ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1355/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
26 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN - DẠY NGHỀ HUYỆN CHỢ ĐỒN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2013;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số: 139/2006/NĐ-CP ngày 20/11/2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo
dục và Bộ Luật Lao động và Dạy nghề;
Căn cứ Quyết định số: 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày
02/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục va Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của Trung tâm Giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Quyết định số: 13/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày
14/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về ban hành Quy chế
mẫu của Trung tâm Dạy nghề;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số:
1115/TTr-SNV ngày 29/7/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giáo dục
thường xuyên - Dạy nghề huyện Chợ Đồn (có nội dung Quy chế kèm theo).
Điều 2. Giám đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Dạy nghề huyện Chợ
Đồn có trách nhiệm tổ chức và hoạt động theo đúng quy định của Quy chế đã được
phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2013.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Giáo dục va Đào tạo, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Chủ tịch UBND huyện Chợ Đồn, Giám đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Dạy nghề
huyện Chợ Đồn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Triệu Đức Lân
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN - DẠY
NGHỀ HUYỆN CHỢ ĐỒN
(Kèm theo Quyết định số: 1355/QĐ-UBND ngày 26/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm
vi áp dụng
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của
Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Dạy nghề huyện Chợ Đồn.
Điều 2. Địa vị pháp lý
Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Dạy nghề huyện
Chợ Đồn là cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân và là cơ sở dạy nghề từ
cơ bản đến trình độ sơ cấp, được phép hoạt động theo quy định của Quy chế này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Là đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở Giáo dục và Đào tạo, chịu sự quản lý nhà nước về dạy nghề của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Dạy nghề huyện
Chợ Đồn là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, có quyền tự chủ
và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu, có
tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước huyện Chợ Đồn.
Điều 3. Tên của đơn vị:
Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Dạy nghề huyện Chợ
Đồn.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4. Nhiệm vụ
1. Nhiệm vụ giáo dục thường xuyên
a) Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định
nội dung học tập, đề xuất với Sở Giáo dục và Đào tạo, chính quyền địa phương việc
tổ chức các chương trình và hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng.
b) Tham gia chương trình xóa mù chữ và giáo dục
tiếp tục sau khi biết chữ.
c) Thực hiện chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu
của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ.
d) Thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm: Chương trình bồi dưỡng ngoại
ngữ, tin học ứng dụng, công nghệ thông tin - truyền thông; chương trình đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao nghiệp vụ; chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức
công tác tại vùng dân tộc, miền núi theo kế hoạch hằng năm của địa phương.
đ) Tổ chức các lớp học theo chương trình giáo dục
thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông.
e) Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp,
các hoạt động lao động sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.
ê) Tổ chức liên kết đào tạo trung cấp chuyên
nghiệp.
2. Nhiệm vụ dạy nghề
a) Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp
trong sản xuất, dịch vụ ở trình độ sơ cấp nghề nhằm trang bị cho người học năng
lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một
nghề, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp,
có sức khoẻ, tạo điều kiện cho họ có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc
tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
b) Tổ chức xây dựng và thực hiện các chương
trình, giáo trình, học liệu dạy nghề đối với ngành nghề được phép đào tạo. Đưa
nội dung giảng dạy về ngôn ngữ, phong tục tập quán, pháp luật của nước mà người
lao động đến làm việc và pháp luật có liên quan của Việt Nam vào chương trình dạy
nghề khi tổ chức dạy nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
c) Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển
sinh học nghề.
d) Tổ chức các hoạt động dạy và học; kiểm tra, cấp
chứng chỉ sơ cấp nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
đ) Tuyển dụng, quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ,
nhân viên của Trung tâm đủ về số lượng; phù hợp với ngành nghề, quy mô đào tạo
theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
e) Tư vấn học nghề, tư vấn việc làm miễn phí cho
người học nghề.
ê) Thực hiện sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
khoa học, kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
g) Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân, gia đình người học nghề trong hoạt động dạy nghề, tổ chức cho người học
nghề tham quan, thực tập tại doanh nghiệp.
h) Tổ chức cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và
người học nghề tham gia các hoạt động xã hội.
i) Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực
hiện các nhiệm vụ dạy nghề, ứng dụng khoa học công nghệ vào dạy nghề và hoạt động
tài chính.
k) Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết
bị và tài chính theo quy định của pháp luật.
l) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất
theo quy định.
