành vi tiết lộ, dò xét, chiếm đoạt bí mật
nhà nước, lạm dụng bí mật nhà nước để xâm hại đến thể chế chính trị nhà nước và
làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của nhà nước và công dân, hoặc làm cản trở
đến việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng của địa phương.
Chương II
BÍ MẬT NHÀ NƯỚC DO TỈNH
HÒA BÌNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ
Điều 4. Tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước tỉnh Hòa Bình có độ
“Tuyệt mật”, “Tối mật” và “Mật” do tỉnh Hòa Bình quản lý bảo vệ gồm:
- Tin, tài liệu, vật đã ấn định và đóng dấu độ “Tuyệt
mật”, “Tối mật” và “Mật” do các cơ quan Trung ương, địa phương khác gửi đến.
- Tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước tỉnh Hòa Bình
có độ “Tuyệt mật”, “Tối mật” và “Mật” được quy định tại Quyết định số:
818/2004/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định
số: 1279/2004/QĐ-BCA(A11) ngày 10/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an và được cụ
thể hóa tại Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND, ngày 08/9/2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Hòa Bình.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, TIÊU
HỦY, THAY ĐỔI BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 5. Việc soạn thảo, in, sao chụp, tin, tài liệu, vật có độ mật
phải tuân theo những quy định sau:
- Người được giao nhiệm vụ soạn thảo, đánh máy, in,
sao chụp tin, tài liệu, vật có độ mật phải đảm bảo tiêu chuẩn chính trị và đã qua
đào tạo về văn thư, lưu trữ, bảo mật.
- Tổ chức soạn thảo, đánh máy, in, sao chụp tin, tài
liệu, vật có các độ mật phải được tiến hành ở nơi an toàn, phải ấn định các độ
mật của tin, tài liệu, vật, phải thực hiện nghiêm túc quy trình bảo mật đã được
qui định.
- Phương tiện soạn thảo, in ấn, sao chụp tin, tài liệu,
vật có độ mật phải được đảm bảo an toàn tuyệt đối, không bị tán phát ra bên
ngoài, không có nguy cơ bị tấn công xâm nhập dữ liệu từ bên ngoài vào; nếu là
phương tiện máy tính thì tuyệt đối không được nối mạng Internet.
- Sao chụp các tin, tài liệu, vật có độ “Tuyệt mật”,
“Tối mật” và “Mật” phải được sự đồng ý bằng văn bản của Giám đốc sở, Thủ trưởng
các ban, ngành của tỉnh (nơi lưu giữ mẫu vật hoặc ban hành tài liệu gốc).
- Bộ phận văn thư, lưu trữ được giao xử lý tài liệu
mật có trách nhiệm đóng dấu các độ mật đã được ấn định, vào sổ phân phối để theo
dõi, quản lý, thu hồi theo quy định. Các dấu độ mật, thu hồi dùng thống nhất
như sau:
+ Mẫu con dấu Mật hình chữ nhật (20mm x 08mm) có đường
viền xung quanh bên trong là chữ “MẬT” in hoa nét đậm cách đều đường viền
0,2mm.
+ Mẫu con dấu Tối mật hình chữ nhật (30mm x 0,8mm) có
đường viền xung quanh bên trong là chữ “TỐI MẬT” in hoa nét đậm cách đều đường
viền 0,2mm.
+ Mẫu con dấu Tuyệt mật hình chữ nhật (40mm x 0,8mm)
có đường viền xung quanh bên trong là chữ “TUYỆT MẬT” in hoa nét đậm cách đều
đường viền 0,2mm.
+ Mẫu con dấu thu hồi tài liệu mang bí mật nhà nước
hình chữ nhật, kích thước (80mm x 15mm) có đường viền xung quanh, bên trong có 2
hàng chữ, hàng trên là hàng chữ in hoa nét đậm “TÀI LIỆU THU HỒI” hàng dưới là
chữ “Thời hạn...” in thường ở đầu hàng và các dấu chấm cho đến hết, chữ ở các
hàng cách đều đường viền 0,2mm.
+ Mẫu con dấu chỉ người có tên mới được bóc bì hình
chữ nhật kích thước 100mm x 10mm, có đường viền xung quanh, bên trong là hàng chữ
“Chỉ người có tên mới được bóc bì” in thường nét đậm, cách đều đường viền
0,2mm.
+ Mực đóng dấu độ mật, thu hồi dùng loại mực mầu đỏ
tươi.
