VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 139/QĐ-VKSTC
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CƠ BẢN ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ CÔNG TÁC NGHIỆP VỤ TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ Nghị
quyết số 96/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội về công tác phòng, chống tội
phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân
dân và công tác thi hành án;
Để nâng cao chất
lượng công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện
kiểm sát nhân dân;
Theo đề nghị của
Chánh Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành theo Quyết định này là Hệ thống chi tiêu cơ bản đánh giá kết
quả công tác nghiệp vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân và Hướng dẫn thực hiện.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
379/QĐ-VKSTC ngày 10/10/2017 về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh giá
kết quả công tác nghiệp vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân và Hướng dẫn thực hiện.
Điều 3: Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và
Viện kiểm sát quân sự Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Viện trưởng VKSND tối cao;
- Các đ/c Phó Viện trưởng VKSND tối cao;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TMTH.
|
KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Nguyễn Huy Tiến
|
HỆ THỐNG
CHỈ TIÊU CƠ BẢN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC NGHIỆP VỤ CỦA
NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành theo Quyết định số 139/QĐ-VKSTC ngày 29/4/2020 của Viện trưởng
VKSND tối cao)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Mức chỉ tiêu
|
VKSND cấp huyện
|
VKSND cấp tỉnh
|
VKSND cấp cao
|
VKSND tối cao
|
I
|
Công
tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố
|
1
|
1
|
Thực hành quyền công tố, kiểm
sát việc thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
|
100%
|
|
100%
|
2
|
2
|
Tỷ lệ tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố giải quyết đúng thời hạn.
|
100%
|
|
100%
|
3
|
3
|
Ban hành yêu cầu kiểm tra, xác
minh, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
|
100%
|
|
100%
|
4
|
4
|
Ban hành yêu cầu kiểm tra,
xác minh, thu thập chứng cứ để áp dụng biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài
khoản khi có căn cứ đối với những vụ việc có dấu hiệu tội phạm tham nhũng,
kinh tế làm thất thoát, chiếm đoạt tài sản của Nhà nước.
|
100%
|
|
100%
|
5
|
5
|
Ban hành yêu cầu hoặc tự ra
quyết định xử lý, giải quyết khi có đủ căn cứ theo quy định pháp luật.
|
100%
|
|
100%
|
6
|
6
|
Trực tiếp thụ lý, giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố khi có đủ căn cứ theo quy định
pháp luật.
|
100%
|
|
100%
|
7
|
7
|
Trực tiếp kiểm sát việc tiếp nhận,
giải quyết, lập hồ sơ tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
|
≥ 01 lần /01 năm
|
|
≥ 01 lần /01 năm
|
8
|
8
|
Ban hành văn bản kiến nghị
yêu cầu khắc phục vi phạm, phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm.
|
≥ 01 kiến nghị tổng hợp/01 năm.
|
|
≥ 01 kiến nghị tổng hợp /01 năm.
|
9
|
9
|
Tỷ lệ kiến nghị được chấp nhận,
tiếp thu.
|
≥ 90%
|
|
≥ 90%
|
10
|
10
|
Ban hành thông báo rút kinh
nghiệm.
|
|
≥ 02 thông báo /01 năm.
|
|
≥ 01 thông báo /01 quý.
|
II
|
Công tác
thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra và kiểm sát hoạt động tư pháp
trong giai đoạn truy tố
|
11
|
1
|
Thực hành quyền công tố, kiểm
sát việc giải quyết vụ án hình sự từ khi khởi tố vụ án.
|
100%
|
|
100%
|
12
|
2
|
Tỷ lệ số người bị bắt, tạm giữ
về hình sự chuyển khởi tố.
|
≥ 97%
|
|
≥ 97%
|
13
|
3
|
Tỷ lệ khởi tố đối với các trường
hợp bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, đã được Viện kiểm sát phê chuẩn
gia hạn tạm giữ.
|
100%
|
|
100%
|
14
|
4
|
Tham gia hoặc trực tiếp lấy lời
khai, gặp hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp trước khi xem xét phê
chuẩn.
|
≥ 90%
|
|
≥ 90%
|
15
|
5
|
Ban hành bản yêu cầu điều tra
(trên tổng số vụ án thụ lý).
|
≥ 80%
|
≥ 90%
|
|
≥ 90%
|
16
|
6
|
Yêu cầu điều tra của Viện kiểm
sát được Cơ quan điều tra chấp nhận, thực hiện.
|
100%
|
|
100%
|
17
|
7
|
Yêu cầu áp dụng biện pháp kê
biên tài sản, phong tỏa tài khoản trong những vụ án về tham nhũng, kinh tế,
chức vụ khi có đủ căn cứ, để bảo đảm việc bồi thường thiệt hại, thu hồi tài sản
của Nhà nước bị thất thoát, chiếm đoạt.
|
100%
|
|
100%
|
18
|
8
|
Yêu cầu khởi tố hoặc trực tiếp
ban hành quyết định khởi tố vụ án, quyết định khởi tố bị can khi có đủ căn cứ
nhưng Cơ quan điều tra không khởi tố.
|
100%
|
|
100%
|
19
|
9
|
Trực tiếp hoặc tham gia hỏi cung
bị can.
|
≥ 90%
|
|
≥ 90%
|
20
|
10
|
Tỷ lệ giải quyết án trong
giai đoạn điều tra đúng thời hạn.
|
100%
|
|
100%
|
21
|
11
|
Tỷ lệ giải quyết án của Viện
kiểm sát.
|
≥ 95%
|
|
≥ 85%
|
22
|
12
|
Đình chỉ điều tra do bị can
không phạm tội; đình chỉ điều tra do miễn trách nhiệm hình sự nhưng không
đúng quy định của pháp luật, có trách nhiệm của Viện kiểm sát.
|
0%
|
|
0%
|
23
|
13
|
Tỷ lệ án Viện kiểm sát trả hồ
sơ để điều tra bổ sung có trách nhiệm của Viện kiểm sát.
|
≤ 02%
|
|
≤ 05%
|
24
|
14
|
Tỷ lệ án Tòa án trả hồ sơ để điều
tra bổ sung có trách nhiệm của Viện kiểm sát.
|
≤ 3%
|
|
≤ 10%
|
25
|
15
|
Yêu cầu hoặc tự ban hành quyết
định giải quyết vụ án tạm đình chỉ khi có đủ căn cứ.
|
100%
|
|
100%
|
26
|
16
|
Ban hành quyết định truy tố:
|
|
|
|
a) Đúng thời hạn;
|
100%
|
|
100%
|
b) Đúng tội danh.
|
≥ 98%
|
|
≥ 98%
|
27
|
17
|
Xác định án trọng điểm.
|
a) ≥ 02 vụ đối với đơn
vị < 100 vụ án vụ/ 01 năm;
b) ≥ 5% đối với đơn vị
> 100 vụ án vụ/ 01 năm.
|
|
|
28
|
18
|
Quyết định áp dụng thủ tục rút
gọn khi có đủ điều kiện.
|
100%
|
|
|
29
|
19
|
Ban hành văn bản kiến nghị
yêu cầu Cơ quan điều tra khắc phục vi phạm pháp luật điều tra.
|
≥ 01 kiến nghị tổng hợp /01 năm.
|
|
≥ 01 kiến nghị tổng hợp /01 năm.
|
30
|
20
|
Tỷ lệ văn bản kiến nghị được Cơ
quan điều tra chấp nhận, tiếp thu.
|
≥ 90%
|
|
≥ 90%
|
31
|
21
|
Ban hành văn bản kiến nghị xử
lý, phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm.
|
≥ 01 kiến nghị 01năm.
|
≥ 02 kiến nghị /01 năm.
|
|
≥ 04 kiến nghị /01 năm.
|
32
|
22
|
Tỷ lệ văn bản kiến nghị được cơ
quan, tổ chức hữu quan chấp nhận, tiếp thu.
|
≥ 90%
|
|
≥ 90%
|
33
|
23
|
Trả lời thỉnh thị đúng hạn.
|
|
100%
|
|
100%
|
34
|
24
|
Ban hành thông báo rút kinh
nghiệm.
|
|
≥ 01 thông báo /01 quý.
|
|
≥ 01 thông báo /01 quý.
|
35
|
25
|
Tỷ lệ giải quyết đơn khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền đúng thời hạn.
|
100%
|
|
100%
|
36
|
26
|
Tỷ lệ giải quyết đơn khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền.
|
≥ 80%
|
|
2265 80%
|
III
|
Công
tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự
|
37
|
1
|
Ban hành yêu cầu áp dụng biện
pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản khi có căn cứ trong quá trình giải
quyết vụ án tham nhũng, kinh tế, chức vụ, để bảo đảm việc bồi thường thiệt hại,
thu hồi tài sản của Nhà nước bị thất thoát, chiếm đoạt.
|
100%
|
38
|
2
|
Kiểm sát biên bản phiên tòa
(Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phải lập biên bản kiểm tra biên bản phiên
tòa ngay sau khi phiên tòa kết thúc).
|
100%
|
|
39
|
3
|
Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm,
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm xét xử tuyên hủy bản án, quyết định để điều tra, xét
xử lại có trách nhiệm của Viện kiểm sát.
|
0%
|
|
40
|
4
|
Hội đồng xét xử tuyên bị cáo
không phạm tội.
|
0%
|
41
|
5
|
Viện kiểm sát cấp dưới gửi
các bản án, quyết định phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cùng cấp
đến Viện kiểm sát cấp trên đúng thời hạn.
|
|
100%
|
|
42
|
6
|
Kiểm sát bản án, quyết định
sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
|
100%
|
43
|
7
|
Số lượng kháng nghị:
a) Kháng nghị của Viện kiểm sát
ngang cấp với Tòa án cấp sơ thẩm: Tỷ lệ giữa số kháng nghị phúc thẩm ngang cấp
trên số bản án, quyết định sơ thẩm bị Tòa án cấp phúc thẩm tuyên sửa hoặc hủy
do nguyên nhân chủ quan của cấp sơ thẩm có trách nhiệm của Viện kiểm sát.
|
≥ 25%
|
|
|
b) Kháng nghị của Viện kiểm
sát cấp trên:
- Tỷ lệ số kháng nghị phúc thẩm
của Viện kiểm sát cấp tỉnh đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp
huyện trên tổng số các vụ án được Tòa án nhân dân tỉnh xét xử theo thủ
tục phúc thẩm tuyên sửa hoặc hủy án do nguyên nhân chủ quan của cấp sơ thẩm
có trách nhiệm của Viện kiểm sát.
|
|
≥ 15%
|
|
|
- Tỷ lệ số kháng nghị phúc thẩm,
giám đốc thẩm, tái thẩm của VKSND cấp cao đối với bản án, quyết định sơ thẩm,
phúc thẩm của Tòa án cấp dưới trên tổng số các vụ án được Tòa án nhân
dân cấp cao (tương ứng) xét xử theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm
tuyên sửa hoặc hủy án do nguyên nhân chủ quan của cấp sơ thẩm, phúc thẩm có
trách nhiệm của Viện kiểm sát.
|
|
|
|
|
44
|
8
|
Chất lượng kháng nghị phúc
thẩm:
- Kháng nghị của Viện kiểm
sát ngang cấp: Tỷ lệ số bị cáo mà Viện kiểm sát kháng nghị phúc thẩm trong bản
án, quyết định của Tòa án ngang cấp mà được Viện kiểm sát cấp phúc thẩm bảo vệ
kháng nghị trên tổng số bị cáo trong bản án, quyết định của Tòa án mà
Viện kiểm sát đã kháng nghị phúc thẩm ngang cấp.
|
≥ 85%
|
|
|
- Kháng nghị cấp trên: Tỷ lệ
số bị cáo mà Viện kiểm sát bảo vệ kháng nghị phúc thẩm sau đó được Hội đồng
xét xử chấp nhận kháng nghị trên tổng số bị cáo Viện kiểm sát kháng nghị phúc
thẩm Tòa án đã xét xử.
|
|
≥ 70%
|
|
- Tỷ lệ số bị cáo mà Viện kiểm
sát rút có kháng nghị phúc thẩm (kể cả rút tại phiên tòa) và số bị cáo Tòa án
không chấp nhận kháng nghị phúc thẩm Viện kiểm sát trên tổng số bị cáo
Viện kiểm sát đã kháng nghị phúc thẩm.
|
≤ 20%
|
|
45
|
9
|
Chất lượng kháng nghị giám
đốc thẩm:
- Tỷ lệ số bị cáo có kháng
nghị giám đốc thẩm của Viện kiểm sát được Hội đồng xét xử chấp nhận trên tổng
số bị cáo Viện kiểm sát kháng nghị được xét xử.
|
|
|
≥ 75%
|
- Tỷ lệ số bị cáo Viện kiểm
sát đã kháng nghị giám đốc thẩm nhưng sau đó đã rút kháng nghị (kể cả rút tại
phiên tòa) và số bị cáo Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng nghị giám đốc
thẩm của Viện kiểm sát trên tổng số bị cáo Viện kiểm sát kháng nghị
giám đốc thẩm.
|
|
|
≤ 25%
|
46
|
10
|
Tỷ lệ vụ việc theo đơn đề nghị
kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm được giải quyết trên tổng số vụ việc
theo đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đã thụ lý, giải quyết.
|
|
≥ 60%
|
47
|
11
|
Tỷ lệ vụ việc theo đơn đề nghị
kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đã có hồ sơ giải quyết và được giải quyết trên
tổng số vụ việc theo đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm Viện kiểm
sát đã có hồ sơ xem xét, giải quyết.
|
|
≥ 80%
|
48
|
12
|
Phối hợp với Tòa án tổ chức
phiên tòa rút kinh nghiệm.
|
01 Kiểm sát viên ≥ 02 phiên tòa /01năm.
|
|
49
|
13
|
Lãnh đạo Viện kiểm sát trực
tiếp thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự.
|
01 lãnh đạo Viện ≥ 02 phiên tòa /01 năm.
|
01 lãnh đạo Viện ≥ 01 phiên tòa /01 năm.
|
|
50
|
14
|
Ban hành văn bản kiến nghị
Tòa án khắc phục vi phạm pháp luật.
|
≥ 01 kiến nghị tổng hợp /01 năm.
|
≥ 01 kiến nghị tổng hợp /01 quý.
|
≥ 02 kiến nghị tổng hợp /01 năm.
|
51
|
15
|
Kiến nghị được Tòa án chấp nhận,
tiếp thu.
|
≥ 90%
|
52
|
16
|
Trả lời thỉnh thị đúng hạn.
|
|
100%
|
53
|
17
|
Ban hành thông báo rút kinh
nghiệm.
|
|
≥ 01 thông báo /01 quý.
|
54
|
18
|
Tỷ lệ giải quyết đơn khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền đúng thời hạn.
|
100%
|
55
|
19
|
Tỷ lệ giải quyết đơn khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền.
|
≥ 80%
|
IV
|
Công
tác điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân
|
56
|
1
|
Tỷ lệ giải quyết tố giác, tin
báo và tội phạm, kiến nghị khởi tố.
|
|
|
|
> 90%
|
57
|
2
|
Tỷ lệ tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố giải quyết đúng thời hạn.
|
|
|
|
100%
|
58
|
3
|
Tỷ lệ số người bị bắt, tạm giữ
về hình sự chuyển khởi tố bị can.
|
|
|
|
≥ 97%
|
59
|
4
|
Tỷ lệ điều tra khám phá các
loại tội phạm trên tổng số án khởi tố.
|
|
|
|
> 70%
|
60
|
5
|
Tỷ lệ điều tra khám phá các
loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng trên tổng số án khởi tố.
|
|
|
|
> 90%
|
61
|
6
|
Trường hợp vi phạm thời hạn tạm
giữ, tạm giam.
|
|
|
|
0
|
62
|
7
|
Tỷ lệ giải quyết án đúng thời
hạn điều tra.
|
|
|
|
100%
|
63
|
8
|
Tỷ lệ giải quyết án.
|
|
|
|
≥ 75%
|
64
|
9
|
Đình chỉ điều tra do bị can
không phạm tội; đình chỉ điều tra miễn trách nhiệm hình sự đối với bị can
không đúng quy định của pháp luật.
|
|
|
|
0
|
65
|
10
|
Số vụ án Hội đồng xét xử
tuyên hủy án để điều tra lại.
|
|
|
|
0%
|
66
|
11
|
Tỷ lệ án trả hồ sơ để điều
tra bổ sung.
|
|
|
|
≤ 10%
|
67
|
12
|
Ban hành kiến nghị xử lý,
phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm.
|
|
|
|
≥ 03 kiến nghị tổng hợp /01 năm.
|
68
|
13
|
Tỷ lệ văn bản kiến nghị được
chấp nhận, tiếp thu.
|
|
|
|
≥ 90%
|
V
|
Công
tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự
|
69
|
2
|
Tỷ lệ phát hiện và yêu cầu, xử
lý giải quyết những trường hợp tạm giữ quá hạn, tạm giữ không có căn cứ, trái
pháp luật.
|
100%
|
|
100%
|
70
|
3
|
Tỷ lệ phát hiện và yêu cầu, xử
lý các trường hợp quá hạn tạm giam, tạm giam, giam không có căn cứ, trái pháp
luật.
|
100%
|
71
|
3
|
Số người bị vi phạm quy định
về thời hạn tạm giữ, tạm giam có trách nhiệm của Viện kiểm sát.
|
0
|
72
|
4
|
Kiểm sát các quyết định thi
hành án của Tòa án.
|
100%
|
|
|
73
|
5
|
Kiểm sát việc lập hồ sơ đề
nghị giảm, rút ngắn hình phạt và biện pháp tư pháp.
|
100%
|
|
|
74
|
6
|
Kiểm sát quyết định miễn,
hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp, rút ngắn
thời gian thử thách, tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án.
|
100%
|
|
|
75
|
7
|
Đề nghị miễn, hoãn, tạm đình
chỉ, đình chỉ chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp, rút ngắn thời gian
thử thách, tha tù trước thời hạn có điều kiện được Tòa án chấp nhận.
|
≥ 80%
|
|
|
76
|
8
|
Yêu cầu bắt thi hành án hình
sự số người bị kết án phạt tù đang tại ngoại, không tự nguyện thi hành án và
đã có đủ điều kiện bắt để bảo đảm thi hành đúng thời hạn.
|
100%
|
|
|
77
|
9
|
Trực tiếp kiểm sát việc tạm
giữ, tạm giam, thi hành án hình sự.
|
a) Nhà tạm giữ thuộc Công an
cùng cấp ≥ 01 lần /01 quý;
b) Cơ quan thi hành án hình sự
thuộc Công an cùng cấp 01 lần/01 năm;
c) ≥ 30% số UBND cấp xã có bị
án đang thi hành án treo, cải tạo không giam giữ /01 năm.
|
a) Trại tạm giam thuộc Công
an cấp tỉnh ≥ 01 lần/ 01 quý;
b) Trại giam đóng trên địa
bàn ≥ 02 lần / 01 năm;
c) Cơ quan thi hành án hình sự
Công an cùng cấp ≥ 01 lần/01 năm.
|
|
a) Phối hợp với VKSND cấp tỉnh
trực tiếp kiểm sát từ 06 - 08 trại tạm giam và 02 - 03 Cơ quan thi hành án
hình sự thuộc Công an cấp tỉnh/01 năm;
b) Trực tiếp kiểm sát ≥ 01 lần
/01 quý trại tạm giam thuộc Bộ Công an và 12 - 15 trại giam thuộc Bộ Công
an/01 năm.
|
78
|
10
|
Ban hành kháng nghị, kiến nghị.
|
≥ 01 kiến nghị tổng hợp hoặc 01 kháng nghị /01 năm.
|
|
≥ 01 kiến nghị tổng hợp hoặc 01 kháng nghị /01 năm.
|
79
|
11
|
Kháng nghị, kiến nghị được chấp
nhận, tiếp thu.
|
a) ≥ 90% kiến nghị;
b) 100% kháng nghị quyết định,
hành vi, yêu cầu sửa đổi, bãi bỏ, chấm dứt vi phạm.
|
|
a) ≥ 90% kiến nghị;
b) 100% kháng nghị quyết định,
hành vi, yêu cầu sửa đổi, bãi bỏ, chấm dứt vi phạm.
|
80
|
12
|
Trả lời thỉnh thị đúng hạn.
|
|
100%
|
|
100%
|
81
|
13
|
Ban hành thông báo rút kinh
nghiệm
|
|
≥ 02 thông báo/01 năm
|
|
≥ 01 thông báo/01 quý
|
82
|
14
|
Kiểm sát việc giải quyết đơn
khiếu nại, tố cáo trong tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự.
|
100%
|
|
100%
|
83
|
15
|
Tỷ lệ giải quyết, xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đúng thời hạn.
|
100%
|
|
100%
|
84
|
16
|
Tỷ lệ giải quyết đơn khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền.
|
≥ 80%
|
|
≥ 80%
|
VI
|
Công
tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình
|
85
|
1
|
Kiểm sát thụ lý, giải quyết
các vụ, việc ngay từ khi Tòa án thụ lý.
|
100%
|
86
|
2
|
Kiểm sát việc trả lại đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu của Tòa án.
|
100%
|
|
87
|
3
|
Ban hành yêu cầu Tòa án xác
minh, thu thập chứng cứ đối với những vụ, việc thu thập chứng cứ chưa đầy đủ.
|
100%
|
88
|
4
|
Kiểm sát viên kiểm sát tại phiên
tòa, phiên họp mà Viện kiểm sát phải tham gia theo quy định.
|
100%
|
89
|
5
|
Kiểm sát biên bản phiên tòa
(Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phải lập biên bản kiểm tra biên bản phiên
tòa ngay sau khi phiên tòa kết thúc).
|
100%
|
|
90
|
6
|
Số bản án, quyết định Hội đồng
xét xử cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm xét xử tuyên hủy có trách
nhiệm của Viện kiểm sát.
|
0%
|
|
91
|
7
|
Số bản án, quyết định sơ thẩm,
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án mà Viện kiểm sát cấp dưới gửi đến
Viện kiểm sát cấp trên đúng hạn.
|
0%
|
|
92
|
8
|
Kiểm sát bản án, quyết định
sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
|
100%
|
93
|
9
|
Số lượng kháng nghị:
a) Số lượng kháng nghị
phúc thẩm của Viện kiểm sát ngang cấp:
Tỷ lệ số kháng nghị phúc thẩm
của Viện kiểm sát đối với bản án, quyết định của Tòa án ngang cấp trên số
bản án, quyết định sơ thẩm bị Tòa án cấp phúc thẩm sửa hoặc hủy do nguyên
nhân chủ quan của cấp sơ thẩm, có trách nhiệm của Viện kiểm sát.