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Quyền hạn
1. Được tổ chức thực hiện các chương trình giáo
dục của Trung tâm phụ trách. Tổ chức liên kết đào tạo với Trường Trung cấp
chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục Đại học khi thực hiện chương trình giáo dục thường
xuyên lấy bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Được chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch phát triển Trung tâm phù hợp với chiến lược phát triển dạy nghề nhằm đáp ứng
yêu cầu của thị trường lao động.
3. Được tổ chức đào tạo các chương trình dạy nghề
thường xuyên theo quy định của pháp luật.
4. Được liên doanh, liên kết hoạt động dạy nghề
với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh để tổ chức đào tạo,
bổ túc và bồi dưỡng nghề theo quy định của pháp luật.
5. Thu học phí theo quy định hiện hành hoặc theo
thỏa thuận ghi trong hợp đồng không trái với quy định của pháp luật.
6. Cấp chứng chỉ sơ cấp nghề, giấy chứng nhận bồi
dưỡng nghề cho người học đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra cuối khoá học.
7. Được huy động, nhận tài trợ, quản lý, sử dụng
các nguồn lực theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện hiệu quả các hoạt động.
8. Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất của Trung tâm, chi cho các hoạt động và bổ sung nguồn
tài chính của Trung tâm.
9. Được quyết định tổ chức sản xuất, kinh doanh
và dịch vụ, các đơn vị trực thuộc Trung tâm theo cơ cấu tổ chức đã được phê duyệt
trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm.
10. Được tư vấn về học nghề, giới thiệu việc làm
cho người học sau khi tốt nghiệp khoá học.
11. Được ký hợp đồng với những người có đủ tiêu
chuẩn đến giảng dạy tại Trung tâm.
12. Được thực hiện các quyền tự chủ khác theo
quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
Điều 6. Cơ cấu tổ chức, biên
chế
1. Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Dạy nghề
huyện Chợ Đồn có 01 Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm, gồm có:
a) Tổ Hành chính - Kế toán.
b) Tổ Bồi dưỡng, dạy văn hóa.
c) Tổ Dạy nghề.
3. Biên chế của Trung tâm là biên chế viên chức sự
nghiệp giáo dục và đào tạo do Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Giáo dục và Đào
tạo.
Điều 7. Tiêu chuẩn, điều kiện
và thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận Giám đốc
1. Giám đốc Trung tâm là người có phẩm chất
chính trị, đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng, có năng lực quản lý, tốt nghiệp đại học
và công tác trong ngành giáo dục ít nhất 05 năm.
2. Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo bổ nhiệm, nhiệm kỳ bổ nhiệm và bổ nhiệm lại là 05 năm.
Điều 8. Nhiệm vụ của Giám đốc
Giám đốc là người chịu trách nhiệm quản lý và điều
hành các hoạt động của Trung tâm theo quy định của Quy chế này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan. Giám đốc có những nhiêm vụ sau đây:
1. Xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát đánh
giá kế hoạch hoạt động của Trung tâm.
2. Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính,
nhân sự của Trung tâm và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
huy động được để phục vụ hoạt động của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
3. Thường xuyên chăm lo cải thiện điều kiện làm
việc, giảng dạy, học tập cho cán bộ, nhân viên, giáo viên và người học.
4. Tổ chức và chỉ đạo xây dựng môi trường sư phạm
lành mạnh, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự xã hội trong Trung tâm.
5. Thực hiện quy chế dân chủ trong Trung tâm; thực
hiện các chính sách, chế độ của Nhà nước đối với cán bộ, giáo viên và người học
trong Trung tâm.
6. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất theo quy định của pháp luật.
7. Bổ nhiệm các Tổ trưởng, Tổ phó, thành lập các
tổ chuyên môn, nghiệp vụ.
8. Ký học bạ, các giấy chứng nhận trình độ học lực
và kỹ thuật, nghề nghiệp, chứng chỉ giáo dục thường xuyên cho học viên học tại
Trung tâm theo quy định.
9. Được hưởng các chế độ theo quy định.
Điều 9. Quyền hạn của Giám đốc
1. Được quyết định các biện pháp để thực hiện những
nhiệm vụ quyền hạn của Trung tâm theo quy định của các Điều 4 và 5 của Quy chế
này.
