ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
139/2006/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 9 năm 2006
|
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ MẪU VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÁN SỰ
TÌNH NGUYỆN PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN THUỘC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo Thông tư liên tịch số 27/2003/TTLT-BLĐTBXH-BTC-UBTWMTTQVN ngày 18 tháng 12
năm 2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về hướng dẫn, tổ chức, hoạt động của Đội hoạt động
xã hội tình nguyện cấp xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Điều 3 Quyết định số 56/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban
nhân dân thành phố về cho phép thành lập Tổ Cán sự xã hội tình nguyện tại phường,
xã, thị trấn thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 525/TTr-SNV ngày 05 tháng 9 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành Quy chế mẫu
về Tổ chức và hoạt động của Tổ Cán sự xã hội tình nguyện phường, xã, thị trấn
thuộc thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn căn cứ Quy chế mẫu để xây dựng Quy chế Tổ chức và hoạt động của Tổ
Cán sự xã hội tình nguyện phường, xã, thị trấn phù hợp với tình hình địa phương
và trình Ủy ban nhân dân quận, huyện xem xét, quyết định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn, người đứng đầu tổ chức được
phân công phụ trách Tổ Cán sự xã hội tình nguyện phường, xã, thị trấn chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÁN SỰ XÃ HỘI TÌNH NGUYỆN PHƯỜNG,
XÃ, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 139/2006/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm
2006 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
Tổ Cán sự xã
hội tình nguyện phường, xã, thị trấn là tổ chức xã hội, bao gồm một số cán bộ,
hội viên, thành viên nòng cốt của các tổ chức chính trị - xã hội, các cá nhân
tình nguyện tham gia công tác phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm, phòng chống
lây nhiễm HIV/AIDS và giúp đỡ học viên sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng
làm ăn sinh sống, góp phần lành mạnh hóa phường, xã, thị trấn, thực hiện tốt cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư”.
Điều 2. Lĩnh vực và phạm vi
hoạt động
1. Tổ Cán sự
xã hội tình nguyện hoạt động trong lĩnh vực phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm,
phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS và tham gia một số hoạt động có liên quan đến
công tác phòng chống tệ nạn xã hội khác.
2. Tổ Cán sự xã hội tình nguyện hoạt động trên phạm
vi địa bàn phường, xã, thị trấn.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức
và hoạt động
1. Mỗi phường,
xã, thị trấn chỉ thành lập một Tổ Cán sự xã hội tình nguyện.
2. Tổ Cán sự xã hội tình nguyện do một tổ chức
chính trị - xã hội được phân công phụ trách (sau đây gọi chung là tổ chức phụ trách)
trực tiếp quản lý, dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân, sự phối hợp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phường, xã, thị trấn và chịu trách
nhiệm về nội dung, kết quả hoạt động của Tổ.
3. Tổ Cán sự
xã hội tình nguyện hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ và các thành
viên tự giác chấp hành các quy định tại Quy chế này.
4. Tổ Cán sự
xã hội tình nguyện hoạt động theo cơ chế phối hợp, tham gia cùng các đoàn thể,
tổ chức xã hội, công an, quân sự, cán bộ phụ trách văn hóa - xã hội thực hiện
các hoạt động phòng chống ma túy, tệ nạn xã hội, các hoạt động lồng ghép chương
trình kinh tế - xã hội, an sinh xã hội có liên quan đến công tác giúp đỡ các đối
tượng tệ nạn xã hội trên địa bàn.
Chương 2
NHIỆM VỤ
Điều 4. Tổ Cán sự xã hội
tình nguyện có nhiệm vụ
1. Hoạt động
theo đúng Quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ do Ủy ban nhân dân quận, huyện
phê duyệt.
2. Tham gia
phối hợp các ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội khác trên địa bàn thực hiện
các hoạt động phòng chống tệ nạn mại dâm, ma túy và phòng chống lây nhiễm
HIV/AIDS; giúp đỡ, quản lý người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng thông
qua các hoạt động liên quan như xóa đói giảm nghèo, vì người nghèo, cứu tế xã hội
và giữ gìn an ninh trật tự xã hội.