|
≥ 20%
|
|
|
b) Số lượng kháng nghị của
Viện kiểm sát cấp trên:
- Tỷ lệ số kháng nghị phúc thẩm
của Viện kiểm sát cấp tỉnh đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp
huyện trên tổng số các vụ án được Tòa án cấp tỉnh xét xử theo thủ tục
phúc thẩm và đã tuyên sửa hoặc hủy án do nguyên nhân chủ quan của cấp sơ thẩm,
có trách nhiệm của Viện kiểm sát.
|
|
≥ 20%
|
|
|
- Tỷ lệ số kháng nghị phúc thẩm,
giám đốc thẩm, tái thẩm của VKSND cấp cao đối với bản án, quyết định sơ thẩm
của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện trên tổng số các vụ án được TAND
cấp cao xét xử theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm đã tuyên sửa
hoặc hủy án do nguyên nhân chủ quan của cấp sơ thẩm có trách nhiệm của Viện
kiểm sát.
|
|
|
≥ 15%
|
|
94
|
10
|
Chất lượng kháng nghị phúc thẩm:
a) Kháng nghị phúc thẩm ngang
cấp được Viện kiểm sát cấp phúc thẩm bảo vệ: Số vụ, việc Viện kiểm sát kháng
nghị phúc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án ngang cấp đã được Viện
kiểm sát cấp phúc thẩm bảo vệ kháng nghị trên số vụ, việc Viện kiểm
sát đã kháng nghị phúc thẩm ngang cấp.
|
≥ 90%
|
|
|
b) Tỷ lệ số vụ, việc mà Viện
kiểm sát bảo vệ kháng nghị phúc thẩm được Hội đồng xét xử chấp nhận kháng nghị
trên số vụ, việc Viện kiểm sát kháng nghị phúc thẩm Tòa án đã xét xử.
|
|
≥ 70%
|
|
c) Tỷ lệ số vụ, việc mà Viện
kiểm sát đã rút kháng nghị phúc thẩm (trước khi mở phiên tòa và tại phiên
tòa) trên tổng số vụ, việc Viện kiểm sát đã kháng nghị phúc thẩm.
|
≤ 5%
|
|
95
|
11
|
Chất lượng kháng nghị giám đốc
thẩm, tái thẩm:
a) Tỷ lệ số vụ, việc có kháng
nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Viện kiểm sát được Hội đồng xét xử chấp nhận
kháng nghị trên tổng số vụ, việc Viện kiểm sát kháng nghị giám đốc thẩm,
tái thẩm và Toà án đã xét xử.
|
|
|
≥ 75%
|
b) Tỷ lệ kháng nghị của Viện
kiểm sát rút (trước khi mở phiên tòa và tại phiên tòa) trên tổng số
kháng nghị của Viện kiểm sát.
|
|
|
≤ 5%
|
96
|
12
|
Tỷ lệ vụ việc theo đơn đề nghị
kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm được giải quyết trên tổng số vụ việc
theo đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đã thụ lý.
|
|
≥ 60%
|
97
|
13
|
Tỷ lệ vụ việc theo đơn đề nghị
kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đã có hồ sơ giải quyết, được giải quyết trên
tổng số vụ việc theo đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm mà Viện
kiểm sát đã có hồ sơ để xem xét, giải quyết.
|
|
≥ 80%
|
98
|
14
|
Phối hợp tổ chức phiên tòa
rút kinh nghiệm.
|
01 Kiểm sát viên 01 phiên tòa/01 năm.
|
|
99
|
15
|
Ban hành kiến nghị yêu cầu
Tòa án khắc phục vi phạm pháp luật mà Viện kiểm sát đã phát hiện trong việc
ban hành thông báo trả lại đơn khởi kiện.
|
100%
|
|
Ban hành kiến nghị yêu cầu
Tòa án khắc phục những vi phạm pháp luật mà Viện kiểm sát đã phát hiện về:
a) Những trường hợp Viện kiểm
sát yêu cầu xác minh, thu thập chứng cứ có căn cứ nhưng Tòa án không thực hiện;
b) Những vi phạm về thời hạn
giải quyết vụ án;
c) Những vi phạm trong việc tạm
đình chỉ giải quyết vụ án;
d) Những vi phạm trong việc
ra quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời;
đ) Những vi phạm khác theo
quy định của pháp luật.
|
100%
|
100
|
16
|
Kiến nghị yêu cầu Tòa án và các
cơ quan khác khắc phục vi phạm pháp luật được chấp nhận, tiếp thu.
|
≥ 90%
|
101
|
17
|
Trả lời thỉnh thị đúng hạn.
|
|
100%
|
102
|
18
|
Ban hành thông báo rút kinh
nghiệm.
|
|
≥ 01 thông báo/01 quý.
|
103
|
19
|
Ban hành kiến nghị phòng ngừa
vi phạm pháp luật.
|
01 kiến nghị /01 năm.
|
104
|
20
|
Tỷ lệ văn bản kiến nghị được
cơ quan hữu quan tiếp thu, chấp nhận.
|
≥ 90%
|
105
|
21
|
Tỷ lệ giải quyết, xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đúng thời hạn.
|
100%
|
106
|
22
|
Tỷ lệ giải quyết đơn khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền.
|
≥ 80%
|
VII
|
Công
tác kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh, thương mại,
lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật
|
107
|
1
|
Kiểm sát thụ lý, giải quyết các
vụ, việc ngay từ khi Tòa án thụ lý.
|
100%
|
108
|
2
|
Kiểm sát việc trả lại đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu của Tòa án.
|
100%
|
|
109
|
3
|
Ban hành yêu cầu Tòa án xác
minh, thu thập chứng cứ đối với các vụ, việc thu thập chứng cứ chưa đầy đủ.
|
100%
|
110
|
4
|
Kiểm sát viên kiểm sát tại
phiên tòa, phiên họp mà Viện kiểm sát phải tham gia theo quy định.
|
100%
|
111
|
5
|
Kiểm sát biên bản phiên tòa
phiên tòa (Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phải lập biên bản kiểm tra biên bản
phiên tòa ngay sau khi phiên tòa kết thúc).
|
100%
|
|
112
|
6
|
Số bản án, quyết định bị Hội
đồng xét xử cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm xét xử tuyên hủy có trách
nhiệm của Viện kiểm sát.
|
0
|
|
113
|
7
|
Số bản án, quyết định sơ thẩm,
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án mà Viện kiểm sát cấp dưới gửi đến
Viện kiểm sát cấp trên đúng hạn.
|
100%
|
|
114
|
8
|
Kiểm sát bản án, quyết định
sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
|
100%
|
115
|
9
|
Số lượng kháng nghị:
a) Số lượng kháng nghị
phúc thẩm của Viện kiểm sát ngang cấp:
Tỷ lệ số kháng nghị phúc thẩm
của Viện kiểm sát ngang cấp trên số bản án, quyết định sơ thẩm bị Tòa
án cấp phúc thẩm sửa, hủy do nguyên nhân chủ quan của cấp sơ thẩm, có trách
nhiệm của Viện kiểm sát.
|
≥ 20%
|
|
b) Số lượng kháng nghị của
Viện kiểm sát cấp trên:
- Tỷ lệ số kháng nghị phúc thẩm
của Viện kiểm sát cấp tỉnh đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp
huyện trên tổng số các vụ án được Tòa án cấp tỉnh xét xử theo thủ tục
phúc thẩm đã tuyên sửa hoặc hủy án do nguyên nhân chủ quan của cấp sơ thẩm,
có trách nhiệm của Viện kiểm sát.
|
|
≥ 20%
|
|
- Tỷ lệ số kháng nghị phúc thẩm,
giám đốc thẩm, tái thẩm của VKSND cấp cao đối với bản án, quyết định (sơ thẩm)
của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện trên tổng số các vụ án được TAND
cấp cao xét xử theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm đã tuyên sửa
hoặc hủy án do nguyên nhân chủ quan của cấp sơ thẩm có trách nhiệm của Viện
kiểm sát.
|
|
≥ 15%
|
|
116
|
10
|
Chất lượng kháng nghị phúc thẩm:
a) Kháng nghị phúc thẩm ngang
cấp được Viện kiểm sát cấp phúc thẩm bảo vệ: Số vụ, việc Viện kiểm sát kháng
nghị phúc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án ngang cấp đã được Viện
kiểm sát cấp phúc thẩm bảo vệ kháng nghị trên số vụ, việc Viện kiểm
sát đã kháng nghị phúc thẩm ngang cấp.
|
|
≥ 85%
|
|
b) Tỷ lệ số vụ, việc mà Viện
kiểm sát bảo vệ kháng nghị phúc thẩm được Hội đồng xét xử chấp nhận kháng nghị
trên số vụ, việc Viện kiểm sát kháng nghị phúc thẩm Tòa án đã xét xử.
|
|
≥ 70%
|
|
c) Tỷ lệ số vụ, việc mà Viện
kiểm sát đã rút kháng nghị phúc thẩm (trước khi mở phiên tòa và tại phiên
tòa) trên tổng số vụ, việc Viện kiểm sát đã kháng nghị phúc thẩm.
|
|
≤ 15%
|
|
117
|
11
|
Chất lượng kháng nghị giám đốc
thẩm, tái thẩm:
a) Tỷ lệ số vụ, việc có kháng
nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Viện kiểm sát được Hội đồng xét xử chấp nhận
kháng nghị trên tổng số vụ, việc Viện kiểm sát kháng nghị giám đốc thẩm,
tái thẩm và Toà án đã xét xử.
|
|
|
≥ 75%
|
b) Tỷ lệ kháng nghị của Viện kiểm
sát rút (trước khi mở phiên tòa và tại phiên tòa) trên tổng số kháng
nghị của Viện kiểm sát.
|
|
|
≤ 5%
|
118
|
12
|
Tỷ lệ vụ, việc theo đơn đề
nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm được giải quyết trên tổng số vụ, việc
theo đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đã thụ lý.
|
|
|
≥ 60%
|
119
|
13
|
Tỷ lệ vụ, việc theo đơn đề
nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đã có hồ sơ giải quyết được giải quyết
trên tổng số vụ, việc theo đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm Viện
kiểm sát đã có hồ sơ xem xét, giải quyết.
|
|
|
≥ 80%
|
120
|
14
|
Phối hợp tổ chức phiên tòa
rút kinh nghiệm.
|
|
01 Kiểm sát viên ≥ 01 phiên tòa /01năm.
|
|
121
|
15
|
a) Ban hành kiến nghị yêu cầu
Tòa án khắc phục vi phạm pháp luật mà đã được Viện kiểm sát phát hiện trong
việc ban hành thông báo trả lại đơn khởi kiện.
|
100%
|
|
b) Ban hành kiến nghị yêu cầu
Tòa án khắc phục những vi phạm pháp luật mà đã được Viện kiểm sát phát hiện:
1) Trường hợp Viện kiểm sát
yêu cầu xác minh, thu thập chứng cứ có căn cứ nhưng Tòa án không thực hiện;
2) Những vi phạm về thời hạn
giải quyết vụ án;
3) Những vi phạm trong việc tạm
đình chỉ giải quyết vụ án;
4) Những vi phạm trong việc
ra quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời;
5) Những vi phạm khác theo
quy định của pháp luật.
|
100%
|
122
|
16
|
Ban hành kiến nghị yêu cầu
Tòa án và các cơ quan khác khắc phục vi phạm pháp luật được chấp nhận, tiếp
thu.
|
≥ 90%
|
123
|
17
|
Trả lời thỉnh thị đúng hạn.
|
|
100%
|
124
|
18
|
Ban hành thông báo rút kinh
nghiệm.
|
|
≥ 01 thông báo /01 quý.
|
125
|
19
|
Ban hành kiến nghị phòng ngừa
vi phạm pháp luật.
|
01 kiến nghị /01 năm.
|
126
|
20
|
Tỷ lệ văn bản kiến nghị được
cơ quan hữu quan tiếp thu, chấp nhận.
|
≥ 90%
|
127
|
21
|
Tỷ lệ giải quyết, xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đúng thời hạn.
|
100%
|
128
|
22
|
Tỷ lệ giải quyết đơn khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền.
|
≥ 80%
|
VIII
|
Công
tác kiểm sát việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án
|
129
|
1
|
Kiểm sát thụ lý, lập hồ sơ và
tham gia phiên họp.
|
100%
|
|
130
|
2
|
Kiểm sát việc quyết định áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính, quyết định giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn
thời hạn áp dụng biện pháp hành chính tại Tòa án.
|
100%
|
|
131
|
3
|
Ban hành kiến nghị, kháng nghị
yêu cầu Tòa án, cơ quan liên quan khắc phục vi phạm pháp luật mà Viện kiểm sát
đã phát hiện.
|
100%
|
|
IX
|
Công
tác kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính
|
132
|
1
|
Trực tiếp kiểm sát hoạt động
thi hành án của Cơ quan thi hành án dân sự.
|
≥ 01 lần/01 năm.
|
|
Phối hợp với VKSND cấp tỉnh trực
tiếp kiểm sát ≥ 04 Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh/01 năm.
|
133
|
2
|
Kiểm sát về thời hạn ra quyết
định thi hành án của Cơ quan thi hành án.
|
100%
|
|
|
134
|
3
|
Kiểm sát và lập hồ sơ kiểm
sát việc: xét miễn, giảm nghĩa vụ, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án,
chưa có điều kiện thi hành, áp dụng thời hiệu, cưỡng chế, giải quyết khiếu nại.
|
100%
|
|
|
135
|
4
|
Ban hành yêu cầu xác minh, áp
dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản khi có căn cứ trong
quá trình thi hành bản án, quyết định về tham nhũng, kinh tế, chức vụ, để bảo
đảm việc bồi thường thiệt hại, thu hồi tài sản của Nhà nước.
|
100%
|
|
|
136
|
5
|
Ban hành kháng nghị, kiến nghị.
|
≥ 01 kiến nghị hoặc 01 kháng nghị/01 năm.
|
≥ 01 kiến nghị tổng hợp hoặc 01 kháng nghị /01 năm.
|
|
≥ 01 kiến nghị tổng hợp hoặc 01 kháng nghị /01 năm.
|
137
|
6
|
Ban hành kiến nghị, kháng nghị
yêu cầu UBND, cơ quan liên quan khắc phục vi phạm pháp luật trong thi hành án
hành chính mà Viện kiểm sát đã phát hiện.
|
100%
|
|
|
138
|
7
|
Tỷ lệ kiến nghị, kháng nghị
được chấp nhận, tiếp thu.
|
≥ 90%
|
|
≥ 90%
|
139
|
8
|
Trả lời thỉnh thị đúng hạn.
|
|
100%
|
|
100%
|
140
|
9
|
Ban hành thông báo rút kinh
nghiệm.
|
|
≥ 01 thông báo /01 quý
|
|
≥ 01 thông báo /01 quý
|
141
|
10
|
Tỷ lệ giải quyết, xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đúng thời hạn.
|
100%
|
|
100%
|
142
|
11
|
Tỷ lệ giải quyết đơn khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền.
|
≥ 80%
|
|
≥ 80%
|
143
|
12
|
Kiểm sát thụ lý, lập hồ sơ và
tham gia phiên họp.
|
100%
|
|
100%
|
X
|
Công
tác kiểm sát và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp
|
144
|
1
|
Tổ chức tiếp công dân đúng
quy định của pháp luật.
|
100%
|
145
|
2
|
Tiếp nhận, phân loại, xử lý
đơn đúng quy định của pháp luật và của VKSND tối cao.
|
100%
|
146
|
3
|
Quản lý, theo dõi, tổng hợp kết
quả giải quyết đơn thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát.
|
100%
|
147
|
4
|
Tỷ lệ giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát.
|
≥ 80%
|
148
|
5
|
Kiểm tra các quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát.
|
|
≥ 70%
|
149
|
6
|
Trực tiếp kiểm sát hoặc áp dụng
phương thức kiểm sát công tác giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động
tư pháp.
|
≥ 01 lần/01 năm.
|
|
≥ 01 lần /01 năm.
|
150
|
7
|
Tỷ lệ kiểm sát việc giải quyết
đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp.
|
≥ 70%
|
|
≥ 70%
|
151
|
8
|
Trả lời thỉnh thị đúng hạn.
|
|
100%
|
152
|
9
|
Ban hành thông báo rút kinh
nghiệm.
|
|
≥ 02 thông báo/01 năm.
|
|
≥ 02 thông báo/01 năm.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CƠ BẢN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC
NGHIỆP VỤ TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành theo Quyết định số 139/QĐ-VKSTC ngày 29/4/2020 của Viện trưởng
VKSND tối cao về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả công
tác nghiệp vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân)
Căn cứ Quyết định số
139/QĐ-VKSTC ngày 29/4/2020 của Viện trưởng VKSND tối cao về việc sửa đổi Hệ thống
chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả công tác nghiệp vụ trong ngành Kiểm sát nhân
dân, VKSND tối cao hướng dẫn về định mức, phương pháp tính và yêu cầu của các
chỉ tiêu cơ bản như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Viện kiểm sát các cấp nắm chắc
những chỉ tiêu cơ bản, tiêu chí, phương pháp tính và yêu cầu của các chỉ tiêu bảo
đảm đánh giá chính xác kết quả công tác nghiệp vụ của mỗi đơn vị, Viện kiểm sát
các cấp và toàn Ngành.
2. Yêu cầu
Việc tính các chỉ tiêu cơ bản
đánh giá kết quả công tác nghiệp vụ phải thực hiện đúng Hướng dẫn này, trên cơ
sở có đầy đủ, chính xác các số liệu kết quả thực hiện công tác của đơn vị, Viện
kiểm sát trong thời điểm đánh giá.
Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết
quả công tác nghiệp vụ được sử dụng đánh giá kết quả sơ kết công tác 6 tháng, tổng
kết công tác năm và phục vụ kiểm tra công tác nghiệp vụ của Viện kiểm sát các cấp.
II. ĐỊNH MỨC,
PHƯƠNG PHÁP TÍNH CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN
1. Chỉ
tiêu công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
1.1.
Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố (Chỉ tiêu số 01)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm
sát điều tra thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh, VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Số tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đã được kiểm sát việc thụ lý, giải
quyết trên tổng số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
thụ lý, giải quyết, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Kiểm sát chặt chẽ việc thụ lý, giải quyết tất cả các tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố theo đúng quy định của pháp luật.
1.2. Tỷ
lệ tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố giải quyết đúng thời hạn (Chỉ
tiêu số 02)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm
sát điều tra thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh, VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố giải quyết đúng thời
hạn trên tổng số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đã giải
quyết trong kỳ thống kê (cả số chưa giải quyết của kỳ trước chuyển sang), đạt
100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Nắm tiến độ, hồ sơ giải quyết và yêu cầu xác minh, thu thập tài liệu giải quyết
để bảo đảm 100% tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được xác
minh, giải quyết đúng thẩm quyền và thời hạn Bộ luật tố tụng hình sự quy định.
1.3.
Ban hành yêu cầu kiểm tra, xác minh, giải quyết tố giác, tin báo tội phạm, kiến
nghị khởi tố (Chỉ tiêu số 03)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm
sát điều tra thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh, VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đã giải quyết mà Viện
kiểm sát đã ban hành văn bản yêu cầu kiểm tra, xác minh trong quá trình giải
quyết trên tổng số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Cơ
quan điều tra hoặc cơ quan có thẩm quyền đã giải quyết, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Kiểm sát viên được phân công phải thực hiện nghiêm các biện pháp bảo đảm thực
hành quyền công tố, kiểm sát chặt chẽ việc giải quyết 100% tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố; kịp thời ban hành văn bản yêu cầu kiểm tra, xác
minh có chất lượng nhằm thúc đẩy, đôn đốc việc giải quyết theo quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự.
1.4.
Ban hành yêu cầu kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ để áp dụng biện pháp kê
biên tài sản, phong tỏa tài khoản khi có căn cứ đối với những vụ việc có dấu hiệu
tội phạm tham nhũng, kinh tế làm thất thoát, chiếm đoạt tài sản của Nhà nước
(Chỉ tiêu số 04)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm
sát điều tra thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố về tham nhũng, kinh
tế có dấu hiệu tội phạm làm thất thoát, chiếm đoạt tài sản của Nhà nước mà Viện
kiểm sát đã ban hành văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tiến hành kiểm tra, xác minh, thu thập
chứng cứ để áp dụng biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản nhằm bảo đảm
việc thu hồi tài sản của Nhà nước trên tổng số tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố về tham nhũng, kinh tế có dấu hiệu tội phạm làm thất
thoát, chiếm đoạt tài sản của Nhà nước mà Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra đã thụ lý giải quyết, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Thực hành quyền công tố, kiểm sát chặt chẽ việc giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố. Để kịp thời yêu cầu cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, xác minh, thu thập chứng cứ để áp dụng ngay biện pháp kê biên tài sản,
phong tỏa tài khoản nhằm bảo đảm tăng tỷ lệ thu hồi tài sản của Nhà nước bị thất
thoát, chiếm đoạt trong các vụ án tham nhũng, kinh tế.
1.5.
Ban hành yêu cầu hoặc tự ra quyết định xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố khi có đủ căn cứ theo quy định pháp luật (Chỉ tiêu số
05)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm
sát điều tra thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh, VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có căn cứ giải quyết
(khởi tố vụ án, không khởi tố vụ án, tạm đình chỉ) nhưng Cơ quan điều tra, cơ
quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra chậm hoặc không ra quyết định
giải quyết, ra quyết định giải quyết trái pháp luật và Viện kiểm sát đã ban
hành văn bản yêu cầu giải quyết hoặc tự Viện kiểm sát ra quyết định giải quyết
(hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án, hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án,…) trên
tổng số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có căn cứ giải quyết
nhưng Cơ quan điều tra, cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra
chậm hoặc không ra quyết định giải quyết hoặc quyết định giải quyết trái pháp
luật, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Tăng cường trách nhiệm công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố; khi phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
có căn cứ ra quyết định giải quyết nhưng không được giải quyết kịp thời hoặc giải
quyết không đúng pháp luật thì Viện kiểm sát phải ra ngay văn bản yêu cầu giải
quyết hoặc phải tự ra quyết định giải quyết đối với 100% các trường hợp đó.
1.6.