2. Thực hiện việc thành lập các bộ phận chuyên
môn, nghiệp vụ theo cơ cấu tổ chức của Trung tâm được phê duyệt trong Quy chế tổ
chức và hoạt động của Trung tâm.
3. Thực hiện việc tuyển dụng hoặc kí kết hợp đồng
lao động đối với giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
4. Giao kết hợp đồng đào tạo, bổ túc, bồi dưỡng
với tổ chức và người học theo quy định của pháp luật.
5. Ký hợp đồng liên kết với cơ sở dạy nghề khác,
cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong hoạt động dạy nghề, bổ túc, bồi dưỡng
nghề hoặc tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật.
6. Cấp chứng chỉ cho người học đạt yêu cầu theo
quy định và trong phạm vi quyền hạn Trung tâm phân cấp quản lý.
7. Quyết định việc khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, giáo viên, nhân viên và người học trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp
quản lý.
Điều 10. Phó Giám đốc
1. Tiêu chuẩn bổ nhiệm, công nhận Phó Giám đốc
Phó Giám đốc Trung tâm là người có phẩm chất
chính trị, đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng, có năng lực quản lý, có bằng tốt nghiệp
đại học trở lên, công tác trong ngành giáo dục ít nhất 05 năm.
2. Thẩm quyền bổ nhiệm Phó Giám đốc
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện việc bổ
nhiệm Phó Giám đốc Trung tâm theo quy định hiện hành.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Giám đốc
a) Giúp Giám đốc trong việc quản lý và điều hành
các hoạt động của Trung tâm, trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo
sự phân công của Giám đốc và giải quyết các công việc khác do Giám đốc giao.
b) Khi giải quyết công việc Giám đốc giao, Phó
Giám đốc thay mặt Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc về kết
quả công việc được giao.
c) Được hưởng các chế độ theo quy định.
Điều 11. Tổ chuyên môn, bộ
phận chuyên môn, nghiệp vụ khác
Căn cứ vào quy mô, loại hình đào tạo, Giám đốc
Trung tâm quyết định thành lập các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ khác trực thuộc
Trung tâm theo cơ cấu tổ chức của Trung tâm đã được phê duyệt trong Quy chế
này.
Điều 12. Hội đồng thi đua,
Hội đồng khoa học của Trung tâm
Căn cứ vào yêu cầu của công tác điều hành, Giám
đốc Trung tâm thành lập Hội đồng thi đua, Hội đồng khoa học.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần, chế
độ làm việc và thời gian hoạt động của các Hội đồng này do Giám đốc Trung tâm
quy định trên cơ sở các quy định của pháp luật.
Điều 13. Tổ chức Đảng Cộng
sản Việt Nam và đoàn thể trong Trung tâm
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong cơ quan lãnh
đạo đơn vị và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật Nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Các đoàn thể trong cơ quan hoạt động theo quy
định của Hiến pháp và pháp luật, Điều lệ của tổ chức và có trách nhiệm góp phần
thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO
Điều 14. Hình thức học tập
1. Hình thức học tập tại Trung tâm bao gồm: Học
tập trung, vừa làm vừa học, học từ xa, tự học có hướng dẫn.
2. Trung tâm đào tạo các nghề ở trình độ từ cơ bản
và sơ cấp theo yêu cầu của thị trường lao động. Hàng năm căn cứ vào nhu cầu đào
tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ của thị trường lao động,
Trung tâm kịp thời điều chỉnh quy mô, nghề đào tạo của Trung tâm.
Điều 15. Tổ chức lớp học
1. Học viên học tập tại Trung tâm theo hình thức
học tập trung, vừa làm vừa học được tổ chức theo lớp học. Mỗi lớp học có một
giáo viên chủ nhiệm; có lớp trưởng, một hoặc hai lớp phó. Lớp trưởng và lớp phó
do tập thể lớp bầu ra.
2. Học viên học tập tại Trung tâm theo các hình
thức học từ xa, tự học có hướng dẫn được thực hiện theo quy định riêng.
Điều 16. Sách giáo khoa và
tài liệu học tập
1. Giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp: Sử dụng
sách giáo khoa và tài liệu học tập theo quy định về chương trình, giáo trình,
sách giáo khoa, tài liệu giáo dục thường xuyên của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các
tài liệu học tập riêng cho địa phương do Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền quy định.
