ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 135/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 20
tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG TRUNG HẠN,
NGẮN HẠN TẠI NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH LẠNG SƠN,
GIAI ĐOẠN 2020 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật
Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định
số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định
số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 21/TTr-SNV ngày 15 tháng 01 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng trung hạn,
ngắn hạn tại nước ngoài đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến 2030”.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được phê duyệt tại Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Ngoại vụ, Tài chính
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP UBND tỉnh,
các phòng CM, ĐV thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (HXĐ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Thưởng
|
ĐỀ ÁN
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG TRUNG HẠN, NGẮN HẠN TẠI NƯỚC
NGOÀI ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2020 - 2025,
TẦM NHÌN ĐẾN 2030
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 135 /QĐ-UBND ngày 20 /01/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Tình hình thực tiễn và sự cần thiết xây dựng Đề án
1.1. Bối cảnh
quốc tế và trong nước
Cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, làm thay đổi tích cực,
nhanh chóng cách thức quản lý, điều hành cũng như hoạt động của các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp trên phạm vi toàn cầu và có ảnh hưởng trực tiếp tới Việt
Nam. Trong bối cảnh đó đòi hỏi nguồn nhân lực, đặc biệt là cán bộ (gọi tắt
là cán bộ) quản lý các cấp phải được trang bị kiến thức hiện đại, kỹ năng
phù hợp để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Với quan điểm xây
dựng đội ngũ cán bộ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và cần phải xuất
phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước đã đề ra chủ
trương về xây dựng đội ngũ cán bộ trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng và sự
phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư như: Quyết định số
163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ giai đoạn 2016 - 2025; Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày
01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; đặc biệt, tại
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp Hành Trung
ương khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến
lược có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ đã xác định mục tiêu
tổng quát và mục tiêu cụ thể theo từng giai đoạn nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ,
nhất là đội ngũ cấp chiến lược có phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm
vụ, có khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
1.2. Thực trạng
đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Lạng Sơn
Hiện nay, toàn tỉnh
có tổng số 24.438 cán bộ1, trong đó có trình độ chuyên môn
được đào tạo như sau:
- Tiến sĩ và
tương đương: 64 người;
- Thạc sĩ và
tương đương: 1.021 người;
- Đại học: 12.117
người;
- Cao đẳng, Trung
cấp và tương đương: 11.236 người.
Nhìn chung, đội
ngũ cán bộ của tỉnh có trình độ chuyên môn được đào tạo cơ bản, đáp ứng về số
lượng, đảm bảo về cơ cấu và từng bước được chuẩn hóa theo yêu cầu vị trí việc
làm. Trong kế hoạch hàng năm tỉnh đã thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, cập nhật
kiến thức quản lý nhà nước, lý luận chính trị, kiến thức, kỹ năng chuyên môn
nghiệp vụ, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp..., qua đó đã góp phần từng bước
xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính
trị vững vàng, tin tưởng vào chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước; an tâm công tác và luôn cố gắng cho công việc, đã góp phần quan
trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn.
Tuy nhiên, nhìn về
tổng thể, đội ngũ cán bộ của tỉnh chưa thực sự mạnh, chưa có sự đồng đều giữa
các cấp, các ngành, còn có nơi thừa, thiếu cục bộ, đặc biệt còn hạn chế về
trình độ ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp và khả năng làm việc trong môi trường quốc
tế, chưa đáp ứng được yêu cầu của tỉnh trong tương lai, trong bối cảnh hội nhập
quốc tế trở thành xu thế tất yếu như hiện nay.
1.3. Tình hình
công tác đào tạo, bồi dưỡng tại tỉnh Lạng Sơn
Xác định được ý
nghĩa và tầm quan trọng của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ
lãnh đạo, quản lý có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Trong những năm gần đây, tỉnh Lạng Sơn đã quan tâm, chú trọng đến công tác đào
tạo, bồi dưỡng, xác định đây vừa là nhiệm vụ, vừa là giải pháp để nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ của tỉnh, giúp cho tỉnh Lạng Sơn có thể chủ động, vững vàng
bước vào giai đoạn phát triển mới cùng với các địa phương trên cả nước, cụ thể:
- Trong việc xây
dựng cơ chế chính sách, tỉnh Lạng Sơn đã ban hành các quy định về chế độ hỗ trợ,
khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, đồng thời có sự rà soát, điều
chỉnh theo từng thời kỳ, giai đoạn đảm bảo phù hợp với yêu cầu và tình hình thực
tiễn.