Trực tiếp thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
khi có đủ căn cứ theo quy định pháp luật (Chỉ tiêu số 06)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm
sát điều tra thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh, VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố mà Viện kiểm sát trực
tiếp thụ lý, giải quyết trên tổng số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố thuộc những trường hợp quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì Viện
kiểm sát phải trực tiếp thụ lý, giải quyết, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Nếu cơ quan chức năng không giải quyết theo quy định pháp luật thì Viện kiểm
sát phải thụ lý, giải quyết theo thẩm quyền. Bảo đảm mọi tố giác, tin báo tội
phạm, kiến nghị khởi tố phải được thụ lý, giải quyết triệt để, khách quan, đúng
quy định Bộ luật tố tụng hình sự, không bỏ lọt tội phạm và người phạm tội.
1.7.
Trực tiếp kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết, lập hồ sơ về tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố (Chỉ tiêu số 07)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 01 lần/01
năm; áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, các đơn vị thực hành quyền công tố,
kiểm sát điều tra thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính:
Trong 01 năm, mỗi Viện kiểm sát cấp huyện, đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm
sát điều tra thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh và VKSND tối cao phải trực tiếp kiểm
sát ≥ 01 lần đối với Cơ quan điều tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra cùng cấp.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Tăng cường trực tiếp kiểm sát nhằm phát hiện những vi phạm, thiếu sót trong
công tác tiếp nhận, giải quyết để kiến nghị, bảo đảm hoạt động này tuân thủ
đúng pháp luật.
1.8.
Ban hành văn bản kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm, phòng ngừa vi phạm pháp
luật và tội phạm (Chỉ tiêu số 08)
b) Mức chỉ tiêu: ≥ 01 kiến
nghị tổng hợp/01 năm; áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, các đơn vị thực
hành quyền công tố, kiểm sát điều tra thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh, VKSND tối
cao.
b) Phương pháp tính:
Trong 01 năm mỗi đơn vị ban hành ≥ 01 kiến nghị tổng hợp. Kiến nghị tổng hợp
nêu trên là văn bản kiến nghị yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, cơ quan hữu quan khác khắc phục, phòng
ngừa những vi phạm pháp luật phổ biến, thường xuyên, lặp đi lặp lại, chậm được
khắc phục xảy ra trong quá trình tiếp nhận, thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Các đơn vị có thể ban hành kiến nghị phòng ngừa
vi phạm pháp luật đối với từng vụ việc cụ thể nếu trong quá trình kiểm sát thấy
cần thiết.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Viện kiểm sát các cấp phải chủ động phát hiện, tổng hợp, tích lũy vi phạm pháp
luật và kiên quyết thực hiện quyền kiến nghị góp phần bảo đảm cho hoạt động này
tuân thủ đúng pháp luật.
1.9.
Tỷ lệ kiến nghị được chấp nhận, tiếp thu (Chỉ tiêu số 09)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 90%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm
sát điều tra thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh, VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ số kiến nghị của Viện kiểm sát được cơ quan chức năng chấp nhận, thực hiện
(có văn bản tiếp thu thực hiện kiến nghị hoặc đã tiếp thu, thực hiện trong thực
tiễn) trên tổng số kiến nghị mà mà Viện kiểm sát đã ban hành trong kỳ thống
kê, đạt ≥ 90%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Nâng cao chất lượng, hiệu quả kiến nghị, hiệu lực quyền kiến nghị của Viện kiểm
sát.
1.10.
Ban hành thông báo rút kinh nghiệm (Chỉ tiêu số 10)
a) Mức chỉ tiêu:
(1) ≥ 02 thông báo/01 năm, áp dụng
đối với các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra thuộc Viện kiểm
sát cấp tỉnh;
(2) ≥ 01 thông báo/01 quý, áp dụng
đối với các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND tối
cao.
b) Phương pháp tính:
(1) Trong 01 năm, mỗi đơn vị thực
hành quyền công tố, kiểm sát điều tra thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh phải ban
hành ≥ 02 thông báo rút kinh nghiệm (01 thông báo/06 tháng).
(2) Trong 01 quý, mỗi đơn vị thực
hành quyền công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND tối cao, phải ban hành ≥ 01
thông báo rút kinh nghiệm (04 thông báo/01 năm).
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra thuộc Viện kiểm sát cấp
trên phải theo dõi quản lý đầy đủ vi phạm, pháp luật, thiếu sót trong công tác
nhiệm vụ của Viện kiểm sát cấp dưới để tổng hợp thông báo rút kinh nghiệm.
2. Các chỉ
tiêu về công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra vụ án hình sự và kiểm
sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn truy tố
2.1.
Thực hành quyền công tố, kiểm sát giải quyết vụ án hình sự từ khi khởi tố vụ án
(Chỉ tiêu số 11)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp
dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm
sát điều tra thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh, VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Số
vụ án hình sự được thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết từ khi khởi
tố vụ án trên tổng số vụ án hình sự Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra đã khởi tố, điều tra, đạt 100%. Việc
thực hiện chỉ tiêu, gồm: phân công thực hành quyền công tố, kiểm sát việc thụ
lý, điều tra vụ án; các hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát vụ án; các
văn bản thực hiện quyền công tố, kiểm sát; lập, quản lý hồ sơ kiểm sát,...
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Phải thực hành quyền công tố, kiểm sát chặt chẽ tất cả mọi vụ án hình sự ngay từ
khi khởi tố vụ án theo quy định của pháp luật.
2.2. Tỷ
lệ số người bị bắt, tạm giữ về hình sự chuyển khởi tố (Chỉ tiêu số 12)
a) Mức chỉ tiêu: ≥
97%; áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, các đơn vị thực hành quyền công tố,
kiểm sát điều tra thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh, VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Số
người bị bắt, tạm giữ về hình sự chuyển khởi tố bị can trên tổng số người
bị bắt, tạm giữ về hình sự đã giải quyết trong kỳ thống kê, đạt ≥ 97%; số không
xử lý hình sự ≤ 03% (tỷ lệ này không tính các trường hợp hết thời hạn
tạm giữ phải trả tự do cho người bị tạm giữ và đang chờ các kết luận giám định,
các tài liệu khác để quyết định việc xử lý; các trường hợp người bị hại rút đơn
hoặc không có đơn yêu cầu khởi tố trong các vụ án khởi tố theo yêu cầu của người
bị hại; các trường hợp Viện kiểm sát không phê chuẩn bắt người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp, không phê chuẩn gia hạn tạm giữ; không xử lý hình sự do thực hiện
chính sách hình sự đối với một số vụ án về an ninh quốc gia;…).
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Thực hành quyền công tố, kiểm sát chặt chẽ tất cả các trường hợp bắt, tạm giữ về
hình sự, bảo đảm mọi trường hợp bị bắt, tạm giữ phải có đầy đủ căn cứ theo quy
định pháp luật, hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp oan, sai trong hoạt động
này.
2.3. Tỷ
lệ khởi tố đối với các trường hợp bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp và
đã được Viện kiểm sát phê chuẩn gia hạn tạm giữ (Chỉ tiêu số 13)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm
sát điều tra thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh, VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số trường hợp bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp được Viện kiểm
sát phê chuẩn gia hạn tạm giữ sau đó đã khởi tố bị can trên tổng số trường
hợp bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp và đã được Viện kiểm sát phê chuẩn
gia hạn tạm giữ sau đó đã được xử lý, giải quyết trong kỳ thống kê, đạt 100%;
không tính những trường hợp phải trả tự do để chờ kết quả để quyết định việc khởi
tố, như chờ kết luận giám định,...
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Thực hành quyền công tố, kiểm sát chặt chẽ căn cứ bắt, phê chuẩn gia hạn tạm giữ,
bảo đảm tất cả các trường hợp này đều được chuyển khởi tố bị can.
2.4.
Tham gia hoặc trực tiếp lấy lời khai, gặp hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp trước khi xem xét phê chuẩn (Chỉ tiêu số 14)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 90%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm
sát điều tra thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh, VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Số người
Viện kiểm sát tham gia hoặc trực tiếp lấy lời khai trên tổng số người bị
Cơ quan điều tra, cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết
định giữ người trong trường hợp khẩn cấp và có văn bản đề nghị Viện kiểm sát
phê chuẩn, đạt ≥ 90%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Kiểm sát chặt chẽ các trường hợp giữ người trong trường hợp khẩn cấp và tạm giữ
về hình sự, mọi trường hợp việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải được
Kiểm sát viên trực tiếp gặp, hỏi, hồ sơ có đầy đủ căn cứ theo quy định pháp luật,
hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp oan, sai trong hoạt động này.
2.5.
Ban hành bản yêu cầu điều tra (Chỉ tiêu số 15)
a) Mức chỉ tiêu:
(1) ≥ 80% áp dụng đối với Viện
kiểm sát cấp huyện
(2) ≥ 90% đối với các đơn vị thực
hành quyền công tố kiểm sát điều tra thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh và VKSND tối
cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số vụ án Cơ quan điều tra thụ lý giải quyết mà Viện kiểm sát đã có văn
bản yêu cầu điều tra trên tổng số vụ án Cơ quan điều tra thụ lý điều
tra, đạt ≥ 80% (hoặc ≥ 90%). Văn bản yêu cầu điều tra phải đúng quy định của
Ngành; nếu vụ án đã ban hành yêu cầu điều tra nhưng không đầy đủ dẫn đến vụ án
bị trả hồ sơ điều tra bổ sung thì chỉ tiêu này được tính không đạt.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Nắm chắc hồ sơ, chứng cứ, tài liệu vụ án để kịp thời ban hành yêu cầu điều tra
đối với mọi vụ án hình sự.
2.6.
Yêu cầu điều tra của Viện kiểm sát được Cơ quan điều tra chấp nhận, thực hiện
(Chỉ tiêu số 17)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm
sát điều tra thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh, VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số bản yêu cầu điều tra Viện kiểm sát ban hành được Cơ quan điều tra chấp
nhận, thực hiện trên tổng số bản yêu cầu điều tra Viện kiểm sát ban hành
trong kỳ, đạt 100%. Những bản yêu cầu điều tra mặc dù có căn cứ nhưng Cơ quan điều
tra không thực hiện thì không tính vào chỉ tiêu này.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Nâng chất lượng bản yêu cầu điều tra; bảo đảm tất cả yêu cầu điều tra khi đã
ban hành phải đủ căn cứ pháp luật, cần thiết và khả thi.
2.7.
Yêu cầu áp dụng biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản trong những vụ
án về tham nhũng, kinh tế, chức vụ khi có đủ căn cứ, để bảo đảm việc bồi thường
thiệt hại, thu hồi tài sản của Nhà nước bị thất thoát, chiếm đoạt (Chỉ tiêu số
16)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh, một số đơn vị thực hành quyền
công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số vụ án về tham nhũng, kinh tế, chức vụ mà Viện kiểm sát đã yêu cầu Cơ
quan điều tra áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản
nhằm bảo đảm việc bồi thường thiệt hại, thu hồi tài sản của Nhà nước trên tổng
số vụ án tham nhũng, kinh tế, chức vụ có đủ căn cứ để áp dụng biện pháp cưỡng
chế kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản nhằm bảo đảm thu hồi tài sản Nhà nước
bị thất thoát, chiếm đoạt, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra vụ án tham nhũng, kinh
tế, chức vụ, kịp thời yêu cầu áp dụng biện pháp cưỡng chế, kê biên tài sản,
phong tỏa tài khoản nhằm nâng tỷ lệ thu hồi tài sản Nhà nước bị thất thoát, chiếm
đoạt.
2.8.
Yêu cầu khởi tố hoặc trực tiếp ban hành quyết định khởi tố vụ án, quyết định khởi
tố bị can khi có đủ căn cứ nhưng Cơ quan điều tra không khởi tố (Chỉ tiêu số
18)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm
sát điều tra thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh, VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số vụ việc có căn cứ khởi tố vụ án, có căn cứ khởi tố bị can phạm tội
mà Viện kiểm sát đã có văn bản yêu cầu khởi tố hoặc trực tiếp ban hành quyết định
khởi tố vụ án, quyết định khởi tố bị can trên tổng số vụ việc có căn cứ
căn cứ khởi tố vụ án, khởi tố bị can để điều tra nhưng Cơ quan điều tra chậm khởi
tố hoặc không thực hiện yêu cầu khởi tố bị can của Viện kiểm sát.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Chủ động, tích cực thực hiện quyền công tố, kiên quyết yêu cầu khởi tố vụ án, bị
can hoặc tự ra quyết định khởi tố vụ án, bị can trong tất cả các trường hợp khi
có đủ căn cứ, bảo đảm mọi tội phạm, người phạm tội phải được khởi tố, điều tra
kịp thời.
2.9.
Trực tiếp hoặc tham gia hỏi cung bị can (Chỉ tiêu số 19)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 90%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm
sát điều tra thuộc cấp tỉnh, VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Để
đánh giá chỉ tiêu đạt cần bảo đảm yêu cầu sau:
- Kiểm sát viên trực tiếp hỏi
cung hoặc tham gia hỏi cung cùng với Điều tra viên ≥ 90% tổng bị can mà Viện kiểm
sát đã kiểm sát quyết định giải quyết của Cơ quan điều tra hoặc đã trực tiếp xử
lý, giải quyết (quyết định truy tố, trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung, đình chỉ
vụ án, đình chỉ vụ án đối với bị can hoặc nhất trí với quyết định đình chỉ điều
tra của Cơ quan điều tra).
- Việc hỏi cung bị can được thực
hiện trước khi Viện kiểm sát quyết định việc truy tố (cáo trạng hoặc quyết định
truy tố), trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung, đình chỉ vụ án, đình chỉ vụ án
đối với bị can hoặc nhất trí với quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều
tra).
- Số vụ án tính chỉ tiêu là các
vụ án Viện kiểm sát đã giải quyết trong kỳ thống kê (ban hành cáo trạng hoặc
quyết định truy tố, trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung, đình chỉ vụ án, đình
chỉ vụ án đối với bị can hoặc nhất trí với quyết định đình chỉ điều tra của Cơ
quan điều tra.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Tăng cường hoạt động trực tiếp hỏi cung, tham gia hỏi cung bị can tất cả các bị
can trước khi quyết định xử lý, giải quyết, bảo đảm thận trọng, khách quan, hạn
chế đến mức thấp nhất các trường hợp oan, sai, lọt tội phạm.
2.10.
Giải quyết án trong giai đoạn điều tra đúng thời hạn (Chỉ tiêu số 20)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp
dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh, các đơn vị thực hành quyền công
tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số vụ án Cơ quan điều tra đã giải quyết (kết thúc điều tra, đề nghị
truy tố; đình chỉ điều tra; quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án) đúng thời hạn
trên tổng số vụ án Cơ quan điều tra thụ lý giải quyết trong kỳ (gồm cả số
án còn lại của kỳ trước chuyển sang), đạt 100%. Tỷ lệ này không bao gồm số vụ
án chuyển cho cơ quan khác giải quyết theo thẩm quyền.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Tích cực tác động, phối hợp thiết thực, hiệu quả để bảo đảm tất cả các vụ án đều
được giải quyết án trong thời hạn điều tra theo quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự.
2.11.
Tỷ lệ giải quyết án của Viện kiểm sát (Chỉ tiêu số 21)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 95%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh; ≥ 85% áp dụng đối với các
đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ số vụ án Viện kiểm sát đã có quyết định xử lý, giải quyết (cáo trạng, quyết
định truy tố, đình chỉ vụ án, trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung, quyết định tạm
đình chỉ vụ án) trên tổng số vụ án Viện kiểm sát thụ lý giải quyết trong
kỳ (gồm cả số án còn lại của kỳ trước chuyển sang).
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Tăng cường trách nhiệm công tố, kiểm sát chặt chẽ tất cả các vụ án trong giai
đoạn điều tra, đẩy nhanh tiến độ giải quyết tất cả các vụ án giải quyết trong
giai đoạn truy tố.
2.12.
Không có án đình chỉ điều tra do bị can không phạm tội, án đình chỉ miễn trách
nhiệm hình sự không đúng quy định của pháp luật có trách nhiệm của Viện kiểm
sát (Chỉ tiêu số 22)
a) Mức chỉ tiêu: Không
có; áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh, các đơn vị thực hành quyền
công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính:
Không có bị can đình chỉ điều tra do: Không có sự kiện phạm tội; hành vi không
cấu thành tội phạm; đã hết thời hạn điều tra mà không chứng minh bị can đã thực
hiện tội phạm,... Bị can được đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự nhưng không
đúng quy định của Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự.
Các trường hợp đình chỉ điều
tra do bị can không phạm tội và đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự do có lỗi chủ
quan của Kiểm sát viên khi thực hiện nhiệm vụ.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Nâng chất lượng công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra vụ án hình
sự, bảo đảm không để xảy bất kỳ trường hợp oan người vô tội, bỏ lọt tội phạm.
2.13.
Tỷ lệ án Viện kiểm sát trả hồ sơ để điều tra bổ sung có trách nhiệm của Viện kiểm
sát (Chỉ tiêu số 23)
a) Mức chỉ tiêu:
(1) ≤ 02%; áp dụng đối với Viện
kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh.
(2) ≤ 05%; áp dụng đối với các
đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Việc
xác định vụ án trả hồ sơ theo quy định của Thông tư liên tịch hướng dẫn thi
hành các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về trả hồ sơ để điều tra bổ sung,
cụ thể: Tỷ lệ vụ án mà Viện kiểm sát trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra
bổ sung được tính bằng tỷ lệ giữa số vụ án hình sự do Viện kiểm sát đã quyết định
trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung (có căn cứ, được chấp nhận) trên
tổng số vụ Cơ quan điều tra đã kết luận điều tra chuyển hồ sơ đến Viện kiểm
sát đề nghị truy tố (gồm số vụ cũ chưa giải quyết và số vụ mới thụ lý).
Số vụ án trả hồ sơ điều tra bổ
sung để tính tỷ lệ là số vụ án Cơ quan điều tra phải chấp nhận điều tra bổ sung
toàn bộ hay một phần mà có trách nhiệm của Viện kiểm sát đã không có yêu cầu điều
tra cụ thể và biện pháp để làm rõ (một số trường hợp không có trách nhiệm của
Viện kiểm sát, như: do chuyển biến của tình hình pháp luật; trả để nhập vụ án
do trước đó đã tách vụ án để tạm đình chỉ vì lý do bị can trốn, sau đó ra đầu
thú hoặc Cơ quan điều tra bắt truy nã, phục hồi điều tra; tại phiên tòa bị cáo
khai ra tình tiết mới,… không tính vào tỷ lệ án trả hồ sơ điều tra bổ sung).
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Thực hiện nghiêm chủ trương tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều
tra, gắn công tố với hoạt động điều tra, bảo đảm tính có căn cứ, tính hợp pháp
của mỗi hồ sơ vụ án hình sự, hạn chế đến mức thấp nhất việc trả hồ sơ để điều
tra bổ sung.
2.14.
Tỷ lệ án Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung có trách nhiệm của Viện kiểm sát
(Chỉ tiêu số 24)
a) Mức chỉ tiêu:
(1) ≤ 03%; áp dụng đối với Viện
kiểm sát cấp huyện, đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra thuộc cấp
tỉnh.
(2) ≤ 10%; áp dụng đối với các
đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ vụ án Tòa án trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung được tính bằng
tỷ lệ giữa số vụ án hình sự do Toà án đã quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát
để yêu cầu điều tra bổ sung (có căn cứ, được chấp nhận) trên tổng số vụ
án mà Viện kiểm sát đã truy tố, chuyển hồ sơ đến Toà án để xét xử (gồm số vụ
truy tố cũ chưa giải quyết và số vụ truy tố mới).
Số vụ án trả hồ sơ điều tra bổ
sung để tính tỷ lệ là số vụ án Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phải chấp nhận điều
tra bổ sung toàn bộ hay một phần mà có trách nhiệm của Viện kiểm sát, như đã
không có yêu cầu điều tra cụ thể và biện pháp để làm rõ (một số trường hợp
không có trách nhiệm của Viện kiểm sát, như: do chuyển biến của tình hình pháp
luật; để nhập vụ án do trước đó đã tách vụ án để tạm đình chỉ vì lý do bị can
trốn, sau đó ra đầu thú hoặc Cơ quan điều tra bắt truy nã, phục hồi điều tra; tại
phiên tòa bị cáo khai ra tình tiết mới,… không tính vào tỷ lệ án trả hồ sơ điều
tra bổ sung).
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Bảo đảm tính có căn cứ, tính hợp pháp của mỗi hồ sơ vụ án hình sự trước khi quyết
định truy tố, hạn chế đến mức thấp nhất việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung.
2.15.
Yêu cầu hoặc tự ban hành quyết định giải quyết vụ án tạm đình chỉ khi có đủ căn
cứ (Chỉ tiêu số 25)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm
sát điều tra thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh, VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số vụ án tạm đình chỉ trong giai đoạn điều tra, truy tố được Viện kiểm
sát yêu cầu Cơ quan điều tra hoặc tự ban hành quyết định xử lý (đình chỉ hoặc
phục hồi giải quyết) trên tổng số vụ án tạm đình chỉ trong giai đoạn điều
tra, truy tố đã có đủ căn cứ ban hành quyết định xử lý theo quy định của pháp
luật.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Tăng cường trách nhiệm công tố, kiểm sát các vụ án hình sự tạm đình chỉ; các vụ
án tạm đình chỉ điều tra phải được giải quyết (phục hồi giải quyết, đình chỉ)
khi có căn cứ theo quy định của pháp luật; kịp thời xử lý, giải quyết đúng pháp
luật, chống oan sai, bỏ lọt tội phạm và người phạm tội.
2.16.
Ban hành quyết định truy tố (Chỉ tiêu số 26)
a) Mức chỉ tiêu:
(1) 100% quyết định truy tố
đúng thời hạn.
(2) > 98% số bị can quyết định
truy tố đúng tội.
Áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp
huyện, các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra thuộc Viện kiểm
sát cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính:
(1) Tỷ lệ giữa số vụ án mà Viện
kiểm sát truy tố đúng thời hạn trên tổng số vụ án Viện kiểm sát đã quyết
định truy tố trong kỳ, đạt 100%.
(2) Tỷ lệ giữa số bị can Viện
kiểm sát truy tố đúng tội trên tổng số bị can Viện kiểm sát ra quyết định
truy tố lần đầu, được Tòa án xét xử và bản án đã có hiệu lực pháp luật trong kỳ,
đạt > 98%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Chủ động tích cực giải quyết các vụ án thuộc thẩm quyền, bảo đảm không có vụ án
vi phạm thời hạn giải quyết; thận trọng, khách quan ngay từ giai đoạn thực hành
quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố, bảo đảm tất cả trường hợp truy tố đều phải có căn cứ, đúng pháp luật.
