ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1372/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 22 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 119/2006/NĐ-CP
ngày 16/10/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
22/2007/TTLT-BNN-BNV ngày 27/3/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Bộ Nội vụ hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kiểm lâm ở
địa phương;
Trên cơ sở Quyết định số 43/QĐ-UBND
ngày 06/01/2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc chuyển
giao nguyên trạng Chi cục Kiểm lâm từ Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp quản lý; theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 714/SNN-PTNT ngày 22/5/2007
và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 569/SNV ngày 15/6/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Chi
cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tổ chức triển khai
thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành
cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký. Những quy định trước đây có nội dung trái với Quyết định này đều được bãi bỏ./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: CVP, NN-TN, Công báo;
- Lưu VT, NC.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM TỈNH
QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1372/QĐ-UBND ngày 22/6/2007 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi
tắt là Chi cục) là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng và bảo đảm chấp hành
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật của Cục Kiểm lâm thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về bảo vệ rừng và bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng:
1. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật chuyên ngành về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
năm năm, hàng năm về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; phương án, dự án phòng, chống
các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, khai thác và
sử dụng lâm sản, phòng cháy, chữa cháy rừng;
3. Huy động các đơn vị vũ trang; huy
động lực lượng, phương tiện khác của các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp
thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ phá rừng nghiêm trọng
trong những tình huống cần thiết và cấp bách;
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực
hiện pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm,
chế độ, chính sách sau khi được cơ quan có thẩm quyền ban hành; hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản ở địa phương;
5. Đề xuất với cấp có thẩm quyền quyết
định những chủ trương, biện pháp cần thiết thực hiện pháp luật, chính sách, chế
độ bảo vệ rừng.
Điều 4. Tổ chức, chỉ đạo bảo vệ rừng.
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện
pháp chống chặt, phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật khác xâm hại
đến rừng và đất lâm nghiệp;
2. Tổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng;
xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng chuyên ngành; thống kê, kiểm kê rừng
và đất lâm nghiệp; tham gia phòng, trừ sâu bệnh hại rừng;
3. Quản lý hệ thống rừng phòng hộ
trên địa bàn tỉnh; trực tiếp tổ chức bảo vệ các khu rừng phòng hộ thuộc địa
phương quản lý;
4. Chỉ đạo, phối hợp hoạt động bảo vệ
rừng đối với lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng, kể cả lực lượng bảo vệ rừng
của cộng đồng dân cư trên địa bàn.
Điều 5. Bảo đảm chấp hành pháp
luật về bảo vệ và phát triển rừng.
1. Kiểm tra, hướng dẫn các cấp, các
ngành trong việc thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh;
2. Chỉ đạo và tổ chức, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng trong lực lượng Kiểm lâm và trong
lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý khai thác và sử dụng lâm sản theo
quy định của pháp luật;
3. Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các hoạt động xử lý vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra hình sự
các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản
theo quy định của pháp luật;
4. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
chủ rừng khi rừng bị xâm hại.
Điều 6. Tổ chức thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương.
Điều 7. Xây dựng lực lượng và bồi
dưỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức Kiểm lâm.
1. Quản lý, chỉ đạo hoạt động các đơn
vị trực thuộc theo quy định của pháp luật;
2. Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức Kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng
ở địa phương;
3. Cấp phát, quản lý trang phục, phù
hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ kiểm lâm, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ
trợ, trang thiết bị chuyên dùng của Kiểm lâm; ấn chỉ xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản.
Điều 8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ trong hoạt động của Kiểm lâm.
Điều 9. Quản lý tổ chức, cán bộ, biên chế, kinh phí,
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức Kiểm lâm theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ; chấp
hành chế độ báo cáo thống kê theo hướng dẫn của Cục Kiểm lâm.
Điều 11. Báo cáo theo định kỳ và đột xuất tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Điều 12. Thực hiện các nhiệm vụ
khác về phát triển lâm nghiệp do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phân công.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 13. Lãnh đạo Chi cục.
1. Chi cục làm việc theo chế độ thủ
trưởng, có Chi cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng.