2. Dạy nghề:
a) Tổ chức xây dựng, ban hành chương trình dạy
nghề trình độ sơ cấp và các chương trình dạy nghề thường xuyên của Trung tâm.
b) Dạy nghề phải thường xuyên đánh giá, cập nhật,
bổ sung chương trình, giáo trình dạy nghề phù hợp với kỹ thuật, công nghệ sản
xuất và dịch vụ.
c) Tổ chức biên soạn và ban hành giáo trình dạy
nghề hoặc sử dụng giáo trình dạy nghề của các cơ sở dạy nghề khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 17. Hệ thống sổ sách
theo dõi hoạt động giáo dục trong Trung tâm
Theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan quản lý trên quy định.
Điều 18. Kiểm tra, đánh
giá, xếp loại kết quả học tập
1. Giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp có trách
nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại kết quả học tập và hạnh kiểm đối với
học viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Dạy nghề thực hiện việc kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập, rèn luyện, tu dưỡng của người học theo Quy chế thi, kiểm tra và
công nhận tốt nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Điều 19. Tuyển sinh
1. Trung tâm xây dựng kế hoạch tuyển sinh hàng
năm trên cơ sở nhu cầu người học, nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch
vụ của ngành, địa phương và năng lực đào tạo của Trung tâm.
2. Giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp tổ chức
tuyển sinh theo Quy chế tuyển sinh học nghề do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
3. Dạy nghề tổ chức tuyển sinh học nghề theo Quy
chế tuyển sinh học nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành.
Điều 20. Cấp và quản lý chứng
chỉ
Trung tâm thực hiện cấp chứng chỉ theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương V
GIÁO VIÊN
Điều 21. Giáo viên của
Trung tâm
Giáo viên của Trung tâm là người làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục, đào tạo và tham gia giảng dạy các chương trình quy định tại Điều
4 của Quy chế này.
Điều 22. Nhiệm vụ của giáo
viên
1. Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy theo mục tiêu, nội
dung, chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; quản lý học viên theo sự phân
công của Giám đốc Trung tâm. Đối với giáo viên làm việc theo chế độ hợp đồng thực
hiện nghiêm chỉnh những nội dung ghi trong hợp đồng đã ký với Trung tâm.
2. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy chuẩn về kỹ
thuật, nghiệp vụ, an toàn vệ sinh lao động của Trung tâm;
3. Thực hiện các quyết định của Giám đốc, các
quy định của pháp luật và quy định của Quy chế này.
4. Rèn luyện đạo đức, bồi dưỡng chuyên môn và
nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy.
5. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà
giáo; đoàn kết, giúp đỡ các đồng nghiệp; gương mẫu trước học viên, tôn trọng
nhân cách của học viên, đối xử công bằng với học viên, bảo vệ các quyền, lợi
ích hợp pháp của học viên.
6. Giữ gìn và bảo vệ trang thiết bị, đồ dùng dạy
học, tài liệu giảng dạy và các tài liệu, tài sản khác của Trung tâm.
Điều 23. Quyền của giáo
viên
1. Được bố trí giảng dạy phù hợp với chuyên
ngành được đào tạo và kế hoạch được giao. Được Trung tâm tạo điều kiện để thực
hiện nhiệm vụ được giao.
2. Được lựa chọn phương pháp, phương tiện giảng
dạy nhằm phát huy năng lực cá nhân, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
3. Được sử dụng giáo trình, tài liệu, học liệu,
cơ sở vật chất kỹ thuật của Trung tâm để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy.
4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật. Được đi thực tế sản xuất, tiếp
cận công nghệ mới.
5. Được tôn trọng danh dự, nhân phẩm. Được tham
gia bàn bạc, thảo luận, góp ý về các chủ trương, kế hoạch phát triển dạy nghề,
xây dựng chương trình, giáo trình, nội dung, phương pháp dạy nghề, tổ chức quản
lý của Trung tâm và các vấn đề liên quan đến quyền lợi của giáo viên.
6. Được hợp đồng thỉnh giảng và thực nghiệm khoa
học tại các cơ sở dạy nghề, cơ sở giáo dục khác, nhưng phải bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ quy định tại Điều 22 của Quy chế này.
7. Được trực tiếp hoặc thông qua tổ chức của
mình tham gia quản lý Trung tâm.
8. Được tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học,
lao động sản xuất, dịch vụ chuyển giao công nghệ do Trung tâm tổ chức.
9. Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng
và Hội đồng kỷ luật khi các hội đồng này giải quyết những vấn đề có liên quan đến
học viên của lớp mình được phân công, phụ trách.
10. Được hưởng các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
11. Giáo viên thực hiện nhiệm vụ giáo dục, đào tạo
có định mức giờ dạy, định mức giờ làm công tác kiêm nhiệm như quy định của pháp
luật.
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn
của cán bộ, nhân viên
Cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý, phục vụ
trong Trung tâm có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các nhiệm vụ, chức trách được
phân công; được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật và trong hợp đồng
lao động.
Điều 25. Trình độ chuẩn được
đào tạo của giáo viên
1. Giáo viên của Trung tâm tham gia giảng dạy
các chương trình để lấy văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân phải
có trình độ đạt chuẩn như quy định đối với giáo viên dạy cùng cấp học của giáo
dục chính quy, cụ thể sau như:
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm đối với
giáo viên dạy chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng
tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo
viên dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở.
c) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng
tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo
viên dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông.
d) Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng
nghề hoặc là nghệ nhân, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đối với giáo viên hướng
dẫn thực hành nghề nghiệp.
đ) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học chuyên
ngành ngoại ngữ hoặc tin học đối với giáo viên dạy chương trình bồi dưỡng nâng
cao trình độ ngoại ngữ, tin học.
2. Trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề
a) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề
phải có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở lên; giáo viên dạy thực hành phải là
người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay
nghề cao.
b) Giáo viên dạy nghề quy định tại Điểm a Khoản
này, nếu không có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc đại học sư phạm
kỹ thuật thì phải có chứng chỉ sư phạm dạy nghề.
Điều 26. Việc tuyển dụng
giáo viên và cán bộ, nhân viên
Giáo viên và cán bộ, nhân viên làm công tác quản
lý, phục vụ trong Trung tâm được tuyển dụng theo quy định của Luật Cán bộ, công
chức; Luật Viên chức; Bộ luật Lao động.
Chương VI
HỌC VIÊN
Điều 27. Học viên của Trung
tâm
1. Học viên giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp
là người học đang theo học một hoặc nhiều chương trình của Trung tâm.
2. Học viên học nghề là người học có nhu cầu học
nghề trình độ sơ cấp, bổ túc nghề, bồi dưỡng nghề, Trung cấp nghề và có đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật được giao kết hợp đồng học nghề với Giám đốc
Trung tâm.
Điều 28. Nhiệm vụ của người
học nghề
1. Học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch
đào tạo của Trung tâm.
2. Tôn trọng giáo viên, cán bộ và nhân viên;
đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập; thực hiện quy chế, nội quy của Trung
tâm, chấp hành pháp luật của Nhà nước.
3. Đóng học phí theo quy định.
4. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động
bảo vệ môi trường.
5. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của Trung tâm, của cơ
sở sản xuất nơi thực hành, thực tập.
6. Tuân thủ các quy định về an toàn lao động và
vệ sinh lao động.
7. Thực hiện nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo
quy định của pháp luật.
8. Thực hiện nếp sống văn minh, lành mạnh; tham
gia xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của Trung tâm.
Điều 29. Quyền của học viên
1. Được Trung tâm tôn trọng và đối xử bình đẳng,
được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập của mình.
2. Được chọn chương trình học, hình thức học, địa
điểm học phù hợp với khả năng, điều kiện của bản thân và Trung tâm; được tạo điều
kiện chuyển đổi chương trình, hình thức và địa điểm học nếu có nguyện vọng và
được nơi chuyển đến tiếp nhận.
3. Tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức
xã hội trong Trung tâm theo quy định của pháp luật.
4. Trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp để
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, góp ý về nội dung, phương pháp giảng dạy,
các hoạt động khác của Trung tâm.
5. Được hưởng một phần thành quả lao động sản xuất,
thực hành kỹ thuật, các hoạt động khác mà mình tham gia; được xét cấp học bổng
hoặc trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật.
6. Học viên học hết các chương trình giáo dục
thường xuyên theo quy định của Quy chế này thì được cấp văn bằng, chứng chỉ.