2.17.
Phối hợp xác định và giải quyết án trọng điểm (Chỉ tiêu số 27)
a) Mức chỉ tiêu:
(1) ≥ 05% đối với các đơn vị khởi
tố mới > 100 vụ án/01 năm.
(2) ≥ 02 vụ đối với các đơn vị,
VKSND khởi tố mới < 100 vụ án/01 năm.
Áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp
huyện, cấp tỉnh (các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm
sát xét xử sơ thẩm án hình sự).
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số vụ án trọng điểm trên tổng số vụ án Cơ quan điều tra khởi tố
mới trong kỳ. Căn cứ để xác định vụ án trọng điểm theo quy định của pháp luật,
của VKSND tối cao.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Chủ động phối hợp lựa chọn, vụ án trọng điểm, tập trung giải quyết nhanh,
nghiêm minh phục vụ nhiệm vụ chính trị địa phương.
2.18.
Áp dụng thủ tục rút gọn khi có đủ điều kiện (Chỉ tiêu số 28)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính: Số
vụ án đã được áp dụng thủ tục rút gọn trên tổng số vụ án có đủ điều kiện
áp dụng thủ tục rút gọn trong kỳ thống kê theo quy định Bộ luật tố tụng hình sự.
Chỉ tiêu này không áp dụng đối với các trường hợp hủy bỏ quyết định áp dụng thủ
tục rút gọn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Tích
cực áp dụng thủ tục rút gọn đối với tất cả các vụ án có đủ điều kiện, góp phần
đẩy nhanh việc xử lý, giải quyết các vụ án hình sự.
2.19.
Ban hành kiến nghị yêu cầu Cơ quan điều tra khắc phục vi phạm pháp luật điều
tra (Chỉ tiêu số 29)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 01 kiến
nghị tổng hợp/01 năm; áp dụng đối với VKSND cấp huyện, các đơn vị thực hành quyền
công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Trong
một năm, mỗi Viện kiểm sát cấp huyện, đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát điều
tra thuộc, Viện kiểm sát cấp tỉnh, VKSND tối cao phải ban hành ≥ 01 bản kiến
nghị tổng hợp; nội dung yêu cầu Cơ quan điều tra khắc phục những vi phạm pháp
luật trong hoạt động điều tra.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Thực hiện nghiêm quyền kiến nghị của Viện kiểm sát những vi phạm pháp luật mang
tính phổ biến, thường xuyên, lặp đi, lặp lại và chậm được khắc phục trong hoạt
động điều tra của Cơ quan điều tra.
2.20.
Tỷ lệ văn bản kiến nghị được Cơ quan điều tra chấp nhận, tiếp thu Chỉ tiêu số
30)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 90%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm
sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh, VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Số
kiến nghị của Viện kiểm sát được Cơ quan điều tra, chấp nhận tiếp thu trên tổng
số kiến nghị mà Viện kiểm sát đã ban hành trong kỳ thống kê. Kiến nghị được chấp
nhận, tiếp thu là các kiến nghị sau khi ban hành được Cơ quan điều tra, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có văn bản tiếp thu thực
hiện kiến nghị hoặc đã tiếp thu, thực hiện trong thực tiễn.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Nâng chất lượng các kiến nghị; tất cả các kiến nghị khi ban hành phải bảo đảm
tính có căn cứ, tính cần thiết và khả thi; những kiến nghị của Viện kiểm sát phải
được thực hiện kịp thời và đúng pháp luật.
2.21.
Ban hành văn bản kiến nghị xử lý, phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm (Chỉ
tiêu số 31)
a) Mức chỉ tiêu:
(1) ≥ 01 bản kiến nghị/01 năm;
áp dụng đối với VKSND cấp huyện.
(2) ≥ 02 bản kiến nghị/01 năm;
áp dụng đối với đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp
tỉnh.
(3) ≥ 04 bản kiến nghị/01 năm;
áp dụng đối với các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra thuộc
VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Một
năm, mỗi đơn vị phải ban hành số lượng bản kiến nghị như chỉ tiêu trên; nội
dung kiến nghị các cơ quan, tổ chức hữu quan xử lý, khắc phục và áp dụng các biện
pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm trong phạm vi, trách nhiệm quản
lý.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Thông qua thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, truy tố các vụ án hình sự,
các đơn vị phải chú trọng làm rõ nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, tổng
hợp những vi phạm pháp luật, sơ hở, thiếu sót trong quản lý nhà nước và kiến
nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp nhằm loại bỏ nguyên nhân, điều
kiện phát sinh tội phạm, khắc phục sơ hở thiếu sót và xử lý nghiêm những vi phạm
pháp luật.
2.22.
Tỷ lệ văn bản kiến nghị được cơ quan, tổ chức hữu quan chấp nhận, tiếp thu (Chỉ
tiêu số 32)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 90%;
áp dụng đối với VKSND cấp huyện, các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát điều
tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ số kiến nghị Viện kiểm sát ban hành được cơ quan, tổ chức hữu quan chấp nhận
tiếp thu trên tổng số kiến nghị mà Viện kiểm sát đã ban hành trong kỳ thống
kê, đạt ≥ 90%. Kiến nghị được chấp nhận, tiếp thu là các kiến nghị sau khi ban
hành được cơ quan, tổ chức hữu quan có văn bản tiếp thu thực hiện hoặc tiếp
thu, thực hiện trong thực tiễn.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Nhằm nâng cao chất lượng kiến nghị của Viện kiểm sát, bảo đảm tất cả các kiến
nghị có căn cứ, cần thiết và khả thi, góp phần phòng, chống vi phạm pháp luật,
tội phạm.
2.23.
Trả lời thỉnh thị đúng hạn (Chỉ tiêu số 33)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 100%;
áp dụng đối với các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra án hình sự
thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tất
cả các báo cáo thỉnh thị của VKSND cấp dưới đều được VKSND cấp trên nghiên cứu,
ban hành văn bản trả lời đều trong thời gian quy định của VKSND tối cao; nội
dung văn bản trả lời phải đầy đủ, cụ thể, thể hiện rõ quan điểm xử lý, giải quyết
vụ việc.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Viện kiểm sát cấp trên phải thực hiện nghiêm quy định về trả lời thỉnh thị;
không có thỉnh thị vi phạm thời hạn và nội dung trả lời phải cụ thể, rõ.
2.24.
Ban hành thông báo rút kinh nghiệm nghiệp vụ (Chỉ tiêu số 34)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 01
thông báo/01 quý và ≥ 04 thông báo rút kinh nghiệm nghiệp vụ/ 01 năm; áp dụng đối
với các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh,
VKSND tối cao.
c) Phương pháp tính:
Trong 01 quý, đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND tối
cao, VKSND cấp tỉnh phải ban hành ≥ 01 thông báo rút kinh nghiệm; 6 tháng đầu
năm ban hành ≥ 02 thông báo rút kinh nghiệm và 01 năm phải ban hành ≥ 04 thông
báo rút kinh nghiệm.
Thông báo rút kinh nghiệm bằng
văn bản, nội dung phân tích, tổng hợp những vi phạm pháp luật, thiếu sót trong
khởi tố, điều tra, truy tố mà các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng, tham gia tố tụng hình sự hay mắc phải để không tái diễn.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Tăng cường trách nhiệm của các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát điều
tra thuộc VKSND cấp trên trong theo dõi, quản lý và hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ
của VKSND cấp dưới; bảo đảm đồng thời thực hiện tốt 2 nhiệm vụ giải quyết án và
hướng dẫn, chỉ đạo Viện kiểm sát cấp dưới.
2.25.
Tỷ lệ giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đúng thời hạn (Chỉ tiêu
số 35)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm
sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh, VKSND
b) Phương pháp tính: Số
đơn khiếu nại, tố cáo được giải quyết đúng hạn trên tổng số đơn khiếu nại, tố
cáo đã giải quyết, đạt 100%. Căn cứ vào các quy định về thời hạn giải quyết đơn
khiếu nại, tố cáo của pháp luật để xác định thời hạn giải quyết mỗi loại đơn
khiếu nại, tố cáo; bảo đảm không có đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của
VKSND vi phạm thời hạn giải quyết.
Chỉ tiêu chỉ áp dụng đối với những
đơn vị có phát sinh khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền phải giải quyết.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND tối cao, Viện
kiểm sát cấp tỉnh, cấp huyện phải chủ động và bảo đảm tiến độ giải quyết, không
để xảy ra vi phạm thời hạn giải quyết trong giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền.
2.26.
Tỷ lệ giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền (Chỉ tiêu số 36)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 80%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm
sát điều tra thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh và VKSND tối cao khi có phát sinh khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đã được đơn vị giải quyết trên tổng
số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền mà đơn vị thụ lý giải quyết phải đạt
≥ 80%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Các đơn vị phải quan tâm và bảo đảm tiến độ giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát.
3. Các chỉ
tiêu về công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự
3.1.
Ban hành yêu cầu áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản
khi giải quyết những vụ án tham nhũng, kinh tế, chức vụ để bảo đảm bồi thường
thiệt hại, thu hồi tài sản của Nhà nước bị thất thoát, chiếm đoạt (Chỉ tiêu số
37)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh, VKSND cấp cao và VKSND tối
cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ số vụ án về tham nhũng, kinh tế, chức vụ mà Viện kiểm sát đã ban hành văn bản
yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản
trên tổng số vụ án về tham nhũng, kinh tế, chức vụ có đủ căn cứ để áp dụng
biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản nhưng Tòa án không ra
lệnh áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản hoặc phong tỏa tài khoản, đạt
100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Tăng cường trách nhiệm công tố, kiểm sát quá trình xét xử vụ án tham nhũng,
kinh tế, chức vụ để kịp thời yêu cầu áp dụng biện pháp cưỡng chế, kê biên tài sản,
phong tỏa tài khoản nhằm nâng tỷ lệ thu hồi tài sản Nhà nước bị thất thoát, chiếm
đoạt.
3.2.
Kiểm sát biên bản phiên tòa (Chỉ tiêu số 38)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với VKSND cấp huyện, VKSND cấp tỉnh và VKSND cấp cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số biên bản phiên tòa hình sự được Kiểm sát viên thực hành quyền công tố,
kiểm sát xét xử tiến hành kiểm tra và lập biên bản kiểm tra ngay sau khi kết
thúc phiên tòa trên tổng số phiên tòa hình sự Kiểm sát viên đã thực hành
quyền công tố, kiểm sát xét xử, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Thực hiện nghiêm quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về kiểm sát xét xử tại
phiên tòa; tất cả các biên bản phiên tòa phải được Kiểm sát viên kiểm tra (lập
biên bản kiểm tra) ngay sau khi kết thúc nhằm bảo đảm hoạt động tại phiên tòa
được phản ánh trung thực vào biên bản, hồ sơ vụ án; thống nhất giữa nội dung
khi tuyên án tại phiên tòa với nội dung trong bản án, quyết định ban hành sau
khi xét xử.
3.3. Hội
đồng xét xử cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm xét xử tuyên hủy bản án,
quyết định để điều tra, xét xử lại có trách nhiệm của Viện kiểm sát (Chỉ tiêu số
39)
a) Mức chỉ tiêu: Không để
xảy ra; áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh và VKSND cấp cao.
b) Phương pháp tính: Chỉ
tính những trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm hoặc giám đốc thẩm
bị Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm xét xử tuyên hủy do
Viện kiểm sát đã không làm đúng, đủ trách nhiệm trong quá trình thực hành quyền
công tố, kiểm sát điều tra, truy tố, xét xử vụ án; không tính đối với những bản
án, quyết định bị hủy nhưng trước đó Viện kiểm sát cấp bị hủy bản án, quyết định
đã kháng nghị hoặc báo cáo đề nghị kháng nghị nhưng Viện kiểm sát cấp trên
không kháng nghị hoặc trường hợp các bản án, quyết định phúc thẩm có kháng cáo
(không có kháng nghị) nhưng khi Kiểm sát viên nghiên cứu hồ sơ để tham gia
phiên tòa phúc thẩm phát hiện có vi phạm, đề nghị hủy án và được Tòa án chấp nhận.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Tăng cường trách nhiệm của lãnh đạo, Kiểm sát viên Viện kiểm sát khi được phân
công thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm và giám đốc thẩm các vụ án hình sự; phấn đấu không để xảy ra những vi phạm
pháp luật, thiếu sót nghiêm trọng trong giải quyết án hình sự dẫn đến phải hủy
án; kịp thời phát hiện vi phạm pháp luật để kháng nghị, đề xuất xử lý khắc phục
oan, sai.
3.4.
Không có bị cáo Hội đồng xét xử tuyên bị cáo không phạm tội (Chỉ tiêu số 40)
a) Mức chỉ tiêu: Không
có bị cáo; áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh, VKSND cấp cao và
VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Số
bị cáo Hội đồng xét xử (sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm) tuyên không
phạm tội thuộc các trường hợp sau:
(1) Hội đồng xét xử sơ thẩm
tuyên bị cáo không phạm tội; bản án không có kháng cáo, kháng nghị về việc bản
án tuyên bị cáo không phạm tội;
(2) Hội đồng xét xử sơ thẩm
tuyên bị cáo không phạm tội; bản án có kháng cáo, kháng nghị nhưng Hội đồng xét
xử không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và vẫn tuyên bị cáo không phạm tội;
(3) Hội đồng xét xử phúc thẩm
tuyên bị cáo không phạm tội và bản án không có kháng nghị (trước đó, Tòa án cấp
sơ thẩm tuyên bị cáo có tội);
(4) Hội đồng xét xử phúc thẩm
tuyên bị cáo không phạm tội (trước đó, Hội đồng xét xử sơ thẩm tuyên bị cáo có
tội), bản án có kháng nghị nhưng Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng nghị và
vẫn tuyên bị cáo không phạm tội.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Viện kiểm sát các cấp thực hiện đồng bộ, quyết liệt các biện pháp nhằm thực hiện
tốt chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong quá
trình giải quyết vụ án hình sự, phấn đấu truy tố đúng người, đúng tội, đúng
pháp luật, không để xảy ra trường hợp truy tố sau đó Hội đồng xét xử tuyên
không phạm tội.
3.5.
Viện kiểm sát cấp dưới gửi các bản án, quyết định, phúc thẩm, giám đốc thẩm,
tái thẩm của Tòa án cùng cấp đến Viện kiểm sát cấp trên đúng thời hạn (Chỉ tiêu
số 41)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp tỉnh, VKSND cấp cao.
b) Phương pháp tính: Số
bản án, quyết định phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cấp tỉnh, cấp
cao được Viện kiểm sát cùng cấp sao gửi Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp trên
tổng số bản án, quyết định phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cấp
tỉnh, cấp cao đã ban hành trong kỳ, đạt tỷ lệ 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Viện kiểm sát cấp tỉnh, VKSND cấp cao gửi đầy đủ, kịp thời 100% bản án, quyết định
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án đến VKSND cấp cao, VKSND tối cao
để phục vụ hoạt động kiểm sát; để bảo đảm tính kịp thời thì trong thời hạn 01
ngày kể từ khi nhận được bản án, quyết định, Viện kiểm sát cấp dưới phải sao gửi
đến Viện kiểm sát cấp trên.
3.6. Kiểm
sát bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm (Chỉ tiêu số
42)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh, VKSND cấp cao và VKSND tối
cao.
b) Phương pháp tính: Số
bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm được kiểm sát (lập
phiếu kiểm sát) đề xuất quan điểm nghiên cứu và được lãnh đạo đơn vị phê duyệt trên
tổng số bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của
Tòa án đã ban hành, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Viện kiểm sát các cấp phải kiểm sát chặt chẽ 100% bản án, quyết định sơ thẩm,
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án để kịp thời phát hiện vi phạm
pháp luật và sai sót để thực hiện quyền kiến nghị hoặc kháng nghị theo quy định
của pháp luật.
3.7. Số
lượng kháng nghị của Viện kiểm sát (Chỉ tiêu số 43)
3.7.1. Kháng nghị phúc thẩm
của Viện kiểm sát ngang cấp với Tòa án cấp sơ thẩm
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 25%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, Viện kiểm sát cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát ngang cấp đối với bản án, quyết
định của Tòa án cùng cấp trên tổng số bản án, quyết định bị Tòa án cấp
phúc thẩm xét xử tuyên sửa, hủy do nguyên nhân chủ quan của cấp sơ thẩm và có
trách nhiệm của Viện kiểm sát đạt ≥ 25%. Các bản án, quyết định bị cấp phúc thẩm
sửa mà nội dung đã có sự thay đổi quan trọng, mức thay đổi lớn so với bản án,
quyết định sơ thẩm (tội danh, hình phạt, bồi thường,...).
Các trường hợp bản án, quyết định
bị tuyên sửa, hủy không có lỗi của Viện kiểm sát thì không tính vào chỉ tiêu
này (như: phát sinh tình tiết mới; bị cáo bồi thường, khắc phục hậu quả; lập
công chuộc tội trong giai đoạn xét xử phúc thẩm; tội phạm đã được đại xá; người
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết,...); số kháng nghị phúc thẩm và
bản án, quyết định bị tuyên sửa, hủy ban hành trong thời điểm báo cáo.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Phát hiện đầy đủ, kịp thời tất cả những vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong
quá trình điều tra, truy tố, xét xử, trong các bản án, quyết định về hình sự để
thực hiện quyền kháng nghị phúc thẩm để yêu cầu khắc phục.
3.7.2. Kháng nghị của Viện
kiểm sát cấp trên
a) Mức chỉ tiêu:
(1) Tỷ lệ số kháng nghị phúc thẩm
của Viện kiểm sát cấp tỉnh đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp
huyện đạt ≥ 15%.
(2) Tỷ lệ số kháng nghị phúc thẩm,
giám đốc thẩm, tái thẩm của VKSND cấp cao đối với bản án, quyết định sơ thẩm,
phúc thẩm của Tòa án đạt ≥ 10%.
b) Phương pháp tính:
(1) Số kháng nghị phúc thẩm của
Viện kiểm sát cấp tỉnh đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp huyện trên
tổng số bản án, quyết định được Tòa án cấp tỉnh xét xử theo thủ tục phúc thẩm
đã tuyên sửa, hủy án do nguyên nhân chủ quan của cấp sơ thẩm có trách nhiệm của
Viện kiểm sát đạt tỷ lệ ≥ 15%.
(2) Số kháng nghị phúc thẩm, giám
đốc thẩm, tái thẩm của VKSND cấp cao đối với bản án, quyết định sơ thẩm, phúc
thẩm của Tòa án cấp tỉnh, cấp huyện trên tổng số bản án, quyết định được
TAND cấp cao tương ứng xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm đã tuyên sửa,
hủy án do nguyên nhân chủ quan của cấp sơ thẩm, phúc thẩm có trách nhiệm của Viện
kiểm sát đạt tỷ lệ ≥ 10%.
Các bản án, quyết định bị cấp
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm sửa mà nội dung đã có sự thay đổi quan trọng,
mức thay đổi lớn so với bản án, quyết định sơ thẩm, giám đốc thẩm (tội danh,
hình phạt, tố tụng, bồi thường,...).
Các trường hợp không có lỗi của
Viện kiểm sát thì không đưa vào để tính chỉ tiêu này (như: phát sinh tình tiết
mới; bị cáo bồi thường, khắc phục hậu quả; lập công chuộc tội trong giai đoạn
xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm; tội phạm đã được đại xá; người thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết,...); số kháng nghị phúc thẩm, giám đốc
thẩm, tái thẩm, số bản án, quyết định bị tuyên sửa, hủy ban hành trong thời điểm
báo cáo.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Phát hiện đầy đủ, kịp thời những vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quá trình
điều tra, truy tố, xét xử, trong các bản án, quyết định về hình sự để thực hiện
quyền kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm để yêu cầu khắc phục.
3.8.
Chất lượng kháng nghị phúc thẩm (Chỉ tiêu số 44)
a) Mức chỉ tiêu:
(1) Kháng nghị ngang cấp: ≥
85%; áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh.
(2) Kháng nghị trên cấp: ≥ 70%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp tỉnh và VKSND cấp cao.
(3) ≤ 20%; áp dụng đối với Viện
kiểm sát cấp tỉnh, cấp huyện và VKSND cấp cao.
b) Phương pháp tính:
(1) Kháng nghị ngang cấp: Tỷ lệ
giữa số bị cáo trong bản án, quyết định của Tòa án mà Viện kiểm sát cấp huyện,
cấp tỉnh ngang cấp đã kháng nghị phúc thẩm và được Viện kiểm sát cấp phúc thẩm
bảo vệ quan điểm kháng nghị trên tổng số bị cáo trong các bản án, quyết
định của Tòa án mà Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh ngang cấp đã kháng nghị
phúc thẩm đạt ≥ 85%.
(2) Kháng nghị trên cấp: Tỷ lệ
giữa số bị cáo do Viện kiểm sát cấp tỉnh hoặc VKSND cấp cao kháng nghị phúc thẩm
được Hội đồng xét xử chấp nhận trên tổng số bị cáo do Viện kiểm sát cấp
tỉnh hoặc VKSND cấp cao kháng nghị phúc thẩm đã được Hội đồng xét xử đạt ≥ 70%.
(3) Tỷ lệ số bị cáo có kháng nghị
phúc thẩm của Viện kiểm sát nhưng sau đó phải rút kháng nghị (trước khi mở
phiên tòa và tại phiên tòa) và số bị cáo Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng
nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát trên tổng số bị cáo mà Viện kiểm sát đã
kháng nghị phúc thẩm ≤ 20%.
Lưu ý: Các chỉ tiêu trên
áp dụng đối với kháng nghị về tội danh, hình phạt, thủ tục tố tụng, trách nhiệm
dân sự,… trong bản án, quyết định sơ thẩm.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Nâng chất lượng các bản kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát, bảo đảm kháng nghị
có căn cứ, đúng pháp luật đạt và vượt chỉ tiêu trong Nghị quyết của Quốc hội.
3.9.
Chỉ tiêu về chất lượng kháng nghị giám đốc thẩm (Chỉ tiêu số 45)
a) Mức chỉ tiêu:
(1) ≥ 75% số bị cáo do Viện kiểm
sát kháng nghị giám đốc thẩm được Hội đồng xét xử chấp nhận.
(2) ≤ 25% số bị cáo Viện
kiểm sát phải rút kháng nghị giám đốc thẩm và số bị cáo mà Hội đồng xét xử
không chấp nhận kháng nghị giám đốc thẩm của Viện kiểm sát.