2. Chi cục trưởng là người chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao; thực hiện trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan theo quy định của
pháp luật.
3. Phó Chi cục trưởng là người
giúp việc cho Chi cục trưởng, được Chi cục trưởng phân công phụ trách từng
lĩnh vực công tác của Chi cục; chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước
pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao và cùng với Chi cục trưởng chịu trách
nhiệm trước cấp trên và pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công hoặc
ủy quyền.
4. Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đảm bảo thực hiện đúng quy
trình và tiêu chuẩn chức danh công chức theo quy định của Đảng về công tác cán
bộ và của cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều 14. Các phòng chức năng giúp việc.
1. Phòng Hành chính, tổng hợp;
2. Phòng Thanh tra, pháp chế;
3. Phòng Quản lý, bảo vệ rừng và Bảo
tồn thiên nhiên;
4. Phòng Tổ chức, xây dựng lực lượng.
Chi cục trưởng quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho từng phòng của Chi cục.
Điều 15. Các đơn vị trực thuộc Chi cục.
1. Hạt Kiểm lâm huyện Ba Tơ;
2. Hạt Kiểm lâm huyện Đức phổ;
3. Hạt Kiểm lâm huyện Mộ Đức;
4. Hạt Kiểm lâm huyện Tư Nghĩa;
5. Hạt Kiểm lâm huyện Sơn Tịnh;
6. Hạt Kiểm lâm huyện Nghĩa Hành;
7. Hạt Kiểm lâm huyện Minh Long;
8. Hạt Kiểm lâm huyện Bình Sơn;
9. Hạt Kiểm lâm huyện Sơn Hà;
10. Hạt Kiểm lâm huyện Sơn Tây;
11. Hạt Kiểm lâm huyện Trà Bồng;
12. Hạt Kiểm lâm huyện Tây Trà;
13. Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ Thạch
Nham;
14. Đội Kiểm lâm cơ động và phòng
cháy, chữa cháy rừng.
Chi cục trưởng căn cứ Quyết định này
và các văn bản quy định của Nhà nước có liên quan xây dựng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Chi cục, thông qua Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
ban hành để làm cơ sở hoạt động.
Điều 16. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh cấp trưởng,
phó các phòng và các đơn vị trực thuộc Chi cục do Chi cục trưởng quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, đảm bảo thực hiện đúng quy trình và tiêu chuẩn chức danh
công chức theo quy định của Đảng về công tác cán bộ và của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành.
Điều 17. Biên chế của Chi cục.
1. Biên chế của Chi cục nằm trong tổng
biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao và phân bổ hàng năm.
2. Chi cục trưởng có trách nhiệm bố
trí, sử dụng cán bộ, công chức phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch
công chức, viên chức theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 18. Chi cục thực hiện mối quan hệ phối hợp với các
Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan đơn vị có
liên quan để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực được giao hoặc được
ủy quyền theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 19. Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao hoặc được ủy quyền có liên quan đến các Sở, Ban, ngành, các cơ quan đơn vị,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thì Chi cục chủ động chủ trì, phối hợp để
giải quyết và tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, nếu có vấn đề gặp phải những khó khăn, vướng mắc, Chi cục trưởng có
trách nhiệm báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để có biện
pháp giải quyết theo thẩm quyền; đối với trường hợp vượt quá thẩm quyền, Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét quyết định.
Điều 20. Chi cục có trách nhiệm chỉ đạo Hạt Kiểm lâm các
huyện, Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ thực hiện mối quan hệ phối hợp với các tổ chức,
cơ quan, đơn vị có liên quan ở huyện để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao và chấp hành sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của
pháp luật.
Điều 21. Chi cục trưởng xây dựng và ban hành Quy chế làm
việc của Chi cục để đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
căn cứ Quy định này và các quy định của Nhà nước có liên quan, chỉ đạo Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm lâm tổ chức triển khai thực hiện. Các quy định trước đây
trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề vướng mắc, phát sinh; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tổng hợp báo cáo Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Nội vụ) quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.