Điều 6. Việc lưu hành phổ biến, trao đổi, tìm hiểu, sử dụng bí mật
nhà nước thuộc tin, tài liệu, vật có độ mật phải thực hiện đúng nguyên tắc, qui
định, tiêu chuẩn (về đối tượng, nội dung, thủ tục, địa điểm tổ chức các hoạt
động đó).
Điều 7. Vận chuyển, giao, nhận tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước đã ấn định và đóng dấu các độ mật phải đăng ký qua văn thư lưu trữ của đơn
vị và thực hiện theo đúng nguyên tắc sau:
1. Gửi tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1.1. Vào sổ:
- Tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước trước khi
gửi đi các nơi phải vào sổ “Tài liệu đi” để theo dõi. Sổ “Tài liệu đi” phải ghi
đầy đủ các cột mục, số thứ tự, loại tài liệu gửi, ngày gửi, ngày, tháng, năm ban
hành văn bản, nơi nhận, trích yếu nội dung, độ mật, độ khẩn, người ký, ghi chú.
- Trường hợp tin, tài liệu, vật mang độ “Tuyệt mật”
thì người chuẩn bị văn bản vẫn phải lấy số đi và đăng ký theo đúng các cột mục
trong sổ, riêng cột trích yếu nội dung phải bỏ trống. Nếu người có thẩm quyền
đồng ý thì ghi sau, cho vào bì dán kín và làm các yêu cầu bảo mật trước khi đưa
đến văn thư để làm bì ngoài gửi đi.
1.2. Làm bì: Tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
gửi đi không gửi chung một bì với tài liệu thường, giấy làm bì, đóng gói phải
là loại giấy dai, khó bóc, không thấm nước, không nhìn thấu qua được. Gấp bì
theo mối chéo, hồ dán phải dính, khó bóc.
- Tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ “Mật” ngoài
bì đóng dấu chữ C.
- Tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ “Tối mật”
ngoài bì đóng dấu chữ B.
- Tin, tài liệu, vật mang độ “Tuyệt mật” gửi bằng
hai bì:
+ Bì trong: Sau khi dán bằng hồ phải dán bằng keo đè
lên các mép dán hồ; niêm phong bằng chỉ si, hoặc bằng giấy mỏng niêm lên giao
điểm các mối chéo phía sau của bì và đóng dấu bảo hiểm, mực niêm phong dùng
loại mực màu đỏ tươi. Niêm phong xong ghi rõ số, ký hiệu tài liệu, tên người
nhận, đóng dấu “Tuyệt mật”. Nếu là tài liệu, vật gửi đích danh cho người có
trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”.
+ Bì ngoài: Trình bày như công văn thường, không đóng
dấu “Tuyệt mật” vào bì ngoài, mà đóng dấu có chữ “A”.
2. Vận chuyển tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
Mọi trường hợp vận chuyển tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước phải có phương tiện mang gửi tốt (hòm sắt, cặp có khóa chắc chắn) khi cần
thiết phải niêm phong theo quy định, có phương tiện vận chuyển đảm bảo an toàn
trong mọi tình huống, không buộc sau xe đạp, mô tô. Không được giao tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước cho người không có trách nhiệm giữ hộ. Không để tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước bất cứ nơi nào mà không có người có trách nhiệm
coi giữ cẩn thận. Trường hợp xét thấy cần thiết thì phải bố trí người bảo vệ
hoặc phối hợp với lực lượng chức năng có biện pháp đảm bảo an toàn cho việc vận
chuyển các tài liệu, vật đó.
3. Nhận tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
- Mọi tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước, bất cứ
từ nguồn nào gửi đến đều phải qua văn thư vào sổ ghi “Tài liệu mật đến” để theo
dõi và chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết.
- Trường hợp tài liệu mật đến mà bì có dấu “Chỉ người
có tên mới được bóc bì” thì văn thư vào sổ ghi số ngoài bì và chuyển ngay đến
người có tên nhận. Nếu người có tên trên bì đi vắng thì chuyển đến người có trách
nhiệm giải quyết, văn thư không được bóc bì.
- Tài liệu gửi đến không đủ thủ tục theo qui định, một
mặt chuyển ngay đến người có trách nhiệm giải quyết, đồng thời tìm cách nhanh
chóng hỏi lại và rút kinh nghiệm với nơi gửi. Nếu phát hiện tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bị bóc, mở bao bì, lộ, lọt bí mật nhà nước,
tài liệu, vật bị tráo đổi, hư hỏng, mất thì người nhận phải báo cáo ngay với
thủ trưởng cơ quan để có biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 8. Thống kê, thu hồi, cất giữ bảo quản tin, tài liệu, vật mang
bí mật nhà nước đã ấn định các độ mật.