Cả 02 chỉ tiêu trên áp dụng đối
với VKSND cấp cao và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính:
(1) Tỷ lệ số bị cáo Viện kiểm
sát quyết định kháng nghị giám đốc thẩm được Hội đồng xét xử chấp nhận trên tổng
số bị cáo Viện kiểm sát quyết định kháng nghị giám đốc thẩm đã được xét xử đạt
≥ 75%.
(2) Tỷ lệ tổng số bị cáo Viện
kiểm sát phải rút kháng nghị giám đốc thẩm (kể cả rút tại phiên tòa) và số bị
cáo Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng nghị giám đốc thẩm của Viện kiểm sát trên
số bị cáo Viện kiểm sát đã quyết định kháng nghị giám đốc thẩm trong kỳ thống
kê, ≤ 25%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Đạt kháng nghị giám đốc thẩm, bảo đảm đạt và vượt chỉ tiêu trong Nghị quyết của
Quốc hội.
3.10.
Tỷ lệ vụ việc theo đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm được giải quyết
(Chỉ tiêu số 46)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 60%;
áp dụng đối với VKSND cấp cao và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ số vụ việc theo đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm mà Viện kiểm
sát đã giải quyết trên số vụ việc theo đơn đề nghị kháng nghị giám đốc
thẩm, tái thẩm Viện kiểm sát thụ lý, giải quyết theo thẩm quyền, đạt ≥ 60%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Đẩy nhanh tiến độ giải quyết đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm
hình sự thuộc trách nhiệm của 03 VKSND cấp cao và VKSND tối cao (Vụ 7); khắc phục
tình trạng tồn đọng đơn; kịp thời khắc phục vi phạm pháp luật, oan, sai (nếu
có) trong các bản án, quyết định.
3.11.
Tỷ lệ giải vụ việc theo đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đã có hồ
sơ xem xét giải quyết (Chỉ tiêu số 47)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 80%;
áp dụng đối với 03 VKSND cấp cao và VKSND tối cao (Vụ 7).
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số vụ việc theo đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đã có hồ
sơ và Viện kiểm sát đã giải quyết trên tổng số vụ việc theo đơn đề nghị
kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm mà Viện kiểm sát đã có hồ sơ.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Nâng cao tỷ lệ giải quyết đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm thuộc
trách nhiệm của 03 VKSND cấp cao và VKSND tối cao (Vụ 7); các vụ việc đã có hồ
sơ phải được tập trung giải quyết; kịp thời khắc phục vi phạm pháp luật, oan,
sai (nếu có) trong các bản án, quyết định.
3.12.
Phối hợp với Tòa án tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm (Chỉ tiêu số 48)
a) Mức chỉ tiêu: 01 Kiểm
sát viên ≥ 02 phiên tòa rút kinh nghiệm/01 năm; áp dụng đối với Kiểm sát viên
thuộc Viện kiểm sát cấp huyện, Viện kiểm sát cấp tỉnh và VKSND cấp cao.
b) Phương pháp tính:
Trong 01 năm, 01 Kiểm sát viên làm công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát điều
tra, xét xử phải tham mưu phối hợp với Tòa án để thực hành quyền công tố, kiểm
sát xét xử ≥ 02 phiên tòa rút kinh nghiệm; phiên tòa rút kinh nghiệm đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu của VKSND tối cao.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Nâng cao chất lượng xét hỏi, tranh tụng của Kiểm sát viên tại các phiên tòa
hình sự; Kiểm sát viên làm công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra,
xét xử phải chú trọng lựa chọn, phối hợp tổ chức nhiều phiên tòa rút kinh nghiệm.
3.13.
Lãnh đạo Viện kiểm sát trực tiếp thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử án
hình sự (Chỉ tiêu số 49)
a) Mức chỉ tiêu:
(1) ≥ 01 phiên tòa/ 01 năm; đối
với 01 lãnh đạo Viện kiểm sát cấp tỉnh (phụ trách công tác thực hành quyền công
tố kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử án hình sự).
(2) ≥ 01 phiên tòa/ 01 năm; đối
với 01 lãnh đạo Viện kiểm sát cấp huyện.
b) Phương pháp tính: Trong
01 năm công tác, 01 lãnh đạo Viện kiểm sát cấp tỉnh (Viện trưởng hoặc Phó Viện
trưởng phụ trách công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát
xét xử giải quyết án hình sự) tham gia thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử
01 vụ án hình sự (sơ thẩm hoặc phúc thẩm); đối với một lãnh đạo Viện kiểm sát cấp
huyện (Viện trưởng, Phó Viện trưởng) tham gia xét xử ít nhất từ 02 phiên tòa.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Lãnh đạo trực tiếp thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử các phiên tòa rút
kinh nghiệm để công chức học tập.
3.14.
Ban hành văn bản kiến nghị Tòa án khắc phục, phòng ngừa vi phạm pháp luật (Chỉ
tiêu số 50)
a) Mức chỉ tiêu:
(1) ≥ 01 kiến nghị tổng hợp/01
năm áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh.
(2) ≥ 01 kiến nghị tổng hợp/1
quý áp dụng đối VKSND cấp cao.
(3) ≥ 02 kiến nghị tổng hợp/01
năm áp dụng đối với VKSND tối cao (Vụ 7).
b) Phương pháp tính:
(1) Trong 01 năm, mỗi Viện kiểm
sát cấp huyện, mỗi đơn vị thực hành quyền công tố kiểm sát điều tra, kiểm sát
xét xử thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh ban hành ≥ 01 kiến nghị tổng hợp đối với
Tòa án.
(2) Trong 01 năm, mỗi VKSND cấp
cao ban hành ≥ 04 kiến nghị tổng hợp đối với Tòa án.
(3) Trong 01 năm, VKSND tối cao
(Vụ 7) ban hành ≥ 02 kiến nghị tổng hợp đối với Tòa án.
Nội dung yêu cầu Tòa án cùng cấp
hoặc chỉ đạo Tòa án cấp dưới khắc phục, ngăn chặn và phòng ngừa những vi phạm
pháp luật mang tính phổ biến, thường xuyên, chậm được khắc phục trong hoạt động
xét xử của Tòa án.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Viện kiểm sát các cấp chú trọng tổng hợp, làm rõ nguyên nhân, điều kiện phát
sinh vi phạm pháp luật trong công tác xét xử hình sự để kiến nghị Tòa án khắc
phục, bảo đảm hoạt động xét xử tuân thủ nghiêm quy định pháp luật.
3.15.
Tỷ lệ kiến nghị được Tòa án chấp nhận, tiếp thu (Chỉ tiêu số 51)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 90%
kiến nghị; áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh, VKSND cấp cao và
VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ số kiến nghị mà Viện kiểm sát ban hành kiến nghị được Tòa án chấp nhận, tiếp
thu trên tổng số kiến nghị mà Viện kiểm sát ban hành kiến nghị đối với
Tòa án trong kỳ thống kê.
Kiến nghị được Tòa án chấp nhận,
tiếp thu là những văn bản kiến nghị mà Tòa án có văn bản tiếp thu, phúc đáp việc
thực hiện kiến nghị hoặc qua kiểm sát, nhận thấy Tòa án đã thực hiện các kiến
nghị trong thực tiễn.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Các bản kiến nghị đối với cơ quan Tòa án phải có đầy đủ căn cứ, đúng pháp luật;
góp phần hoạt động xét xử tuân thủ pháp luật.
3.16.
Trả lời thỉnh thị đúng hạn (Chỉ tiêu số 52)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp tỉnh, cấp cao và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số văn bản đã trả lời thỉnh thị đúng thời hạn trên số văn bản trả
lời thỉnh thị đã trả lời, đạt 100%; nội dung văn bản trả lời thỉnh thị phải rõ
ràng, thể hiện rõ quan điểm xử lý, giải quyết cấp dưới đề nghị và trong thời hạn
quy định về trả lời thỉnh thị của VKSND tối cao.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Viện kiểm sát cấp tỉnh, VKSND cấp cao và VKSND tối cao phải chú trọng nghiên cứu,
trả lời các thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp dưới đúng thời hạn theo quy định của
VKSND tối cao.
3.17.
Ban hành thông báo rút kinh nghiệm (Chỉ tiêu số 53)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 01
thông báo rút kinh nghiệm/01 quý; áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp tỉnh, VKSND
cấp cao và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính:
Trong 01 quý thì đơn vị thực hành quyền công tố kiểm sát điều tra, kiểm sát xét
xử thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh, VKSND cấp cao, VKSND tối cao (Vụ 7) phải ban
hành ≥ 01 thông báo rút kinh nghiệm.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Tăng cường trách nhiệm của Viện kiểm sát cấp tỉnh, cấp cao và VKSND tối cao
trong việc theo dõi, quản lý và hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động nghiệp vụ của Viện
kiểm sát cấp dưới. Nội dung thông báo phân tích, tổng hợp những vi phạm pháp luật,
thiếu sót trong khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử mà các cơ quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng, tham gia tố tụng hình sự hay mắc phải để không
tái diễn.
3.18.
Tỷ lệ giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đúng thời hạn (Chỉ tiêu
số 54)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh, cấp cao và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ số đơn khiếu nại, tố cáo được Viện kiểm sát giải quyết đúng thời hạn theo
quy định của pháp luật trên tổng số khiếu nại, tố cáo mà Viện kiểm sát đã
giải quyết đạt 100%. Chỉ tiêu chỉ áp dụng đối với những đơn vị có đơn khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền phải giải quyết.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đúng pháp luật, không để
vi phạm quy định về thời hạn giải quyết.
3.19.
Tỷ lệ giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền (Chỉ tiêu số 55)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 80%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh, cấp cao và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát đã được giải
quyết trên tổng số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền Viện kiểm sát
phải giải quyết đạt ≥ 80%. Chỉ tiêu chỉ áp dụng đối với những đơn vị có đơn khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Đẩy nhanh tiến độ giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, không để
vi phạm thời hạn giải quyết.
4. Chỉ tiêu
trong công tác điều tra của Cơ quan điều tra VKSND tối cao
4.1. Tỷ
lệ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (Chỉ tiêu số 56)
a) Mức chỉ tiêu: >
90%.
c) Phương pháp tính: Tỷ
lệ số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đã xử lý, giải quyết trên
tổng số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố mà Cơ quan điều tra
VKSND tối cao thụ lý giải quyết đạt > 90% (các quyết định trong kỳ báo cáo,
gồm: khởi tố vụ án hình sự; không khởi tố vụ án hình sự; tạm đình chỉ). Tỷ lệ
này không tính số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đã chuyển đến
cơ quan khác để giải quyết theo thẩm quyền.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Bảo
đảm nguyên tắc“Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp
thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật”; tập trung giải quyết
bảo đảm tỷ lệ giải quyết nguồn tin về tội phạm phải đạt chỉ tiêu Quốc hội.
4.2. Tỷ
lệ tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố giải quyết đúng thời hạn (Chỉ
tiêu số 57)
a) Mức chỉ tiêu: 100%.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố giải quyết đúng thời
hạn trên tổng số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đã thụ
lý, giải quyết trong kỳ (cả số chưa giải quyết của kỳ trước chuyển sang), đạt
100%. Không có nguồn tin báo về tội phạm giải quyết quá hạn theo quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Khẩn trương xác minh, điều tra ra quyết định giải quyết các nguồn tin về tội phạm
thuộc thẩm quyền; phấn đấu không để trường hợp vi phạm thời gian giải quyết
theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
4.3. Tỷ
lệ số người bị bắt, tạm giữ về hình sự chuyển khởi tố bị can (Chỉ tiêu số 58)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 97%.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số người bị Cơ quan điều tra VKSND tối cao bắt, tạm giữ về hình sự, sau
đó chuyển xử lý hình sự trên tổng số người bị Cơ quan điều tra VKSND tối
cao bắt, tạm giữ đã giải quyết trong kỳ báo cáo đạt ≥ 97%; số người bị tạm giữ
không xử lý hình sự < 03% (tỷ lệ này không tính các trường hợp hết thời hạn
tạm giữ phải trả tự do để chờ kết luận giám định, tài liệu khác để quyết định
việc xử lý; các trường hợp không được phê chuẩn bắt người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp, không phê chuẩn gia hạn tạm giữ;…).
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Bảo
đảm trong mọi trường hợp bắt, tạm giữ về hình sự của Cơ quan điều tra VKSND tối
cao đều phải có căn cứ, đúng quy định pháp luật; hạn chế đến mức thấp nhất các
trường hợp oan, sai.
4.4. Tỷ
lệ điều tra khám phá các loại tội phạm trên tổng số án khởi tố (Chỉ tiêu số 59)
a) Mức chỉ tiêu: >
70%.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ điều tra khám phá và khởi tố bị can trên tổng số vụ án đã khởi tố để điều
tra trong kỳ thống kê, đạt > 70%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Đẩy nhanh tiến độ, nâng tỷ lệ điều tra, khám phá các vụ án thuộc thẩm quyền, đạt
và vượt chỉ tiêu trong Nghị quyết của Quốc hội.
4.5. Tỷ
lệ điều tra khám phá các loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng
trên tổng số án khởi tố (Chỉ tiêu số 60)
a) Mức chỉ tiêu: >
90%.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ điều tra khám phá, khởi tố bị can đối với các loại tội rất nghiêm trọng, đặc
biệt nghiêm trọng trên tổng số vụ án đã khởi tố điều tra trong kỳ thống
kê, đạt > 90%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Tập trung điều tra khám phá các vụ án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng
thuộc thẩm quyền, đạt và vượt chỉ tiêu trong Nghị quyết của Quốc hội.
4.6.
Trường hợp vi phạm thời hạn tạm giữ, tạm giam (Chỉ tiêu số 61)
a) Mức chỉ tiêu: Không để
xảy ra.
b) Phương pháp tính chỉ tiêu:
Không phát sinh số người bị tạm giữ, tạm giam Cơ quan điều tra VKSND tối cao để
xảy ra quá hạn thời gian tạm giữ, tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình
sự trong quá trình điều tra.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Mọi trường hợp tạm giữ, tạm giam người phải có lệnh, quyết định theo quy định của
pháp luật; không có trường hợp vi phạm thời hạn tạm giữ, tạm giam.
4.7. Tỷ
lệ giải quyết án đúng thời hạn điều tra (Chỉ tiêu số 62)
a) Mức chỉ tiêu: 100%.
b) Phương pháp tính chỉ tiêu:
Tỷ lệ số vụ án mà Cơ quan điều tra VKSND tối cao đã giải quyết đúng thời hạn
theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự trong kỳ trên tổng số vụ án mà
Cơ quan điều tra VKSND tối cao đã giải quyết trong kỳ, đạt 100%.
- Yêu cầu của chỉ tiêu: Xây dựng
kế hoạch, tập trung thực hiện, bảo đảm tiến độ điều tra giải quyết các vụ án
thuộc thẩm quyền, không để bất kỳ vụ án nào vi phạm thời hạn điều tra.
4.8. Tỷ
lệ giải quyết án (Chỉ tiêu số 63)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 75%.
b) Phương pháp tính chỉ tiêu:
Tỷ lệ số vụ án mà Cơ quan điều tra VKSND tối cao đã xử lý, giải quyết (đề nghị
truy tố; đình chỉ điều tra; tạm đình chỉ điều tra) trên tổng số vụ án mà
Cơ quan điều tra VKSND tối cao thụ lý giải quyết trong kỳ thống kê (cả số án của
kỳ trước chuyển sang, các vụ án do trả hồ sơ để điều tra bổ sung), đạt ≥ 75%. Tỷ
lệ này không bao gồm số vụ án chuyển cho cơ quan khác giải quyết theo thẩm quyền.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Chủ động, tích cực tiến hành điều tra để sớm làm rõ tội phạm, người phạm tội và
kết luận đề nghị truy tố, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ.
4.9.
Đình chỉ điều tra do bị can không phạm tội; đình chỉ điều tra miễn trách nhiệm
hình sự không đúng quy định của pháp luật (Chỉ tiêu số 64)
a) Mức chỉ tiêu: Không để
xảy ra.
b) Phương pháp tính:
(1) Không có bị can mà Cơ quan điều
tra VKSND tối cao đình chỉ điều tra do không có sự việc phạm tội; hành vi không
cấu thành tội phạm; hết thời hạn điều tra vụ án nhưng không chứng minh được bị
can đã thực hiện hành vi phạm tội,...
(2) Không có bị can Cơ quan điều
tra VKSND tối cao đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự nhưng không đúng quy định của
pháp luật.
Các trường hợp trên do có lỗi của
Điều tra viên khi điều tra vụ án.
4.10.
Số vụ án Hội đồng xét xử tuyên hủy để điều tra lại (Chỉ tiêu số 65)
a) Mức chỉ tiêu: Không
có.
b) Phương pháp tính chỉ tiêu:
Tỷ lệ giữa số vụ án do Hội đồng xét xử tuyên hủy bản án để điều tra lại (hồ sơ
vụ án không đầy đủ chứng cứ, tài liệu hoặc có vi phạm nghiêm trọng tố tụng) do
lỗi chủ quan của Điều tra viên khi thực hiện nhiệm vụ điều tra trên tổng
số vụ án Cơ quan điều tra đã kết thúc điều tra, đề nghị truy tố và đã được truy
tố, xét xử; không có vụ án bị Hội đồng xét xử tuyên hủy để điều tra lại.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
100% vụ án đã kết thúc điều tra, đề nghị truy tố phải tuân thủ đúng thủ tục tố
tụng và đầy đủ tài liệu, chứng cứ để truy tố, xét xử theo quy định pháp luật.
4.11.
Tỷ lệ vụ án trả hồ sơ để điều tra bổ sung (Chỉ tiêu số 66)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 10%.
b) Phương pháp tính: Số
vụ án trả hồ sơ để điều tra bổ sung được xác định theo Thông tư liên tịch hướng
dẫn thi hành các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về trả hồ sơ để điều tra
bổ sung giữa các cơ quan tiến hành tố tụng; vụ án trả hồ sơ điều tra bổ sung có
lỗi của Điều tra viên khi thực hiện nhiệm vụ điều tra.
Chỉ tiêu 10% được xác định bằng
tổng số giữa tỷ lệ số vụ án do VKSND tối cao đã quyết định trả hồ sơ cho Cơ
quan điều tra yêu cầu điều tra bổ sung (được Cơ quan điều tra chấp nhận) và tỷ
lệ số vụ án do Tòa án ra quyết định trả hồ sơ cho VKSND tối cao để yêu cầu điều
tra bổ sung (được VKSND tối cao chấp nhận). Trong đó:
- Tỷ lệ số vụ án VKSND tối cao
trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra VKSND tối cao yêu cầu điều tra bổ sung: là tỷ lệ
giữa số hồ sơ VKSND tối cao ra quyết định trả Cơ quan điều tra VKSND tối cao
yêu cầu điều tra bổ sung trên tổng số vụ án Cơ quan điều tra VKSND tối
cao đã kết thúc điều tra chuyển hồ sơ cho VKSND tối cao đề nghị truy tố.
- Tỷ lệ vụ án Tòa án trả hồ sơ
cho VKSND tối cao yêu cầu điều tra bổ sung là tỷ lệ giữa số hồ sơ Tòa án ra quyết
định trả VKSND tối cao yêu cầu điều tra bổ sung trên tổng số vụ án VKSND
tối cao đã ra quyết định truy tố, chuyển hồ sơ cho Tòa án để xét xử.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Các hồ sơ kết thúc điều tra đề nghị truy tố phải tuân thủ đúng thủ tục tố tụng
và đầy đủ tài liệu, chứng cứ để truy tố, xét xử theo quy định pháp luật.
4.12.
Ban hành kiến nghị xử lý, phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm (Chỉ tiêu số
67)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 03 bản
kiến nghị tổng hợp/01 năm.
b) Phương pháp tính: Kiến
nghị bằng văn bản; nội dung yêu cầu cơ quan tư pháp (điều tra, truy tố, xét xử,
thi hành án,…) khắc phục, phòng ngừa những vi phạm pháp luật mang tính phổ biến
trong từng lĩnh vực hoạt động tư pháp (điều tra, xét xử, thi hành án,…).
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Kịp thời tổng hợp những nguyên nhân, điều kiện phát sinh vi phạm pháp luật, tội
phạm trong hoạt động tư pháp để kiến nghị ngăn chặn, phòng ngừa.
4.13.
Tỷ lệ văn bản kiến nghị được chấp nhận, tiếp thu (Chỉ tiêu số 68)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 90%.
b) Phương pháp tính: Số
kiến nghị của Cơ quan điều tra VKSND tối cao được các cơ quan bị kiến nghị chấp
nhận, tiếp thu trên tổng số kiến nghị mà Cơ quan điều tra VKSND tối cao
ban hành trong kỳ thống kê, đạt ≥ 90%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Các kiến nghị yêu cầu khắc phục, xử lý, phòng ngừa vi phạm, tội phạm trong hoạt
động tư pháp đều phải có căn cứ, đúng pháp luật.
5. Chỉ tiêu
trong công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự
5.1. Tỷ
lệ phát hiện và yêu cầu xử lý những trường hợp tạm giữ quá hạn, tạm giữ không
có căn cứ, trái pháp luật (Chỉ tiêu số 69)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh, VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số người bị tạm giữ bị quá hạn, tạm giữ không có căn cứ, trái pháp luật
được Viện kiểm sát phát hiện, yêu cầu xử lý hoặc tự ra quyết định xử lý trên
tổng số người bị tạm giữ quá hạn, tạm giữ không có căn cứ, trái pháp luật
trong kỳ thống kê, đạt 100%.
Người bị tạm giữ không có căn cứ,
trái pháp luật, gồm: Viện kiểm sát không phê chuẩn việc bắt người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp; người bị tạm giữ không có quyết định của cơ quan và người
có thẩm quyền; người đã được Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định tạm giữ, không phê
chuẩn gia hạn tạm giữ;…
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Kịp thời phát hiện các trường hợp người bị tạm giữ không có căn cứ, trái pháp
luật và khi đã phát hiện thì phải có văn bản yêu cầu cơ quan chức năng hoặc tự
mình ra quyết định, xử lý, trả tự do ngay.
5.2.
Phát hiện, yêu cầu xử lý các trường hợp người bị tạm giam quá hạn tạm giam,
giam không có căn cứ, trái pháp luật (Chỉ tiêu số 70)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh, VKSND cấp cao và VKSND tối
cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số người bị tạm giam quá hạn, tạm giam không có căn cứ, trái pháp luật
được Viện kiểm sát phát hiện, yêu cầu xử lý hoặc tự xử lý trên tổng số
người bị tạm giam quá hạn, tạm giam không có căn cứ, trái pháp luật trong kỳ thống
kê, đạt 100%.