3. Thực hiện
các hoạt động tuyên truyền, giáo dục phòng ngừa tệ nạn ma túy, mại dâm và phòng
chống lây nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn phường, xã, thị trấn; tư vấn giúp đỡ người
mại dâm, người nghiện ma túy, người bị nhiễm HIV/AIDS tiếp cận các dịch vụ y tế,
xã hội, tạo điều kiện cho họ hòa nhập cộng đồng.
4. Tích cực
phát hiện và thông báo kịp thời với tổ chức phụ trách, Công an phường, xã, thị
trấn về các hành vi liên quan đến hoạt động mại dâm, ma túy, hành vi lây nhiễm
HIV/AIDS trên địa bàn; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
có biện pháp giải quyết và ngăn chặn có hiệu quả các hành vi vi phạm.
5. Tham gia với
Mặt trận Tổ quốc, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội thực hiện hoạt động lồng
ghép cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư” với
xây dựng phường, xã, thị trấn lành mạnh, cơ bản không có tệ nạn mại dâm, ma
túy.
Chương 3
TỔ CHỨC VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ
Điều 5. Số lượng, thành viên và
thể thức tham gia Tổ
1. Tùy vào kết
quả phân loại địa bàn phường, xã, thị trấn để bố trí số lượng thành viên Tổ. Địa
bàn phường, xã, thị trấn trọng điểm, nhiều tệ nạn ma túy, mại dâm bố trí 05 người;
địa bàn có ít tệ nạn ma túy, mại dâm bố trí 03 người; địa bàn chưa có tệ nạn ma
túy, mại dâm bố trí 02 người.
2. Thành viên
của Tổ là những người sinh sống thường xuyên trên địa bàn phường, xã, thị trấn,
tự nguyện tham gia, có sức khỏe; phẩm chất đạo đức tốt; nghiêm chỉnh chấp hành
pháp luật; có khả năng tuyên truyền vận động và sắp xếp được thời gian thực hiện
nhiệm vụ.
3. Người tham
gia làm thành viên của Tổ làm bản lý lịch trích ngang theo mẫu và được Ủy ban
nhân dân phường, xã, thị trấn xác nhận.
4. Tổ có Tổ
trưởng và các thành viên (nếu có từ 3 thành viên trở lên có thể có 01 Tổ phó).
Điều 6. Chế độ đề cử, cho thôi
giữ nhiệm vụ đối với Tổ trưởng, Tổ phó và thành viên
1. Nhiệm kỳ của
Tổ trưởng, Tổ phó là 01 năm; trường hợp đặc biệt phải kéo dài thì không quá 18
tháng. Tổ trưởng, Tổ phó phải tự đánh giá kết quả hoạt động và được tổ chức phụ
trách, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn đánh giá
năng lực điều hành Tổ làm cơ sở cho việc tái đề cử.
2. Tổ trưởng,
Tổ phó do tổ chức phụ trách đề cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc phường, xã, thị trấn xem xét, lựa chọn đề nghị Ủy ban nhân dân quận,
huyện quyết định công nhận.
3. Thành viên
Tổ do Tổ trưởng đề nghị, tổ chức phụ trách, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xem xét và Ủy
ban nhân dân phường, xã, thị trấn ra quyết định công nhận.
4. Việc cho
thôi giữ nhiệm vụ Tổ trưởng, Tổ phó và thành viên theo trình tự và thẩm quyền
như quyết định công nhận.
Điều 7. Nhiệm vụ của Tổ trưởng
1. Chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của Tổ trước tổ chức phụ trách và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường, xã, thị trấn.
2. Xây dựng
và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của Tổ sau khi được tổ chức
phụ trách, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị
trấn thông qua.
3. Gương mẫu,
tạo điều kiện cho các thành viên trong Tổ hoàn thành nhiệm vụ.