Chương VII
TÀI CHÍNH - TÀI SẢN
Điều 30. Quản lý và sử dụng
tài sản
1. Trung tâm quản lý và sử dụng tài sản theo quy
định của pháp luật đối với đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng, các cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ, thiết bị, tài sản được Nhà nước giao và những tài sản
do Trung tâm đầu tư, mua sắm, xây dựng hoặc được biếu, tặng, tài trợ, viện trợ
để đảm bảo các hoạt động của Trung tâm.
2. Hàng năm, Trung tâm phải tổ chức kiểm kê,
đánh giá lại giá trị tài sản của Trung tâm và thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định của pháp luật.
Điều 31. Nguồn tài chính
1. Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp, bao gồm:
a) Kinh phí hoạt động thường xuyên.
b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khác được Nhà
nước giao.
c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên, cán bộ, viên chức.
d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia.
đ) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm
thiết bị phục vụ hoạt động theo dự án và kế hoạch hàng năm được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
e) Vốn đối ứng thực hiện các dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
ê) Kinh phí khác.
2. Các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của
Trung tâm, bao gồm:
a) Học phí do người học đóng.
b) Thu từ hoạt động dịch vụ và các hoạt động sự
nghiệp khác.
c) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh,
liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
3. Các nguồn viện trợ, tài trợ.
4. Các nguồn khác.
Điều 32. Nội dung chi
1. Chi thường xuyên, bao gồm:
a) Chi cho các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
b) Chi cho hoạt động sản xuất, dịch vụ của Trung
tâm kể cả chi thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, trích khấu hao tài sản
cố định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật.
2. Chi không thường xuyên, bao gồm:
a) Chi thực hiện chương trình mục tiêu.
b) Chi thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng.
c) Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên, cán bộ, viên chức.
d) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn
vốn nước ngoài theo quy định.
đ) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp
có thẩm quyền giao.
e) Chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
tài sản, thiết bị; chi thực hiện các dự án đầu tư khác theo quy định của Nhà nước.
ê) Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết.
g) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Quản lý tài chính
1. Trung tâm thực hiện việc quản lý tài chính
theo quy định tại Nghị định số: 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc quản lý tài sản của Trung tâm phải tuân
theo đúng các quy định của nhà nước. Mọi thành viên trong Trung tâm có trách
nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản của Trung tâm.
3. Việc quản lý thu, chi từ các nguồn tài chính
của Trung tâm phải tuân theo các quy định của Nhà nước; chấp hành đầy đủ các chế
độ kế toán, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định.
Chương VIII
QUAN HỆ GIỮA TRUNG TÂM VỚI
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC
Điều 34. Quan hệ giữa Trung
tâm với chính quyền địa phương
Trung tâm có trách nhiệm chủ động tham mưu cho
các cấp chính quyền tại địa phương để thực hiện các chương trình giáo dục đào tạo
nhằm nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công
chức nhà nước và người lao động trong mọi thành phần kinh tế; đáp ứng nhu cầu học
tập thường xuyên của cộng đồng; góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương.
Điều 35. Quan hệ giữa Trung
tâm với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội tại địa phương
1. Trung tâm phối hợp với các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị -xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp và các tổ
chức xã hội khác tại địa phương thực hiện các nội dung của các chương trình phối
hợp hoạt động nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người, thuộc mọi lứa
tuổi, thành phần kinh tế được tham gia học tập.
2. Khuyến khích các tổ chức và cá nhân ủng hộ vật
chất và tinh thần cho Trung tâm, tham gia xây dựng phong trào học tập thường
xuyên, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
Điều 36. Quan hệ giữa Trung
tâm với gia đình người học nghề
1. Trung tâm có trách nhiệm thông báo công khai
kế hoạch, chỉ tiêu, tiêu chuẩn tuyển sinh và các chính sách, chế độ đối với người
học hàng năm.
2. Trung tâm chủ động phối hợp với gia đình người
học để làm tốt công tác giáo dục đối với người học nhằm phát triển toàn diện
nhân cách của người học.
Chương IX
THANH TRA, KIỂM TRA,
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 37. Thanh tra, kiểm
tra
1. Trung tâm tổ chức việc tự kiểm tra, thanh tra
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trung tâm chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và cơ quan chủ quản theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Khen thưởng
Cá nhân và tập thể của Trung tâm thực hiện tốt
Quy chế này, có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo của
Trung tâm, được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Xử lý vi phạm
1. Các tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm các
quy định của Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền xử lý các cá nhân, tập thể vi phạm
thực hiện theo quy định của pháp luật./.