Người bị tạm, tạm giam không có
căn cứ, trái pháp luật, gồm: người bị tạm giam không có lệnh hoặc lệnh chưa được
phê chuẩn; người đã được Viện kiểm sát không gia hạn thời hạn tạm giam; người
đã có quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam, đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ
án; người chấp hành xong thời hạn phạt tù ghi trong bản án; người đã có quyết định
giảm hết thời hạn chấp hành án phạt tù; người có quyết định đặc xá của Chủ tịch
nước, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;…
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Kịp thời phát hiện các trường hợp người bị tạm giam, người chấp hành án phạt tù
bị giam không có căn cứ, trái pháp luật trong kỳ thống kê và có văn bản yêu cầu
cơ quan chức năng hoặc tự mình phải ra quyết định xử lý trả tự do ngay cho các
trường hợp này.
5.3. Số
người bị vi phạm quy định về thời hạn tạm giữ, tạm giam có trách nhiệm của Viện
kiểm sát (Chỉ tiêu số 71)
a) Mức chỉ tiêu: Không để
xảy ra; áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh, VKSND cấp cao và
VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính:
Không để xảy ra trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam vi phạm thời hạn pháp luật
quy định (không có lệnh; quá thời hạn trong lệnh hoặc quyết định, không được
phê chuẩn).
Các trường hợp Cơ quan điều tra
hoặc Tòa án để người bị tạm giữ, tạm giam quá hạn luật định nhưng Viện kiểm sát
đã phát hiện, ban hành văn bản yêu cầu, kháng nghị hoặc kiến nghị khắc phục
trong thời điểm thống kê thì không tính là những trường hợp vi phạm có trách
nhiệm của Viện kiểm sát.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Không để xảy ra các trường hợp tạm giữ, tạm giam người quá thời hạn theo quy định
pháp luật, có trách nhiệm của Viện kiểm sát; bảo vệ quyền con người, quyền công
dân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật.
5.4.
Kiểm sát các quyết định thi hành án của Toà án (Chỉ tiêu số 72)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số quyết định thi hành án hình sự được kiểm sát về thời hạn Tòa án ban
hành nội dung của quyết định trên tổng số quyết định thi hành án hình sự
Tòa án đã ban hành, đạt 100%.
Các quyết định thi hành án hình
sự vi phạm về thời hạn mà Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát đã không phát
hiện kịp thời để yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khắc phục trong kỳ thống kê là
những trường hợp vi phạm có trách nhiệm của Viện kiểm sát. Căn cứ tính chỉ tiêu
dựa trên số liệu trong sổ thụ lý, phiếu kiểm sát quyết định về thi hành án hình
sự và các văn bản yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Phải kiểm sát chặt chẽ về thời hạn ban hành, nội dung quyết định thi hành án hình
sự; bảo đảm 100% quyết định về thi hành án hình sự ban hành trong thời hạn pháp
luật quy định; kịp thời phát hiện quyết định vi phạm để yêu cầu, kiến nghị,
kháng nghị khắc phục.
5.5.
Kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị giảm, rút ngắn hình phạt và biện pháp tư pháp
(Chỉ tiêu số 73)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số hồ sơ đề nghị giảm, rút ngắn hình phạt và biện pháp tư pháp được kiểm
sát trên tổng số hồ sơ đề nghị giảm, rút ngắn hình phạt và biện pháp tư
pháp do cơ quan thi hành án lập, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Kiểm sát 100% các hồ sơ đề nghị giảm, rút ngắn hình phạt và biện pháp tư pháp,
bảo đảm các quyết định của Tòa án có căn cứ và hợp pháp.
5.6.
Kiểm sát quyết định miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án; chấp hành
biện pháp tư pháp; rút ngắn thời gian thử thách, tha tù trước thời hạn có điều
kiện của Tòa án (Chỉ tiêu số 74)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số quyết định miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án, chấp
hành biện pháp tư pháp, rút ngắn thời gian thử thách, tha tù trước thời hạn có điều
kiện của Tòa án mà Viện kiểm sát đã kiểm sát trên tổng số quyết định miễn,
hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp, rút ngắn
thời gian thử thách, tha tù trước thời hạn có điều kiện Tòa án đã ban hành, đạt
100%. Tiêu chí đánh giá hồ sơ đã được kiểm sát theo quy định, hướng dẫn của
VKSND tối cao.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Kiểm sát chặt chẽ tất cả các quyết định miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp
hành án, chấp hành biện pháp tư pháp, rút ngắn thời gian thử thách, tha tù trước
thời hạn có điều kiện, kịp thời phát hiện những vi phạm, thiếu sót trong công
tác này để ban hành kiến nghị, kháng nghị.
5.7. Đề
nghị miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án, chấp hành biện pháp tư
pháp, rút ngắn thời gian thử thách, tha tù trước thời hạn có điều kiện được Tòa
án chấp nhận (Chỉ tiêu số 75)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 80%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh.
b Phương pháp tính: Tỷ lệ
giữa số trường hợp Viện kiểm sát đề nghị miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp
hành án, chấp hành biện pháp tư pháp, rút ngắn thời gian thử thách, tha tù trước
thời hạn có điều kiện được Tòa án chấp nhận trên tổng số trường hợp Viện
kiểm sát đề nghị miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án, chấp hành biện
pháp tư pháp, rút ngắn thời gian thử thách, tha tù trước thời hạn có điều kiện,
đạt ≥ 80%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Các đề nghị nêu trên của Viện kiểm sát đều phải có căn cứ theo quy định pháp luật.
5.8.
Yêu cầu bắt thi hành án hình sự số người bị kết án phạt tù đang tại ngoại,
không tự nguyện thi hành án và có đủ điều kiện bắt, bảo đảm đúng thời hạn (Chỉ
tiêu số 76)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số trường hợp Viện kiểm sát đã yêu cầu bắt, áp giải đi thi hành án trên
tổng số trường hợp người bị kết án phạt tù đang ở ngoài xã hội, không tự
nguyện thi hành án và có đủ điều kiện nhưng cơ quan thi hành án chưa yêu cầu bắt,
áp giải, đạt 100%.
Để tính chỉ tiêu này phải có đủ
điều kiện: người bị kết án phạt tù đang ở ngoài xã hội, không tự nguyện thi
hành án và có đủ điều kiện bắt thi hành án; yêu cầu bắt bị án đi thi hành án phải
bằng văn bản.
Trường hợp: Cơ quan thi hành án
hình sự không bắt, áp giải thì VKSND phải có văn bản yêu cầu; người bị kết án
phạt tù trốn mà Cơ quan thi hành án hình sự không truy nã thì Viện kiểm sát phải
có văn bản đề nghị Chánh án Toà án đã ra quyết định thi hành án yêu cầu Cơ quan
thi hành án hình sự ra quyết định truy nã và áp dụng các biện pháp truy bắt đối
tượng để thi hành án. Các văn bản yêu cầu, đề nghị nêu trên (ban hành trong kỳ
thống kê) là căn cứ để xác định hoàn thành chỉ tiêu, vì mặc dù vi phạm về thời
hạn nhưng VKSND đã thực hiện trách nhiệm theo quy định.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Khi kiểm sát việc bắt thi hành án, VKSND phải kiểm sát 100% hồ sơ nhằm nắm tiến
độ, đồng thời có yêu cầu Cơ quan thi hành án hình sự đề ra các biện pháp bắt
thi hành án kịp thời, hiệu quả. Căn cứ xác định chỉ tiêu là hồ sơ, tài liệu kiểm
sát về bắt thi hành án hình sự.
5.9.
Trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự (Chỉ tiêu số
77)
a) Mức chỉ tiêu và đối tượng
áp dụng:
(1) VKSND cấp huyện trực tiếp
kiểm sát: ≥ 01 lần/01 quý đối với nhà tạm giữ Công an cùng cấp; ≥ 01 lần/01 năm
tại Cơ quan thi hành án hình sự Công an cùng cấp; ≥ 30% số Ủy ban nhân dân cấp
xã có bị án đang thi hành án treo, cải tạo không giam giữ/01 năm.
(2) VKSND cấp tỉnh trực tiếp kiểm
sát: ≥ 01 lần/01 quý đối với trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh; ≥ 02 lần/01
năm đối với trại giam đóng trên địa bàn; ≥ 01 lần/01 năm đối với Cơ quan Thi
hành án hình sự Công an cùng cấp.
(3) VKSND tối cao (Vụ 8) phối hợp
với VKSND cấp tỉnh trực tiếp kiểm sát: từ 06 đến 08 trại tạm giam và từ 02 đến
03 Cơ quan thi hành án hình sự thuộc Công an cấp tỉnh/01 năm; ≥ 01 lần/01 quý đối
với trại tạm giam thuộc Bộ Công an; từ 12 đến 15 trại giam thuộc Bộ Công an/01
năm.
b) Phương pháp tính: Căn
cứ xác định chỉ tiêu này quy định tại Quy chế nghiệp vụ này (quyết định, kế hoạch
trực tiếp kiểm sát và kết luận trực tiếp kiểm sát,…). Đối với những đơn vị,
trong quý không phát sinh việc tạm giữ, tạm giam thì không tính chỉ tiêu nhưng
khi thống kê báo cáo phải nêu lý do.
Lưu ý: Trường hợp Viện
kiểm sát cấp dưới phối hợp với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kiểm sát việc tạm
giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại địa phương mình và đã thực hiện đúng yêu
cầu của Viện kiểm sát cấp trên (có báo cáo bằng văn bản tình hình chấp hành
pháp luật trong công tác tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự; cử Kiểm sát
viên tham gia cuộc trực tiếp kiểm sát;…) thì cuộc trực tiếp kiểm sát đó được
tính và thống kê cho Viện kiểm sát cấp trên đã chủ trì cuộc trực tiếp kiểm
sát, đồng thời, cuộc trực tiếp kiểm sát đó cũng được tính cho Viện kiểm
sát cấp dưới trong việc thực hiện chỉ tiêu công tác này.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Chú trọng công tác kiểm sát trực tiếp việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án
hình sự, kịp thời phát hiện vi phạm pháp luật để kiến nghị, kháng nghị khắc phục.
5.10.
Ban hành kháng nghị, kiến nghị (Chỉ tiêu số 78)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 01 kiến
nghị tổng hợp hoặc ≥ 01 kháng nghị/01 năm; áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp
huyện, cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Trong
01 năm, mỗi đơn vị (Viện kiểm sát cấp huyện; VKSND cấp tỉnh; VKSND tối cao ban
hành ≥ 01 kiến nghị tổng hợp hoặc ≥ 01 kháng nghị; kiến nghị tổng hợp là văn bản
kiến nghị về những vi phạm có tính phổ biến ở nhiều nơi, lặp đi lặp lại và chậm
được khắc phục.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh và VKSND tối cao chú trọng tổng hợp những vi
phạm, thiếu sót của các ngành hữu quan để kiến nghị đối với người đứng đầu; bảo
đảm nội dung kiến nghị, kháng nghị phải có căn cứ, đúng pháp luật; bám sát với
thực tiễn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi ngành.
5.11.
Tỷ lệ kháng nghị, kiến nghị được chấp nhận, tiếp thu (Chỉ tiêu số 79)
a) Mức chỉ tiêu:
(1) ≥ 90% kiến nghị;
(2) 100% kháng nghị;
Áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp
huyện, cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính:
(1) Tỷ lệ giữa số kiến nghị của
Viện kiểm sát được cơ quan hữu quan chấp nhận, tiếp thu trên tổng số kiến
nghị Viện kiểm sát đã ban hành đạt ≥ 90%;
(2) Tỷ lệ giữa số kháng nghị của
Viện kiểm sát (về quyết định, hành vi, yêu cầu sửa đổi bãi bỏ, chấm dứt vi phạm
được chấp nhận) được cơ quan hữu quan chấp nhận, tiếp thu trên tổng số
kháng nghị Viện kiểm sát đã ban hành, đạt 100%.
Được coi là chấp nhận, tiếp thu
kiến nghị, kháng nghị khi có văn bản tiếp thu hoặc qua thực tiễn thực hiện những
nội dung kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Nội
dung kiến nghị, kháng nghị phải có căn cứ, đúng pháp luật và sát với thực tiễn
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi ngành.
5.12.
Trả lời thỉnh thị đúng thời hạn (Chỉ tiêu số 80)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp tỉnh, VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số vụ việc Viện kiểm sát cấp trên trả lời thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp
dưới đúng thời hạn quy định của Viện kiểm sát tối cao trên tổng số vụ việc
Viện kiểm sát cấp dưới báo cáo thỉnh thị Viện kiểm sát cấp trên trong kỳ thống
kê, đạt 100%. Nội dung trả lời thỉnh thị phải rõ quan điểm xử lý, giải quyết vụ
việc theo đề nghị của Viện kiểm sát thỉnh thịnh.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Tăng cường trách nhiệm của Viện kiểm sát cấp trên trong việc trả lời thỉnh thị;
trả lời đúng hạn và bảo đảm các vụ việc phức tạp có khó khăn, vướng mắc được giải
quyết đúng quy định pháp luật.
5.13.
Ban hành thông báo rút kinh nghiệm (Chỉ tiêu số 81)
a) Mức chỉ tiêu: VKSND cấp
tỉnh ban hành.
(1) ≥ 02 thông báo rút kinh
nghiệm nghiệp vụ/01 năm (01 thông báo/6 tháng); áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp
tỉnh.
(2) ≥ 04 thông báo/01 năm (01
thông báo/01 quý); áp dụng đối với VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính:
(1) Trong 01 năm VKSND cấp tỉnh
ban hành ≥ 02 thông báo rút kinh nghiệm (06 tháng ban hành 01 thông báo rút
kinh nghiệm).
(2) Trong 01 năm, VKSND tối cao
ban hành ≥ 04 thông báo rút kinh nghiệm (01 quý ban hành 01 thông báo rút kinh
nghiệm).
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Tăng cường trách nhiệm của VKSND cấp tỉnh, VKSND tối cao trong tổng hợp vi phạm,
thiếu sót của VKSND cấp dưới để hướng dẫn, chỉ đạo, rút kinh nghiệm tránh vi phạm,
bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ đúng quy định pháp luật.
5.14.
Kiểm sát việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong tạm giữ, tạm giam và thi
hành án hình sự (Chỉ tiêu số 82)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh và VKSND tối cao:
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số đơn khiếu nại, tố cáo trong tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự
đã được kiểm sát trên tổng số đơn khiếu nại, tố cáo trong tạm giữ, tạm
giam và thi hành án hình sự đang giải quyết thuộc trách nhiệm kiểm sát trong kỳ
thống kê, đạt 100%.
Kiểm sát việc giải quyết đơn
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp khi thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật và Quy chế nghiệp vụ của Ngành. Chỉ tiêu chỉ áp
dụng đối với những đơn vị có phát sinh khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền phải
giải quyết.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Kiểm sát chặt chẽ việc giải quyết 100 % đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động
tư pháp.
5.15.
Tỷ lệ giải quyết, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đúng thời hạn
(Chỉ tiêu số 83)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh, VKSND tối cao:
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đã được VKSND giải quyết, xử lý
trong thời hạn pháp luật trên tổng số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền đã giải quyết trong kỳ thống kê, đạt 100%.
Chỉ tiêu chỉ áp dụng đối với những
đơn vị có phát sinh khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền phải giải quyết.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Đẩy
nhanh tiến độ việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, không để
xảy ra vi phạm thời hạn giải quyết.
5.16.
Tỷ lệ giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền (Chỉ tiêu số 84)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 80%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh, VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đã được giải quyết trên tổng
số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền Viện kiểm sát phải giải quyết trong kỳ
thống kê, đạt ≥ 80%.
Chỉ tiêu chỉ áp dụng đối với những
đơn vị có đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Bảo đảm tỷ lệ giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền được giải quyết
theo quy định.
6. Các chỉ
tiêu về công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia
đình
6.1.
Kiểm sát thụ lý, giải quyết vụ, việc ngay từ khi Tòa án thụ lý (Chỉ tiêu số 85)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh, cấp cao và VKSND tối cao.
c) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số vụ, việc đã được Viện kiểm sát tiến hành kiểm sát việc thụ lý giải
quyết trên tổng số vụ, việc Tòa án thụ lý giải quyết trong kỳ thống kê,
đạt 100%.
Căn cứ để kiểm tra, đánh giá kết
quả thực hiện chỉ tiêu có phân công lãnh đạo Viện phụ trách chỉ đạo; có phân
công Kiểm sát viên kiểm sát giải quyết vụ, việc; xây dựng hồ sơ kiểm sát và các
hoạt động khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Quy chế của
VKSND tối cao.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Tất cả các vụ, việc dân sự đều phải được kiểm sát chặt chẽ ngay từ khi thụ lý,
giải quyết theo quy định của pháp luật.
6.2.
Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của Tòa án (Chỉ tiêu số 86)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số trường hợp trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của Tòa án đã được kiểm
sát trên tổng số trường hợp Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu,
đạt 100%.
Việc xác định trường hợp Tòa án
trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu được kiểm sát theo các quy định của pháp luật
và của VKSND tối cao (việc lập hồ sơ, các hoạt động kiểm sát, đề xuất, kiến nghị,…).
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
bảo đảm tất cả các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đều phải
có căn cứ, đúng pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ
chức và Nhà nước.
6.3.
Ban hành yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ đối với những vụ, việc thu
thập chứng cứ chưa đầy đủ (Chỉ tiêu số 87)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh, VKSND cấp cao và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa các vụ việc chưa đầy đủ tài liệu, chứng cứ mà Viện kiểm sát ban hành
yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ trên tổng số vụ án Tòa án
chưa thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ.
Những vụ án thiếu tài liệu, chứng
cứ cũng như chứng cứ không đầy đủ là những vụ án mà qua kiểm sát hồ sơ vụ việc,
Kiểm sát viên phát hiện thiếu các tài liệu, chứng cứ quan trọng để bảo đảm việc
giải quyết vụ việc khách quan, toàn diện, đúng pháp luật nên đã ban hành yêu cầu.
Những vụ án thiếu tài liệu, chứng cứ được Viện kiểm sát xác định qua kiểm sát
xét xử hoặc do Tòa án cấp trên hủy, sửa do liên quan đến việc hồ sơ vụ việc thiếu
tài liệu, chứng cứ nhưng Kiểm sát viên không phát hiện kịp thời để kháng nghị.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Tăng cường trách nhiệm của Viện kiểm sát các cấp, Kiểm sát viên trong kiểm sát
hồ sơ giải quyết vụ việc dân sự; yêu cầu kiểm sát việc thu thập tài liệu, chứng
cứ và kiến quyết, kịp thời ban hành yêu cầu Tòa án hoàn thiện hồ sơ theo quy định
pháp luật.
6.4.
Kiểm sát viên kiểm sát tại phiên tòa, phiên họp mà Viện kiểm sát phải tham gia
(Chỉ tiêu số 88)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh, cấp cao và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số phiên tòa, phiên họp mà Kiểm sát viên tham gia trên tổng số
phiên tòa, phiên họp mà Viện kiểm sát viên phải tham gia theo quy định của pháp
luật, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Bảo đảm mọi phiên tòa phải tham gia theo quy định pháp luật thì Viện kiểm sát
phải phân công Kiểm sát viên tham gia 100% và thực hiện nghiêm quyền, trách nhiệm
kiểm sát việc giải quyết.
6.5.
Kiểm sát biên bản phiên tòa (Chỉ tiêu số 89)
Thực hiện theo Chỉ tiêu số 38 tại
tiểu mục 3.2, Mục 3 hướng dẫn này.
6.6. Số
bản án, quyết định bị Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm
xét xử tuyên hủy có trách nhiệm của Viện kiểm sát (Chỉ tiêu số 90)
a) Mức chỉ tiêu: Không
có; áp dụng Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh, cấp cao.
b) Phương pháp tính:
Trong kỳ thống kê, không phát sinh các bản án, quyết định bị Hội đồng xét xử cấp
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm xét xử tuyên hủy có trách nhiệm của Viện kiểm
sát; tính cho chỉ tiêu này là các bản án, quyết định có Kiểm sát viên tham gia
phiên tòa, phiên họp và trong quá trình kiểm sát không phát hiện được vi phạm để
yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị hoặc quan điểm đề nghị giải quyết vụ án không
đúng pháp luật dẫn đến bản án, quyết định bị tuyên hủy để giải quyết, xét xử lại
vụ án.
Chỉ tiêu này không gồm các vụ
án Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa; các vụ án mà Viện kiểm sát cùng cấp
với Tòa án có bản án, quyết định bị hủy đã có quyết định kháng nghị hoặc đã báo
cáo đề nghị kháng nghị nhưng Viện kiểm sát cấp trên không kháng nghị hoặc trường
hợp các bản án phúc thẩm có kháng cáo, không có kháng nghị nhưng khi Kiểm sát
viên nghiên cứu hồ sơ để tham gia phiên tòa phúc thẩm phát hiện có vi phạm và đề
nghị hủy án, sau đó bản án, quyết định bị tuyên hủy. Các trường hợp bị hủy khác
không thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Kiểm sát chặt chẽ việc giải quyết các vụ án để kịp thời phát hiện những vi phạm
pháp luật, sai sót trong giải quyết các vụ việc dân sự để yêu cầu, kiến nghị,
kháng nghị khắc phục, không để xảy ra các trường hợp hủy án có trách nhiệm của
VKSND.
6.7. Số
bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án mà Viện
kiểm sát cấp dưới gửi cho Viện kiểm sát cấp trên đúng hạn (Chỉ tiêu số 91)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng VKSND cấp huyện, cấp tỉnh và cấp cao.
b) Phương pháp tính: Các
bản án, quyết định để tính chỉ tiêu này, gồm: tất cả các bản án, quyết định sơ
thẩm của Tòa án cấp huyện, cấp tỉnh gửi đúng hạn; các bản án, quyết định phúc
thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của TAND cấp cao, cấp tỉnh được Viện kiểm sát
cùng cấp sao gửi đầy đủ (100%), kịp thời (gửi ngay trong 01 ngày làm việc, kể từ
khi nhận được bản án, quyết định) cho các đơn vị kiểm sát xét xử phúc thẩm,
giám đốc thẩm, tái thẩm Viện kiểm sát cấp trên theo quy định tại Quy chế nghiệp
vụ. Chỉ tiêu không bao gồm những bản án, quyết định Tòa án gửi quá hạn; đối với
những bản án, quyết định này, Viện kiểm sát có trách nhiệm tổng hợp kiến nghị
yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Các đơn vị thực hiện nghiêm quy định gửi bản án, quyết định cho VKSND cấp trên,
bảo đảm điều kiện nghiên cứu, xem xét, thực hiện đầy đủ quyền kháng nghị.