4. Quản lý,
điều hành hoạt động của Tổ theo Quy chế này, thực hiện chế độ báo cáo hàng
tháng, quý, năm với tổ chức phụ trách, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn về kết quả hoạt động của Tổ
theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Quyền hạn của Tổ trưởng
1. Tham gia
cùng tổ chức phụ trách xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động, dự toán kinh
phí hoạt động, chế độ chính sách theo quy định, phân công thành viên thực hiện
nhiệm vụ và tham gia các hoạt động khác của Tổ;
2. Cùng với tổ
chức phụ trách và các ngành liên quan đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn các biện pháp giải quyết tình hình tệ nạn ma túy, mại dâm, lây nhiễm
HIV/AIDS và công tác xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ của Tổ;
3. Định kỳ hoặc
đột xuất, cùng với tổ chức phụ trách đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng
thành viên Tổ thực hiện tốt nhiệm vụ hoặc đề nghị xử lý đối với thành viên vi
phạm Quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ.
Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Tổ phó
Tổ phó là người
giúp Tổ trưởng thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn nêu trên khi được Tổ trưởng phân
công.
Chương 4
CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ KHEN
THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
1. Thành viên
của Tổ được hưởng các chính sách, chế độ như sau:
a) Tham dự tập
huấn để nâng cao trình độ nghiệp vụ, được cung cấp tài liệu và thông tin có
liên quan đến công tác phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm và phòng chống lây
nhiễm HIV/AIDS;
b) Được tạo
điều kiện về văn phòng phẩm để làm việc và sử dụng phòng họp của Ủy ban nhân
dân phường, xã, thị trấn để hội họp;
2. Chế độ phụ
cấp đối với Tổ trưởng, Tổ phó và các thành viên thực hiện theo quy định của Ủy
ban nhân dân thành phố.
Điều 11. Kinh phí hoạt động của
Tổ
1. Kinh phí
hoạt động của Tổ cân đối từ dự toán ngân sách phường, xã, thị trấn được giao
hàng năm, Quỹ phòng chống ma túy và các nguồn vận động khác theo quy định. Việc
sử dụng và quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
2. Hàng năm,
tổ chức phụ trách cùng với Tổ trưởng căn cứ nguồn kinh phí và nhu cầu hoạt động
xây dựng dự toán của Tổ trình Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân phường, xã,
thị trấn xem xét, quyết định.
3. Tổ chức phụ
trách và Tổ trưởng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã,
thị trấn về việc quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Tổ, đảm bảo việc thu,
chi kinh phí hoạt động đúng quy định.
Điều 12. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Trong quá
trình công tác, tập thể và cá nhân thành viên Tổ được xét khen thưởng theo kết
quả thành tích đạt được.
2. Thành viên
Tổ bị xem xét cho thôi nhiệm vụ nếu vi phạm:
a) Trong thời
gian 01 tháng (cộng dồn) nếu không tham gia hoạt động của Tổ hoặc trong 02
tháng thường xuyên không đảm bảo thời gian sinh hoạt mà không có lý do chính
đáng và không thực hiện nhiệm vụ của Tổ phân công;
b) Vi phạm
Quy chế hoạt động của Tổ, sau khi được góp ý, kiểm điểm hai lần mà không sửa chữa;
c) Nếu vi phạm
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín tổ chức thì tùy theo mức độ sẽ xử lý theo
pháp luật.
3. Ủy ban
nhân dân phường, xã, thị trấn là cấp có thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, đề
xuất khen thưởng lên cấp cao hơn; quyết định cho thôi thành viên Tổ trên cơ sở
đề xuất của tổ chức phụ trách và ý kiến thống nhất của Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc phường, xã, thị trấn.
Chương 5
Điều 13. Tổ Cán sự xã hội tình
nguyện có mối quan hệ làm việc như sau:
1. Tổ chịu sự
chỉ đạo, quản lý chung của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn.
2. Tổ chịu sự quản lý trực tiếp của tổ chức chính
trị - xã hội được phân công phụ trách.
3. Tổ chịu sự
giám sát và được sự hỗ trợ của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị
- xã hội phường, xã, thị trấn.
4. Tổ phối hợp
hoạt động và được sự hỗ trợ của Công an, Quân sự và cán bộ chuyên trách công
tác phòng chống tệ nạn xã hội phường, xã, thị trấn.
Chương 6
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Ủy ban nhân dân quận,
huyện, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn, các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính
trị - xã hội có liên quan, các thành viên Tổ cán sự xã hội tình nguyện có trách
nhiệm thi hành Quy chế này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|