- Từng cơ quan, đoàn thể, tổ chức phải thống kê tin,
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đã được thẩm định và ấn định các độ mật theo
trình tự: Thời gian và từng độ mật bao gồm những bí mật hiện có, mới phát sinh
và mới được tiếp nhận.
- Văn thư phải theo dõi tùy theo thời gian và nội dung
thực hiện để tổ chức thu hồi văn bản: Các cơ quan, đơn vị khi nhận được công
văn, tài liệu này phải quản lý đúng chế độ nguyên tắc và trả lại cơ quan, ban
hành khi có yêu cầu thu hồi.
- Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước sau khi giải quyết
xong phải được phân loại, sắp xếp theo hồ sơ, cho vào tủ sắt có khóa bảo đảm,
không được để rơi, không để bên ngoài khi không có người có trách nhiệm coi giữ.
- Nơi cất giữ tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải
có quy định nghiêm ngặt về công tác phòng cháy chữa cháy.
- Không tự tiện mang tài liệu, vật bí mật nhà nước ra
khỏi cơ quan. Nếu mang về nhà riêng thì phải được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ
quan và phải đăng ký với bộ phận bảo mật; phải đảm bảo tuyệt đối an toàn trên
đường đi, nơi ở và nhà riêng phải có phương tiện cất giữ an toàn không để người
khác xem được.
Điều 9. Tiêu hủy, giải các độ mật của tài liệu, mẫu vật mang bí mật
nhà nước.
- Tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc
các độ mật do Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định (đối với tài liệu mật mã có qui định
riêng).
- Căn cứ để thanh lý, tiêu hủy tài liệu, mẫu vật bí
mật nhà nước:
+ Theo đề nghị của cơ quan ban hành tài liệu gốc.
+ Hết giá trị sử dụng (giá trị mật hoặc hết thời hạn).
- Phải thành lập Hội đồng tiêu hủy và lập biên bản tiêu
hủy, quá trình tiêu hủy phải thực hiện triệt để, không để lộ, lọt bí mật nhà
nước. Tiêu hủy vật mang bí mật Nhà nước phải làm thay đổi hình dạng và tính năng
tác dụng. Tiêu hủy tài liệu phải đốt đúng nơi quy định hoặc xén, nghiền nhỏ,
đảm bảo không để phục hồi được.
- Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức tiêu hủy
theo qui định nói trên. Nếu tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không được tiêu
hủy ngay sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho an ninh, quốc phòng hoặc các lợi ích
khác của đất nước, thì người nắm giữ tài liệu, vật mang bí mật đó được quyền tự
tiêu hủy, nhưng phải báo cáo bằng văn bản ngay sau khi tiêu hủy với người đứng
đầu cơ quan và cơ quan Công an cùng cấp và phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật nếu việc tiêu hủy không có lý do chính đáng.
- Thay đổi độ mật, giải mật: Căn cứ vào thời gian, tính
chất bí mật của từng loại danh mục bí mật nhà nước tỉnh Hòa Bình, hàng năm vào
quý I, Ban chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh xem xét các danh mục
không còn phù hợp, cần thay đổi độ mật, cần giải mật, hoặc xác định những nội dung
mới cần được bảo mật, thì làm thủ tục báo cáo đề nghị Thủ tướng Chính phủ và Bộ
trưởng Bộ Công an quyết định thay đổi độ mật, giải mật đối với các danh mục bí
mật nhà nước tỉnh. Sau khi được quyết định thay đổi thì thông báo cho cơ quan
lưu trữ, sử dụng biết để thực hiện, đồng thời thành lập Hội đồng tiêu hủy và
làm thủ tục tiêu hủy theo quy định đối với những bí mật nhà nước đã được giải
mật hoặc hết giá trị sử dụng.
Điều 10. Bảo vệ bí mật nhà nước trên lĩnh vực an ninh thông tin,
truyền thông.
Việc trao đổi thông tin có nội dung thuộc bí mật nhà
nước trên mạng viễn thông, internet phải được bảo mật theo qui định của pháp
luật về cơ yếu. Nghiêm cấm sử dụng máy tính nối mạng internet hoặc mạng nội bộ
(LAN) chưa được bảo mật để soạn thảo văn bản, lưu trữ thông tin có nội dung bí
mật nhà nước. Nghiêm cấm trao đổi thông tin thuộc bí mật nhà nước qua điện
thoại và các thiết bị liên lạc khác chưa được bảo mật thiết bị, đường truyền.
Xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy chế bảo mật, nhất là các bộ phận trọng
yếu, cơ mật; xây dựng phương án đảm bảo tuyệt đối an toàn bí mật nhà nước trong
hệ thống cơ sở dữ liệu máy tính. Quản lý chặt chẽ các thiết bị, phương tiện kỹ
thuật có chức năng lưu trữ thông tin (như USB, thẻ nhớ...), các phương tiện có
nguồn gốc nước ngoài, không rõ xuất xứ (biếu, tặng, nhập khẩu...) được trang bị
cho các tổ chức, cá nhân có điều kiện tiếp xúc với bí mật nhà nước để phòng
ngừa hoạt động thu thập, lấy cắp, chiếm đoạt bí mật nhà nước.
Điều 11. Bảo vệ bí mật nhà nước trong quan hệ, làm việc với tổ chức,
cá nhân nước ngoài.
- Khi tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm khoa học,
đàm phán, ký kết hợp đồng kinh tế, trao đổi văn hóa, khoa học kỹ thuật với tổ chức,
cá nhân nước ngoài... phải chuẩn bị kỹ về nội dung, thực hiện đúng chương trình
được phê duyệt.
- Việc mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước
ra nước ngoài phải có văn bản xin phép và được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
hoặc người được ủy quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng ý, văn bản xin
phép phải nêu rõ người mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước ra ngoài;
tài liệu, vật sẽ mang đi; thời gian, địa điểm đến, phạm vi, mục đích sử dụng.
Khi xuất cảnh phải trình văn bản xin phép có sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền
cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu. Trong thời gian ở nước ngoài
phải có biện pháp quản lý, bảo vệ bí mật tài liệu, vật mang theo.
Điều 12. Những cán bộ, công chức tiếp xúc, nắm giữ bí mật nhà nước
khi thuyên chuyển, rời khỏi vị trí công tác hoặc nghỉ hưu phải bàn giao lại
toàn bộ tài liệu, hồ sơ có nội dung bí mật nhà nước cho cơ quan có thẩm quyền
quản lý; cam kết bằng văn bản sẽ không tiết lộ bí mật nhà nước mà mình nắm giữ.
Điều 13. Bảo vệ khu vực, địa điểm cấm, nơi cất giữ bí mật nhà nước,
nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
- Các khu vực, địa điểm thuộc phạm vi bí mật nhà nước,
nơi cất giữ bí mật nhà nước, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm
vi bí mật nhà nước phải cắm biển cấm theo quy định. Mọi hoạt động về kinh tế -
xã hội, an ninh - quốc phòng đều phải tuân thủ các quy định của Chính phủ và
các ngành liên quan, có trách nhiệm quản lý, bảo vệ khu vực, địa điểm thuộc
phạm vi bí mật nhà nước; phải có chế độ nội quy bảo vệ, người không có phận sự
không được tiếp cận, cán bộ đến liên hệ công tác phải có giấy chứng minh nhân
dân, giấy giới thiệu và được bố trí làm việc ở phòng dành riêng. Tùy tính chất
và yêu cầu bảo vệ của từng nơi mà tổ chức lực lượng chuyên trách bảo vệ, tổ
chức tuần tra canh gác, kiểm soát ra vào chặt chẽ, bố trí phương tiện kỹ thuật
bảo vệ.
- Cán bộ công nhân viên làm việc ở những khu vực, địa
điểm cấm, nơi cất giữ bí mật nhà nước hoặc nơi tiến hành các hoạt động có nội
dung bí mật nhà nước phải đảm bảo đủ điều kiện về tiêu chuẩn chính trị, đạo đức
và được tuyển chọn, sử dụng theo đúng quy định.
Chương IV
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA THỦ TRƯỞNG, CÁN BỘ, NHÂN VIÊN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 14. Quyền hạn, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thành lập Ban Chỉ đạo công tác Bảo vệ bí mật nhà nước
tỉnh.
- Ra Quyết định ban hành về quy định tin, tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước thuộc độ “Tuyệt mật”, “Tối mật” và độ “Mật” của tỉnh; đồng
thời xác định, thay đổi độ mật và giải mật đối với bí mật nhà nước tỉnh theo
quy định của Chính phủ và của Bộ Công an.