6.8.
Kiểm sát bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm (Chỉ
tiêu số 92)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng cho VKSND cấp huyện, cấp tỉnh, cấp cao và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính:
(1) Số bản án, quyết định sơ thẩm
của Tòa án cấp huyện được VKSND cấp huyện kiểm sát (lập phiếu kiểm sát lưu hồ
sơ vụ án và sao gửi VKSND cấp tỉnh) trên tổng số bản án, quyết định của
Tòa án ban hành đạt 100%;
(2) Số bản án, quyết định được
VKSND cấp tỉnh đã kiểm sát trên tổng số bản án, quyết định của TAND cấp
tỉnh ban hành và bản án, quyết định của TAND cấp huyện được VKSND cấp dưới gửi
đến, đạt 100%;
(3) Số bản án, quyết định được
VKSND cấp cao kiểm sát trên tổng số bản án, quyết định của TAND cấp cao
ban hành và bản án, quyết định VKSND cấp dưới trực tiếp sao gửi đúng hạn, đạt
100%;
(4) Số bản án, quyết định được
VKSND tối cao (Vụ 9) đã kiểm sát trên tổng số bản án, quyết định Tòa án
cùng cấp ban hành và bản án, quyết định của VKSND cấp cao sao gửi đúng hạn, đạt
100%.
Chỉ tiêu gồm cả những bản án,
quyết định Tòa án cùng cấp gửi quá hạn và không gửi cho VKSND nhưng không tính
các bản án, quyết định của VKSND cấp dưới trực tiếp sao gửi quá hạn, không gửi
cho Viện kiểm sát cấp trên.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
VKSND các cấp kiểm sát chặt chẽ các bản án, quyết định của Tòa án theo Quy chế
để kịp thời phát hiện vi phạm, sai sót, thực hiện đầy đủ quyền kiến nghị, kháng
nghị.
6.9. Số
lượng kháng nghị của Viện kiểm sát (Chỉ tiêu số 93)
6.9.1. Số lượng kháng nghị
phúc thẩm ngang cấp:
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 20%;
áp dụng đối với VKSND cấp huyện, cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ số kháng nghị phúc thẩm trên tổng số bản án, quyết định sơ thẩm bị cấp
phúc thẩm sửa, hủy do nguyên nhân chủ quan của cấp sơ thẩm có trách nhiệm của
Viện kiểm sát đạt ≥ 20%. Trong đó:
- Số bản án, quyết định bị Tòa
án tuyên sửa, hủy theo căn cứ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Số bản án, quyết định bị tuyên
sửa, hủy có trách nhiệm của Viện kiểm sát là các trường hợp VKSND đã không thực
hiện hết trách nhiệm theo quy định của pháp luật, của VKSND tối cao dẫn đến
không phát hiện thiếu sót, vi phạm.
- Số kháng nghị phúc thẩm và số
bản án, quyết định bị tuyên sửa, hủy được ban hành trong thời điểm báo cáo.
6.9.2. Số lượng kháng nghị của
Viện kiểm sát cấp trên:
a) Mức chỉ tiêu:
(1) ≥ 20% tổng số bản án, quyết
định của TAND cấp huyện bị TAND cấp tỉnh xét xử phúc thẩm tuyên sửa, hủy do
nguyên nhân chủ quan của TAND cấp huyện, có trách nhiệm của VKSND cấp huyện được
VKSND cấp tỉnh phát hiện kháng nghị.
(2) ≥ 15% tổng số bản án, quyết
định bị TAND cấp cao, TAND tối cao xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm
tuyên sửa, hủy án do nguyên nhân chủ quan của TAND cấp tỉnh, TAND cấp huyện, có
trách nhiệm của VKSND cùng cấp được VKSND cấp cao phát hiện kháng nghị.
b) Phương pháp tính:
(1) Tỷ lệ giữa số kháng nghị
phúc thẩm của VKSND cấp tỉnh đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp huyện trên
tổng số bản án, quyết định bị TAND cấp tỉnh xét xử phúc thẩm tuyên sửa, hủy
án do nguyên nhân chủ quan của TAND cấp huyện có trách nhiệm của VKSND cấp huyện
đạt ≥ 20%.
(2) Tỷ lệ giữa số kháng nghị
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của VKSND cấp cao đối với bản án, quyết định
sơ thẩm của TAND cấp tỉnh, TAND cấp huyện trên tổng số bản án, quyết định
bị TAND cấp cao xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên sửa, hủy án do
nguyên nhân chủ quan của TAND cấp sơ thẩm, có trách nhiệm của VKSND cùng cấp đạt
≥ 15%.
Số bản án, quyết định bị tuyên
sửa, hủy phải do nguyên nhân chủ quan của TAND cấp sơ thẩm và có trách nhiệm của
VKSND cùng cấp; trường hợp bản án, quyết định bị Tòa án tuyên sửa, hủy nhưng
không có lỗi của Viện kiểm sát thì không tính vào chỉ tiêu này, như: sửa bản án
sơ thẩm và công nhận sự thỏa thuận của các đương sự khi tại phiên tòa phúc thẩm,
các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ việc và trường hợp
bị sửa, hủy khác không thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát. Số kháng nghị phúc
thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm và số bản án, quyết định bị tuyên sửa, hủy được
ban hành trong kỳ thống kê.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Tăng cường trách nhiệm, nâng cao chất lượng kiểm sát việc giải quyết các vụ việc
dân sự, kịp thời phát hiện vi phạm pháp luật, sai sót trong các bản án, quyết định
để thực hiện quyền kháng nghị khắc phục.
6.10.
Chất lượng kháng nghị phúc thẩm (Chỉ tiêu số 94)
a) Mức chỉ tiêu:
(1) Kháng nghị phúc thẩm
ngang cấp được bảo vệ: Số kháng nghị phúc thẩm của VKSND ngang cấp được
VKSND cấp phúc thẩm bảo vệ kháng nghị trên tổng số kháng nghị phúc thẩm
VKSND ngang cấp đã ban hành đạt ≥ 90%; áp dụng cho VKSND cấp huyện, cấp tỉnh.
(2) Kháng nghị phúc thẩm được
Hội đồng xét xử chấp nhận: Số kháng nghị phúc thẩm VKSND bảo vệ được Tòa án
xét xử chấp nhận trên tổng số bản án, quyết định mà VKSND kháng nghị
phúc thẩm được bảo vệ và Hội đồng xét xử chấp nhận đạt ≥ 70%; áp dụng cho VKSND
cấp huyện, cấp tỉnh.
(3) Kháng nghị phúc thẩm của
Viện kiểm sát bị rút: Số kháng nghị phúc thẩm VKSND cấp huyện, cấp tỉnh phải
rút trước khi mở phiên tòa và tại phiên tòa trên tổng số kháng nghị phúc
thẩm VKSND chiếm tỷ lệ ≤ 05%; áp dụng đối với VKSND cấp huyện, cấp tỉnh, cấp
cao.
b) Phương pháp tính:
(1) Kháng nghị phúc thẩm
ngang cấp được VKSND cấp phúc thẩm bảo vệ: Tỷ lệ giữa số kháng nghị phúc thẩm
của VKSND cấp sơ thẩm (VKSND cấp tỉnh, cấp huyện) đối với bản án, quyết định của
Tòa án cùng cấp được VKSND cấp phúc thẩm bảo vệ trên tổng số kháng nghị
phúc thẩm của VKSND cấp sơ thẩm đã ban hành đạt ≥ 90%.
(2) Kháng nghị phúc thẩm được
Hội đồng xét xử chấp nhận: Tỷ lệ số kháng nghị phúc thẩm của VKSND cấp huyện,
cấp tỉnh hoặc VKSND cấp cao được VKSND cấp phúc thẩm bảo vệ và Hội đồng xét xử
chấp nhận trên tổng số kháng nghị phúc thẩm của VKSND đã được Tòa án xét
xử đạt ≥ 70%.
(3) Kháng nghị phúc thẩm của
VKSND bị rút: Tỷ lệ số kháng nghị phúc thẩm bị rút một phần hoặc toàn bộ
(trước và tại phiên tòa) trên tổng số kháng nghị phúc thẩm VKSND đã ban
hành ≤ 05%. Trong đó, không tính các trường hợp rút kháng nghị do nguyên nhân
khách quan, như: do đương sự rút yêu cầu khởi kiện; đương sự không kháng cáo
nên không có căn cứ để xem xét kháng nghị; đương sự tự thỏa thuận tại phiên tòa
phúc thẩm và việc thỏa thuận làm thay đổi nội dung kháng nghị;...
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Các bản kháng nghị phải có căn cứ, đúng pháp luật và cần thiết.
6.11.
Chất lượng kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm (Chỉ tiêu số 95)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 75%
kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của VKSND được Hội đồng xét xử chấp nhận; số
kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của VKSND bị rút ≤ 05%; áp dụng đối với
VKSND cấp cao và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính:
(1) Tỷ lệ giữa số kháng nghị
giám đốc thẩm, tái thẩm của VKSND được Tòa án xét xử chấp nhận toàn bộ kháng
nghị trên tổng số kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của VKSND đã được Hội
đồng xét xử đạt ≥ 75%.
(2) Tỷ lệ giữa số kháng nghị
giám đốc thẩm, tái thẩm của VKSND bị rút một phần hoặc toàn bộ (trước và tại
phiên tòa) trên tổng số kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của VKSND chiếm
≤ 05%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Nâng cao chất lượng các bản kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm.
6.12.
Tỷ lệ vụ việc theo đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm được giải quyết
(Chỉ tiêu số 96)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 60%;
áp dụng đối với VKSND cấp cao, VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ số vụ việc theo đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm mà VKSND đã
giải quyết trên tổng số vụ việc theo đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm,
tái thẩm VKSND thụ lý, đạt ≥ 60%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Đẩy nhanh tiến độ giải quyết đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm thuộc
trách nhiệm của các VKSND cấp cao và VKSND tối cao (Vụ 9); khắc phục tình trạng
tồn đọng đơn.
6.13.
Tỷ lệ vụ việc theo đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Viện kiểm
sát đã có hồ sơ giải quyết và được giải quyết (Chỉ tiêu số 97)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 80%;
áp dụng đối với VKSND cấp cao, VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số vụ việc theo đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đã có hồ
sơ xem xét và VKSND đã giải quyết trên tổng số vụ việc theo đơn đề nghị
kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm mà VKSND đã có hồ sơ đề ra, đạt ≥ 80%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Đẩy nhanh tiến độ giải quyết đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm thuộc
trách nhiệm của VKSND cấp cao, VKSND tối cao; khắc phục tình trạng vụ án đã có
hồ sơ xem xét giải quyết nhưng vẫn để tồn đọng nhiều không được giải quyết.
6.14.
Phối hợp tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm (Chỉ tiêu số 98)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 01
phiên tòa rút kinh nghiệm/01 năm/01 Kiểm sát viên; áp dụng VKSND cấp huyện, cấp
tỉnh và VKSND cấp cao.
b) Phương pháp tính: Các
phiên tòa rút kinh nghiệm được xác định theo tiêu chí trong các quy định của
VKSND tối cao.
Trường hợp, Kiểm sát viên thuộc
VKSND cấp huyện được giao nhiệm vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự,
hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy
định của pháp luật; Kiểm sát viên thuộc Phòng kiểm sát việc giải quyết các vụ
án hành chính, các vụ, việc dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại,
lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật (VKSND cấp tỉnh tổ chức
các công tác này thành 01 Phòng 9) thì phối hợp tổ chức từ 01 phiên tòa rút
kinh nghiệm về một trong các loại vụ, việc nêu trên. Đối với những VKSND cấp
huyện, Phòng nghiệp vụ thuộc VKSND cấp tỉnh mà trong 01 năm, Tòa án đưa ra xét
xử dưới 15 phiên tòa thì không bắt buộc phải thực hiện chỉ tiêu trên.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Chú trọng tổ chức các phiên tòa rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng, kỹ
năng xét hỏi của Kiểm sát viên tại phiên tòa.
6.15.
Ban hành kiến nghị yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm trong việc thông báo trả lại
đơn và vi phạm khác (Chỉ tiêu số 99)
a) Mức chỉ tiêu: 100%
trường hợp vi phạm pháp luật mà Viện kiểm sát đã phát hiện đều phải được ban
hành kiến nghị yêu cầu khắc phục.
Đối tượng áp dụng:
(1) VKSND cấp huyện, cấp tỉnh:
phát hiện, kiến nghị những vi phạm pháp luật của Tòa án phát sinh trong việc
ban hành thông báo trả lại đơn khởi kiện.
(2) VKSND cấp huyện, cấp tỉnh,
cấp cao và VKSND tối cao phát hiện, kiến nghị về: Viện kiểm sát đã yêu cầu xác
minh, thu thập chứng cứ có căn cứ nhưng không được Tòa án thực hiện; những vi
phạm về thời hạn giải quyết vụ án; những vi phạm về việc quyết định tạm đình chỉ
giải quyết vụ án; vi phạm trong việc ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
các biện pháp khẩn cấp tạm thời; những vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
b) Phương pháp tính:
(1) Vi phạm pháp luật trong ban
hành thông báo trả lại đơn khởi kiện được tính như sau: Tỷ lệ giữa số vụ việc
Tòa án có vi phạm pháp luật trong ban hành thông báo trả lại đơn khởi kiện được
VKSND phát hiện và ban hành kiến nghị trên tổng số vụ việc Tòa án ban
hành thông báo trả lại đơn khởi kiện có vi phạm pháp luật và đã được VKSND phát
hiện, đạt 100%.
(2) Ban hành kiến nghị yêu cầu
Tòa án khắc phục những vi phạm pháp luật mà Viện kiểm sát đã phát hiện những vi
phạm sau:
- Yêu cầu xác minh thu, thập chứng
cứ có căn cứ nhưng không được Tòa án thực hiện: Tỷ lệ giữa số vụ, việc mà VKSND
đã yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ có căn cứ nhưng không được Tòa án
thực hiện và VKSND đã ban hành yêu cầu trên tổng số vụ, việc Tòa án chưa
thực hiện xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định pháp luật, đạt 100%.
- Vi phạm pháp luật về thời hạn
giải quyết vụ, việc: Tỷ lệ giữa số vụ, việc Tòa án có vi phạm pháp luật về thời
hạn giải quyết, được VKSND phát hiện và ban hành kiến nghị trên tổng số
vụ, việc Tòa án có vi phạm pháp luật về thời hạn giải quyết vụ việc mà Viện kiểm
sát đã phát hiện, đạt 100%.
- Vi phạm pháp luật khi ra quyết
định quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp khẩn cấp tạm thời: Tỷ lệ
giữa số vụ, việc Tòa án có vi phạm pháp luật khi ban hành quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ các biện pháp khẩn cấp tạm thời, đã được VKSND phát hiện và
ban hành kiến nghị trên tổng số vụ, việc Tòa án có vi phạm khi quyết định
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp khẩn cấp tạm thời mà VKSND đã phát hiện,
đạt 100%.
- Vi phạm trong việc tạm đình
chỉ giải quyết vụ án: Tỷ lệ giữa số vụ, việc Tòa án có vi phạm pháp luật khi ra
các quyết định tạm đình chỉ giải quyết, đã được VKSND phát hiện và ban hành kiến
nghị trên tổng số vụ, việc Tòa án có vi phạm luật khi ra các quyết định
tạm đình chỉ giải quyết vụ án luật khi ra các quyết định tạm đình chỉ giải quyết
vụ án mà VKSND đã phát hiện, đạt 100%.
- Những vi phạm khác theo quy định
của pháp luật, đã được VKSND phát hiện và ban hành kiến nghị trên tổng số
vụ, việc yêu cầu Tòa án có vi phạm pháp luật khác mà VKSND đã phát hiện, đạt
100%.
Lưu ý: Những vi phạm về
thời hạn giải quyết vụ án là những vụ, việc Tòa án để xảy ra vi phạm về thời hạn
chuẩn bị xét xử, thời hạn hoãn phiên tòa, thời hạn tạm ngừng phiên tòa và thời
gian nghị án kéo dài có vi phạm các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015. Những vi phạm về mặt thời hạn phải được phát hiện và VKSND phải ban hành
kiến nghị ngay để Tòa án khắc phục, không để vụ việc giải quyết bị tồn đọng,
kéo dài vi phạm các quy định của pháp luật. Trường hợp trong quá trình kiểm
tra, thanh tra phát hiện vụ việc có vi phạm về thời hạn nhưng VKSND không ban
hành kiến nghị đối với Tòa án thì đơn vị kiểm sát được tính không hoàn thành chỉ
tiêu này.
Những vi phạm khác là vi phạm về
thủ tục tố tụng: thẩm quyền, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, định
giá tài sản…; nội dung dẫn đến việc giải quyết vụ án không được khách quan, làm
ảnh hưởng quyền lợi ích của đương sự. Được tính không hoàn thành chỉ tiêu này
khi những vi phạm đó dẫn đến giải quyết sau đó Hội đồng xét xử phúc thẩm, giám
đốc thẩm tuyên hủy bản án, quyết định với những lỗi mà trong quá trình kiểm sát
không phát hiện được do lỗi chủ quan, hoặc phát hiện vi phạm nhưng không ban
hành kiến nghị bằng văn bản.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Đã phát hiện vi phạm thì kiên quyết ban hành kiến nghị. VKSND các cấp chú trọng
phát hiện kịp thời, đầy đủ những vi phạm pháp luật của Tòa án trong công tác
này để thực hiện quyền kiến nghị khắc phục; nâng cao trách nhiệm của VKSND, Kiểm
sát viên trong ban hành kiến nghị.
6.16.
Kiến nghị yêu cầu Tòa án và các cơ quan khác khắc phục vi phạm được chấp nhận,
tiếp thu (Chỉ tiêu số 100)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 90%;
áp dụng đối với VKSND cấp huyện, cấp tỉnh, VKSND cấp cao và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số kiến nghị của VKSND được TAND, cơ quan tổ chức khác tiếp thu, chấp
nhận trên tổng số kiến nghị của VKSND đã ban hành đạt ≥ 90%.
Trong đó, kiến nghị được chấp
nhận, tiếp thu là các kiến nghị được Tòa án, các cơ quan, tổ chức khác có văn bản
tiếp thu kiến nghị hoặc không ban hành văn bản tiếp thu nhưng đã chỉ đạo thực
hiện kiến nghị qua các hoạt động thực tiễn. Những kiến nghị không được chấp nhận,
tiếp thu là những kiến nghị mà Tòa án, cơ quan, tổ chức khác có văn bản gửi
VKSND không đồng ý với nội dung kiến nghị và không thực hiện kiến nghị là có
căn cứ pháp luật.
Trường hợp Tòa án và những cơ
quan, tổ chức khác không thực hiện kiến nghị đối với những nội dung mà quan điểm
giữa các ngành chưa thống nhất, nhưng nếu nội dung kiến nghị của VKSND đã thực
hiện đúng chỉ đạo của Viện trưởng VKSND tối cao hoặc quan điểm của VKSND cấp
trên trực tiếp thì kiến nghị được tính là đúng.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
VKSND các cấp chú trọng nâng chất lượng, hiệu quả bản kiến nghị; các kiến nghị
bảo đảm tính có căn cứ, tính hợp pháp.
6.17.
Trả lời thỉnh thị đúng thời hạn (Chỉ tiêu số 101)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng cho VKSND cấp tỉnh, cấp cao và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số văn bản trả lời thỉnh thị đúng hạn trên tổng số văn bản trả lời
thỉnh thị, đạt 100%; văn bản trả lời thỉnh thị đúng hạn là văn bản trả lời được
phát hành, gửi VKSND thỉnh thị trong thời gian theo quy định của quy định về thời
hạn trả lời thỉnh thị.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Chấp hành nghiêm quy định về việc trả lời thỉnh thị của VKSND cấp dưới.
6.18.
Ban hành thông báo rút kinh nghiệm (Chỉ tiêu 102)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 04
thông báo rút kinh nghiệm nghiệp vụ/01 năm (01 thông báo trong 01 quý); áp dụng
đối với VKSND cấp tỉnh, cấp cao và VKSND tối cao (Vụ 9).
b) Phương pháp tính:
Thông báo rút kinh nghiệm nghiệp vụ bằng văn bản, chỉ đạo, hướng dẫn VKSND cấp
dưới về những thiếu sót, vi phạm phổ biến công tác này. Đối với các VKSND cấp tỉnh
tổ chức 01 Phòng kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, các vụ, việc
dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác
theo quy định của pháp luật thì chỉ tiêu cần đạt là từ 04 thông báo rút kinh
nghiệm nghiệp vụ trong 01 năm trở lên (01 thông báo trong 01 quý).
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Tăng cường trách nhiệm của VKSND cấp trên trong việc tổng hợp vi phạm, thiếu
sót của VKSND cấp dưới để hướng dẫn, chỉ đạo không tái phạm, thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ đúng quy định pháp luật.
6.19.
Ban hành kiến nghị phòng ngừa vi phạm pháp luật (Chỉ tiêu 103)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 01 bản
kiến nghị tổng hợp/ 01 năm; áp dụng đối với VKSND cấp huyện, cấp tỉnh, VKSND cấp
cao và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính:
VKSND cấp huyện, cấp tỉnh, mỗi VKSND cấp cao, VKSND tối cao (Vụ 9) đều ban hành
≥ 01 01 kiến nghị phòng ngừa vi phạm pháp luật trong 01 năm.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
VKSND các cấp phải chú trọng tổng hợp vi phạm pháp luật để kiến nghị phòng ngừa
chung.
6.20.
Tỷ lệ kiến nghị vi phạm pháp luật được chấp nhận, tiếp thu (Chỉ tiêu 104)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 90%;
áp dụng đối với VKSND cấp huyện, cấp tỉnh, VKSND cấp cao và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ số kiến nghị của VKSND được cơ quan hữu quan chấp nhận, tiếp thu trên tổng
số kiến nghị VKSND ban hành, đạt ≥ 90%.
Trong đó, kiến nghị được chấp
nhận, tiếp thu là các kiến nghị được các cơ quan, tổ chức hữu quan có văn bản
tiếp thu kiến nghị hoặc không ban hành văn bản tiếp thu nhưng đã chỉ đạo thực
hiện kiến nghị qua các hoạt động thực tiễn.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Nâng cao chất lượng các bản kiến nghị; các bản kiến nghị phải bảo đảm đầy đủ
căn cứ, đúng pháp luật gắn với chức năng của cơ quan hữu quan.