- Ban hành và chỉ đạo thực hiện Quy chế bảo vệ bí mật
nhà nước tỉnh; Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo hướng dẫn
của Bộ Công an.
- Chỉ đạo công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành quy
chế bảo vệ bí mật nhà nước của các ngành, các cấp trong phạm vi tỉnh. Thường
xuyên tổ chức giáo dục cán bộ, công chức, cán bộ chiến sỹ lực lượng vũ trang và
nhân dân trong tỉnh nâng cao cảnh giác, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước.
- Thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật
nhà nước theo quy định; chịu trách nhiệm trước Chính phủ về công tác bảo vệ bí
mật nhà nước tỉnh.
Điều 15. Quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Triển khai thực hiện Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước
của tỉnh đến cán bộ, công nhân, viên chức trong cơ quan.
- Căn cứ văn bản hướng dẫn về xây dựng tin, tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước, tiến hành rà soát, thống kê những thông tin, tài
liệu, vật mà cơ quan, đơn vị đang nắm, quản lý để chủ động tập hợp báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh); đồng thời trình Ban Chỉ đạo công
tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh phê duyệt, ban hành thực hiện và phải trao đổi
cho cơ quan Công an cùng cấp biết, phối hợp theo dõi.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm bằng văn
bản về công tác bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị mình lên Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) và gửi đến cơ quan Công an cùng cấp để
nắm, phối hợp theo dõi.
Điều 16. Trách nhiệm người soạn thảo tài liệu bí mật nhà nước.
Người soạn thảo văn bản thuộc bí mật nhà nước có trách
nhiệm xác định độ mật, nơi nhận và chế độ thu hồi đối với tài liệu mật, quá
trình soạn thảo phải chấp hành đầy đủ và đúng các quy định.
Điều 17. Trách nhiệm của người được giao làm công tác bảo mật
(chuyên trách hoặc bán chuyên trách).
Người được giao làm công tác bảo vệ bí mật có trách
nhiệm đề xuất để thủ trưởng cơ quan, đơn vị xác định độ mật đối với địa điểm, phương
tiện, tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước đang thuộc thẩm quyền quản lý.
Người làm công tác bảo mật phải làm bản cam kết theo
quy định trước khi nhận nhiệm vụ để lưu hồ sơ nhân sự.
Điều 18. Định kỳ hàng năm, Ban Chỉ đạo công tác Bí mật nhà nước của
tỉnh tiến hành tổ chức việc thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước
của các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố; giao Công an tỉnh là cơ
quan Thường trực xây dựng kế hoạch và tiến hành thanh tra, kiểm tra.
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp,
tạo điều kiện thuận lợi để việc thanh tra, kiểm tra đạt kết quả.
Kết thúc mỗi đợt thanh tra, kiểm tra, Công an tỉnh có
trách nhiệm báo cáo kết quả bằng văn bản với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng
thời đề xuất, bổ sung, kiến nghị thay đổi độ mật, giải mật; đưa ra phương hướng,
nhiệm vụ đối với công tác bảo vệ bí mật nhà nước cho những năm tiếp theo.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
Mọi tổ chức, cá nhân trong tỉnh có trách nhiệm nghiêm
chỉnh thực hiện quy chế này. Căn cứ vào nội dung của Quy chế này, từng cơ quan,
đơn vị xây dựng nội quy và có biện pháp cụ thể để triển khai thực hiện nghiêm
túc đối với công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 20. Khen thưởng
- Tổ chức, cá nhân nào có một trong những thành tích
sau sẽ được khen thưởng theo chế độ chung của nhà nước.
- Hoàn thành xuất sắc việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
bí mật nhà nước theo chức trách được giao.
- Có thành tích đột xuất trong công tác giữ gìn, bảo
vệ bí mật nhà nước.
- Có biện pháp ngăn chặn; có sáng kiến khắc phục hậu
quả các vụ việc lộ, lọt bí mật nhà nước do người khác hoặc do khách quan gây
ra.
- Phát hiện, tố giác kịp thời hành vi dò xét, chiếm
đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước.
Điều 21. Xử lý vi phạm
Người nào làm lộ bí mật nhà nước, chiếm đoạt, mua bán,
làm mất tài liệu, vật mang bí mật nhà nước; lợi dụng công tác bảo mật để che
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, tiêu hủy trái phép bí mật
nhà nước gây hại đến an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của ngành, của địa phương thì tùy theo mức độ để xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 22. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành đoàn thể tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức liên quan
có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt những nội dung được quy định tại Quy chế
này./.