6.21.
Tỷ lệ giải quyết, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đúng thời hạn
(Chỉ tiêu 104)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với VKSND cấp huyện, cấp tỉnh, VKSND cấp cao và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đã được giải quyết đúng thời
hạn pháp luật quy định trên tổng số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
của Viện kiểm sát đã giải quyết, đạt 100%.
Chỉ tiêu chỉ áp dụng đối với những
đơn vị có đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Không để vi phạm thời hạn giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo.
6.22.
Tỷ giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền (Chỉ tiêu 105)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 80%; áp
dụng cho VKSND cấp huyện, cấp tỉnh, VKSND cấp cao và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đã được giải quyết trên tổng
số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền Viện kiểm sát phải giải quyết, đạt ≥
80%.
Chỉ tiêu chỉ áp dụng đối với những
đơn vị có đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Đẩy nhanh tiến độ việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
7. Các chỉ
tiêu về công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh,
thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật (22 chỉ
tiêu từ chỉ tiêu 105 đến 128)
Số chỉ tiêu; mức chỉ tiêu; đối
tượng áp dụng; phương pháp tính và yêu cầu của các chỉ tiêu trong công tác kiểm
sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh, thương mại, lao động
và những việc khác theo quy định của pháp luật được thực hiện tương tự như
trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia
đình (Điểm 6 của Hướng dẫn này).
8. Chỉ tiêu
kiểm sát áp dụng biện pháp hành chính tại Tòa án
8.1.
Kiểm sát thụ lý, lập hồ sơ và tham gia phiên họp (Chỉ tiêu số 129)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với VKSND cấp huyện.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ số vụ việc áp dụng biện pháp hành chính tại Tòa án đã được Viện kiểm sát thụ
lý kiểm sát lập hồ sơ và phân công Kiểm sát viên tham gia phiên họp trên tổng
số vụ việc Tòa án thụ lý giải quyết mở phiên họp đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Kiểm sát chặt chẽ việc áp dụng biện pháp hành chính tại Tòa án, bảo đảm đúng
trình tự, thủ tục của pháp luật.
8.2.
Kiểm sát việc quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, quyết định giảm
thời hạn, đình chỉ, miễn thời hạn áp dụng biện pháp hành chính của Tòa
án (Chỉ tiêu số 130)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với VKSND cấp huyện, cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ số vụ việc có quyết định áp dụng các biện pháp hành chính, quyết định giảm
thời hạn, đình chỉ, miễn thời hạn áp dụng biện pháp hành chính của Tòa án đã được
VKSND kiểm sát trên tổng số vụ việc mà Tòa án quyết định áp dụng các biện
pháp hành chính, quyết định giảm thời hạn, đình chỉ, miễn thời hạn áp dụng biện
pháp hành chính đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Kiểm sát chặt chẽ các quyết định của Tòa án để kịp thời phát hiện những vi phạm
để thực hiện quyền kiến nghị theo đúng pháp luật.
8.3.
Ban hành kiến nghị, kháng nghị yêu cầu Tòa án, cơ quan liên quan khắc phục vi
phạm pháp luật mà Viện kiểm sát đã phát hiện (Chỉ tiêu số 131)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với VKSND cấp huyện, cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số vụ việc áp dụng các biện pháp hành chính, quyết định giảm thời hạn,
đình chỉ, miễn thời hạn áp dụng biện pháp hành chính tại Tòa án mà VKSND đã
phát hiện có căn cứ để kiến nghị hoặc kháng nghị và đã ban hành kiến nghị hoặc
kháng nghị yêu cầu Tòa án, cơ quan liên quan khác khắc phục vi phạm trên tổng
số vụ việc áp dụng các biện pháp hành chính, quyết định giảm thời hạn, đình chỉ,
miễn thời hạn áp dụng biện pháp hành chính tại Tòa án mà VKSND đã phát hiện có
căn cứ ban hành kiến nghị hoặc kháng nghị để khắc phục vi phạm pháp luật, đạt
100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Kiểm sát chặt chẽ việc áp dụng các biện pháp hành chính tại Tòa án; các vi phạm
pháp luật đã phát hiện đều phải được xem xét ban hành kiến nghị yêu cầu khắc phục.
9. Chỉ tiêu
về công tác kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính
9.1.
Trực tiếp kiểm sát công tác thi hành án tại Cơ quan thi hành án dân sự (Chỉ
tiêu số 132)
a) Mức chỉ tiêu:
(1) ≥ 01 lần/ 01 năm; áp dụng đối
với VKSND cấp huyện, cấp tỉnh.
(2) ≥ 04 lần/ 01 năm; áp dụng đối
với VKSND tối cao (Vụ 11) phối hợp với VKSND cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính: Chỉ
tiêu được tính khi cuộc trực tiếp kiểm sát đã hoàn thành theo quy định của
VKSND tối cao (có kế hoạch, quyết định trực tiếp kiểm sát, văn bản kết luận trực
tiếp kiểm sát).
Lưu ý: Trường hợp Viện
kiểm sát cấp dưới phối hợp với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kiểm sát công
tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính tại địa phương thì cuộc trực tiếp
kiểm sát đó được tính và thống kê cho Viện kiểm sát cấp trên đã chủ trì
cuộc trực tiếp kiểm sát, đồng thời, cuộc trực tiếp kiểm sát đó cũng được
tính cho Viện kiểm sát cấp dưới trong việc thực hiện chỉ tiêu công tác này.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
VKSND các cấp chú trọng trực tiếp kiểm sát.
9.2. Kiểm
sát về thời hạn ra quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án (Chỉ tiêu số
134)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với VKSND cấp huyện và cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ số quyết định thi hành án dân sự mà VKSND đã kiểm sát về thời hạn ban hành trên
tổng số quyết định thi hành án dân sự mà Cơ quan thi hành án dân sự đã ban
hành, đạt 100%.
Các quyết định thi hành án dân
sự vi phạm về thời hạn nhưng VKSND có trách nhiệm đã không phát hiện kịp thời để
yêu cầu, kiến nghị khắc phục (trong thời điểm báo cáo) là những trường hợp vi
phạm có trách nhiệm của VKSND. Căn cứ tính chỉ tiêu dựa trên số liệu trong sổ
thụ lý, phiếu kiểm sát quyết định về thi hành án dân sự và các văn bản yêu cầu,
kháng nghị, kiến nghị.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Kiểm sát chặt chẽ về thời hạn ban hành quyết định thi hành án dân sự; bảo đảm
100% quyết định về thi hành án dân sự ban hành trong thời hạn pháp luật quy định;
kịp thời phát hiện quyết định vi phạm để yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khắc phục.
9.3.
Kiểm sát và lập hồ sơ kiểm sát việc miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ,
chưa có điều kiện thi hành, áp dụng thời hiệu, các việc cưỡng chế, tiêu hủy vật
chứng, giải quyết khiếu nại (Chỉ tiêu số 135)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với VKSND cấp huyện và cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số trường hợp miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ, chưa có điều kiện
thi hành, áp dụng thời hiệu, các việc cưỡng chế, tiêu hủy vật chứng, giải quyết
khiếu nại mà VKSND đã kiểm sát và lập hồ sơ kiểm sát trên tổng số trường
hợp miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ, chưa có điều kiện thi hành, áp dụng
thời hiệu, các việc cưỡng chế, tiêu hủy vật chứng, giải quyết khiếu nại và ủy
thác thi hành án, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Kiểm sát chặt chẽ tất cả các trường hợp miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ,
chưa có điều kiện thi hành án, áp dụng thời hiệu, các việc cưỡng chế, tiêu hủy
vật chứng, giải quyết khiếu nại; đồng thời, phải lập hồ sơ kiểm sát theo quy định.
9.4.
Ban hành yêu cầu xác minh, áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản, phong tỏa
tài khoản khi có căn cứ trong quá trình thi hành những bản án, quyết định về tội
tham nhũng, kinh tế, chức vụ để bảo đảm việc bồi thường thiệt hại, thu hồi tài
sản Nhà nước (Chỉ tiêu số 135)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với VKSND cấp huyện, cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ số việc thi hành án tham nhũng, kinh tế, chức vụ có căn cứ yêu cầu xác minh,
áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản để bảo đảm bồi
thường thiệt hại, thu hồi tài sản Nhà nước bị thất thoát, chiếm đoạt và VKSND
ban hành văn bản yêu cầu xác minh, áp dụng trên tổng số việc thi hành án
tham nhũng, kinh tế, chức vụ có căn cứ để yêu cầu xác minh, áp dụng biện pháp
cưỡng chế kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản để bảo đảm bồi thường thiệt hại,
thu hồi tài sản Nhà nước bị thất thoát, chiếm đoạt, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Kiểm sát chặt chẽ việc thi hành án các bản án về tội phạm tham nhũng, kinh tế,
chức vụ; kịp thời yêu cầu xác minh, áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản,
phong tỏa tài khoản, góp phần nâng tỷ lệ thu hồi tài sản Nhà nước bị thất
thoát, chiếm đoạt.
9.5.
Ban hành kháng nghị, kiến nghị (Chỉ tiêu số 136)
a) Mức chỉ tiêu:
(1) ≥ 01 kiến nghị hoặc 01
kháng nghị/ 01 năm; áp dụng đối với VKSND cấp huyện;
(2) ≥ 01 kiến nghị tổng hợp hoặc
01 kháng nghị/ 01 năm; áp dụng đối với VKSND cấp tỉnh, VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính:
(1) Trong 01 năm, VKSND cấp huyện
ban hành ≥ 01 kiến nghị hoặc ≥ 01 kháng nghị;
(2) Trong 01 năm, VKSND cấp tỉnh
(Phòng 11), VKSND tối cao (Vụ 11) ban hành ≥ 01 kiến nghị tổng hợp hoặc ≥ 01
kháng nghị; kiến nghị tổng hợp là kiến nghị về nhiều vi phạm pháp luật mang
tính phổ biến, lặp đi lặp lại, xảy ra tại nhiều nơi và chậm được khắc phục
trong khâu công tác thi hành án.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
VKSND cấp huyện, cấp tỉnh và VKSND tối cao chú trọng tổng hợp những vi phạm,
thiếu sót của cơ quan thi hành án, liên quan đến thi hành án để kiến nghị,
kháng nghị.
9.6.
Ban hành kiến nghị, kháng nghị yêu cầu UBND, cơ quan liên quan khắc phục vi phạm
pháp luật trong thi hành án hành chính mà Viện kiểm sát đã phát hiện (Chỉ tiêu
số 137)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng VKSND cấp huyện, cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa vụ việc mà VKSND ban hành kiến nghị, kháng nghị yêu cầu UBND, cơ quan
liên quan khắc phục vi phạm pháp luật trong thi hành án hành chính trên tổng
số vụ việc UBND, cơ quan liên quan để xảy ra vi phạm pháp luật trong thi hành
án hành chính đã được VKSND phát hiện và có căn cứ ban hành kháng nghị, kiến
nghị yêu cầu khắc phục.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Tăng cường công tác phát hiện vi phạm và các vi phạm pháp luật của UBND, cơ
quan liên quan trong thi hành án hành chính mà VKSND đã phát hiện đều phải được
xem xét ban hành kháng nghị, kiến nghị yêu cầu khắc phục.
9.7. Tỷ
lệ kiến nghị, kháng nghị được chấp nhận, tiếp thu (Chỉ tiêu số 138)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 90%;
áp dụng đối với VKSND cấp huyện, cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số kháng nghị, kiến nghị của VKSND được cơ quan hữu quan chấp nhận, tiếp
thu trên tổng số kháng nghị, kiến nghị VKSND đã ban hành đạt ≥ 90%; kiến
nghị, kháng nghị được cơ quan hữu quan chấp nhận, tiếp thu là khi cơ quan hữu
quan có văn bản chấp nhận hoặc đã thực hiện các nội dung kháng nghị, kiến nghị.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Nâng chất lượng kiến nghị, kháng nghị; nội dung kiến nghị, kháng nghị phải có
căn cứ, đúng pháp luật.
9.8.
Trả lời thỉnh thị đúng hạn (Chỉ tiêu số 139)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với VKSND cấp tỉnh, VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số văn bản VKSND cấp trên trả lời thỉnh thị của VKSND cấp dưới đúng thời
hạn quy định của VKSND tối cao trên tổng số văn bản VKSND cấp trên trả lời
thỉnh thị của VKSND cấp dưới, đạt 100%. Nội dung trả lời thỉnh thị phải thể hiện
rõ quan điểm xử lý, giải quyết vụ việc cấp dưới đề nghị; thời hạn trả lời thỉnh
thị theo quy định của VKSND tối cao.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
VKSND cấp trên phải nghiên cứu, trả lời thỉnh thị VKSND cấp dưới đúng hạn tất cả
các thỉnh thị bảo đảm việc giải quyết các vụ việc đúng thời hạn pháp luật quy định.
9.9.
Ban hành thông báo rút kinh nghiệm (Chỉ tiêu số 140)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 04
thông báo rút kinh nghiệm/01 năm (01 thông báo/01 quý); áp dụng đối với VKSND cấp
tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Trong
một quý, VKSND tối cao (Vụ 11), VKSND cấp tỉnh (Phòng 11) mỗi đơn vị ban hành ≥
01 thông báo rút kinh nghiệm; một năm, ban hành ≥ 04 thông báo rút kinh nghiệm;.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Tăng cường trách nhiệm của VKSND cấp trên trong việc tổng hợp vi phạm pháp luật,
thiếu sót của VKSND cấp dưới để hướng dẫn, chỉ đạo, tránh tái diễn vi phạm, bảo
đảm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đúng quy định pháp luật.
9.10.
Tỷ lệ giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đúng thời hạn (Chỉ tiêu số
141)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với VKSND cấp huyện, cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: số
đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đã được VKSND giải quyết trong thời hạn
luật định trên tổng số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đã được
VKSND giải quyết đạt 100%.
Chỉ tiêu chỉ áp dụng đối với những
đơn vị có phát sinh khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền phải giải quyết.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
bảo đảm đẩy nhanh tiến độ việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền,
không để vi phạm thời hạn giải quyết.
9.11.
Tỷ lệ giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền (Chỉ tiêu số 142)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 80%;
áp dụng đối với VKSND cấp huyện, cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền VKSND đã giải quyết trên số
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền VKSND phải giải quyết, đạt ≥ 80%.
Chỉ tiêu chỉ áp dụng đối với những
đơn vị có phát sinh khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền phải giải quyết.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
bảo đảm tỷ lệ giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền được giải quyết
theo quy định.
9.12.
Kiểm sát thụ lý, lập hồ sơ và tham gia phiên họp (Chỉ tiêu số 143)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với VKSND cấp huyện, cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số vụ, việc VKSND đã kiểm sát việc thụ lý giải quyết, lập hồ sơ và phân
công Kiểm sát viên tham gia phiên họp trên tổng số vụ việc Cơ quan thi
hành án dân sự thụ lý giải quyết, mở phiên họp mời VKSND tham gia phiên họp
theo quy định của pháp luật, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Mọi vụ việc thi hành án dân sự phải được kiểm sát thụ lý, lập hồ sơ và tham gia
phiên họp đầy đủ theo quy định của pháp luật.
10. Chỉ
tiêu công tác kiểm sát và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp
10.1.
Tổ chức tiếp công dân bảo đảm đúng quy định của pháp luật (Chỉ tiêu số 144)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với VKSND cấp huyện, cấp tỉnh, VKSND cấp cao và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tất
cả các trường hợp VKSND tiếp công dân phải theo đúng quy định của Luật tiếp
công dân, Quy chế nghiệp vụ của VKSND tối cao,… (phòng tiếp dân, lịch tiếp dân,
cán bộ tiếp công dân, lãnh đạo tiếp công dân, nhiệm vụ khi tiếp công dân,… theo
đúng).
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Tiếp công dân phải tuân thủ chặt chẽ, nghiêm túc các quy định pháp luật và của
VKSND tối cao.
10.2.
Tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn đúng quy định của pháp luật và của VKSND tối
cao (Chỉ tiêu số 145)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với VKSND cấp huyện, cấp tỉnh, VKSND cấp cao và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số đơn được tiếp nhận, phân loại, xử lý đúng quy định của pháp luật và
của VKSND tối cao trên tổng số đơn được tiếp nhận, phân loại, xử lý, đạt
100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Tất cả đơn gửi đến VKSND phải được tiếp nhận, phân loại, xử lý theo đúng quy định
của pháp luật và của VKSND tối cao.
10.3.
Quản lý, theo dõi, tổng hợp kết quả giải quyết đơn thuộc thẩm quyền của Viện kiểm
sát (Chỉ tiêu số 146)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với VKSND cấp huyện, cấp tỉnh, VKSND cấp cao và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số đơn khiếu nại, tố cáo được quản lý, theo dõi đúng quy định của pháp
luật, của VKSND tối cao trên tổng số đơn đã giải quyết, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Hoạt động kiểm sát và giải quyết khiếu nại, tố cáo của VKSND được theo dõi, quản
lý đầy đủ, chặt chẽ, định kỳ tổng hợp kết quả.
10.4.
Tỷ lệ giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền
của Viện kiểm sát (Chỉ tiêu số 147)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 80%;
áp dụng đối với VKSND cấp huyện, cấp tỉnh, VKSND cấp cao và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền VKSND đã giải quyết trên tổng
số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền VKSND phải giải quyết đạt ≥ 80%. Việc
xác định đơn đã được giải quyết theo quy định của pháp luật và của VKSND tối
cao.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Chú trọng công tác giải quyết đơn thuộc thẩm quyền, bảo đảm việc giải quyết
đúng pháp luật, đúng quy định của VKSND tối cao; bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của người khiếu nại, tố cáo.
10.5.
Kiểm tra các quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật thuộc thẩm
quyền của Viện kiểm sát (Chỉ tiêu số 148)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 70%;
áp dụng đối với VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp cao và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật mà VKSND đã
kiểm tra trên tổng số quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
pháp luật, đạt ≥ 70%. Việc xác định về quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu
lực pháp luật và kiểm tra theo quy định của pháp luật và của VKSND tối cao.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Chú trọng kiểm tra các quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật
trong hoạt động tư pháp, kịp thời phát hiện những vi phạm pháp luật để kiến nghị,
yêu cầu khắc phục.
10.6.
Trực tiếp kiểm sát hoặc áp dụng phương thức kiểm sát công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp (Chỉ tiêu số 148)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 01 lần/01
năm; áp dụng đối với VKSND cấp huyện, cấp tỉnh và VKSND tối cao (Vụ 12).
b) Phương pháp tính: Chỉ
tiêu được tính khi cuộc trực tiếp kiểm sát đã hoàn thành theo quy định của
VKSND tối cao (có kế hoạch, quyết định trực tiếp kiểm sát, văn bản kết luận trực
tiếp kiểm sát). Không áp dụng chỉ tiêu này trong trường hợp không phát sinh việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp trong
thời điểm báo cáo.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Chú trọng thực hiện trực tiếp kiểm sát.
10.7.
Tỷ lệ kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp (Chỉ
tiêu số 149)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 70%;
áp dụng đối với VKSND cấp huyện, cấp tỉnh và VKSND tối cao (Vụ 12).
b) Phương pháp tính: Tỷ
lệ giữa số trường hợp giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp
mà VKSND đã kiểm sát trên tổng số trường hợp giải quyết đơn khiếu nại hoặc
tố cáo trong hoạt động tư pháp mà VKSND có trách nhiệm kiểm sát, đạt ≥ 70%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Tăng cường kiểm sát việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo cụ thể trong hoạt động
tư pháp của các cơ quan tư pháp.
10.8.
Trả lời thỉnh thị đúng hạn (Chỉ tiêu số 150)
a) Mức chỉ tiêu: 100%;
áp dụng đối với VKSND cấp tỉnh, cấp cao và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: tỷ
lệ giữa số văn bản trả lời thỉnh thị ban hành trong thời hạn quy định trên tổng
số văn bản trả lời thỉnh thị đã ban hành, đạt 100%; văn bản trả lời thể hiện rõ
quan điểm xử lý, giải quyết theo đề nghị và trong thời hạn quy định của VKSND tối
cao.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Thực hiện nghiêm quy định về trả lời thỉnh thị của VKSND tối cao, kịp thời tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc cho VKSND cấp dưới.
10.9.
Ban hành thông báo rút kinh nghiệm (Chỉ tiêu số 151)
a) Mức chỉ tiêu: ≥
02 thông báo rút kinh nghiệm/01 năm (≥ 01 thông báo/06 tháng); áp dụng đối với
VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính:
Trong 6 tháng, VKSND cấp tỉnh, VKSND tối cao phải ban hành ≥ 01 thông báo rút
kinh nghiệm và trong 01 năm phải ban hành 02 thông báo rút kinh nghiệm; nội dung
văn bản thông báo rút kinh nghiệm về những vi phạm, thiếu sót thường xảy ra, dễ
mắc phải để thực hiện, hạn chế sai phạm.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Tăng cường trách nhiệm của VKSND cấp trên trong việc tổng hợp vi phạm pháp luật,
thiếu sót của VKSND cấp dưới để hướng dẫn, chỉ đạo tránh vi phạm, bảo đảm thực
hiện chức năng, nhiệm vụ đúng quy định pháp luật.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở chỉ tiêu cơ bản,
các đơn vị, VKSND các cấp có thể xây dựng các chỉ tiêu khác nhằm thực hiện tốt
chỉ tiêu cơ bản và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị; bảo đảm
các chỉ tiêu xây dựng không trái với các chỉ tiêu cơ bản; định mức chỉ tiêu yêu
cầu đạt có thể cao hơn nhưng không thấp hơn so với định mức chỉ tiêu cơ bản của
VKSND tối cao.
2. Văn phòng VKSND tối cao chủ
trì, phối hợp cùng các đơn vị liên quan trực thuộc VKSND tối cao tiến hành kiểm
tra việc thực hiện Hệ thống chỉ tiêu nghiệp vụ cơ bản trong toàn Ngành. Định kỳ,
rà soát, hoàn thiện Hệ thống chỉ tiêu, bảo đảm đánh giá toàn diện, sâu sát kết
quả công tác nghiệp vụ của mỗi đơn vị và toàn Ngành.
3. Viện kiểm sát quân sự Trung
ương căn cứ Hệ thống các chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả công tác nghiệp vụ
trong ngành Kiểm sát và Hướng dẫn này để tổ chức thực hiện./.