- Trong công tác
đào tạo, giai đoạn 2015 - 2019, Chủ tịch UBND tỉnh đã cử tổng số 436 cán bộ đi
đào tạo sau đại học, trong đó: Tiến sĩ và tương đương 51 người; Thạc sĩ và
tương đương 385 người, đã góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, chuyên sâu đối
với cán bộ công tác ở một số lĩnh vực tỉnh cần ưu tiên, chú trọng. Đồng thời đã
cử 408 cán bộ đi tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài,
trong đó chủ yếu theo các Chương trình, Đề án do Trung ương triển khai, phân bổ
chỉ tiêu cho tỉnh hoặc theo các Chương trình do các tổ chức, địa phương nước
ngoài hỗ trợ kinh phí, cấp học bổng cho tỉnh Lạng Sơn trên cơ sở thỏa thuận, hợp
tác
- Đối với công
tác bồi dưỡng, trong kế hoạch hàng năm tỉnh đã tập trung vào các nội dung bồi
dưỡng về kiến thức quản lý nhà nước; tiêu chuẩn lãnh đạo, quản lý; kiến thức hội
nhập quốc tế; cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu vị trí
việc làm; bồi dưỡng văn hóa công sở, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ cán bộ.
Tuy nhiên, quá
trình thực hiện còn một số hạn chế sau:
- Do tỉnh chưa
xây dựng được đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài đối với cán bộ
(sử dụng nguồn ngân sách của tỉnh), việc cử cán bộ đi học tập tại nước ngoài thời
gian qua chủ yếu phụ thuộc vào các chương trình, chỉ tiêu của Trung ương và các
đối tác quốc tế phân bổ hoặc tài trợ, do vậy tỉnh chưa chủ động được về chỉ
tiêu, nội dung để cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng theo các lĩnh vực tỉnh cần
chú trọng, đặc biệt là đào tạo chuyên sâu.
- Việc tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài trong thời gian qua diễn ra còn manh mún,
chưa bài bản, chất lượng còn hạn chế; còn có trường hợp cán bộ, công chức được
cử đi học tập tại nước ngoài nhưng tuổi đời đã cao hoặc vị trí việc làm chưa thực
sự phù hợp với nội dung chương trình bồi dưỡng.
- Các khóa bồi dưỡng
do các đối tác nước ngoài hỗ trợ kinh phí tổ chức cho tỉnh, thông thường có nội
dung rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực, một số chương trình học còn tập trung
nhiều vào việc giới thiệu, quảng bá hình ảnh đất nước của bạn, do vậy, hiệu quả
để áp dụng vào thực tiễn tại địa phương không cao.
- Cán bộ do không
thường xuyên tiếp xúc, làm việc trong môi trường quốc tế, nên khả năng sử dụng
ngoại ngữ bị mai một, hạn chế, khó có khả năng tiếp cận với các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng đòi hỏi yêu cầu học viên phải thông thạo về ngôn ngữ quốc tế
(Tiếng Anh).
- Việc phối hợp với
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các viện nghiên cứu thuộc các Bộ, ngành Trung
ương trong tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu tại nước ngoài cho
cán bộ của tỉnh chưa được thực hiện.
Xuất phát từ tình
hình bối cảnh quốc tế, trong nước và thực trạng đội ngũ cán bộ của tỉnh như
trên, việc xây dựng Đề án đào tạo, bồi dưỡng trung hạn, ngắn hạn tại nước ngoài
đối với cán bộ tỉnh Lạng Sơn là hết sức cần thiết và phù hợp với yêu cầu trước
mắt cũng như lâu dài của tỉnh, đồng thời cũng là giải pháp để thực hiện tốt các
nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ của tỉnh
đáp ứng yêu cầu về hội nhập quốc tế và phát triển hiện nay.
2. Căn cứ pháp lý xây dựng Đề án
- Luật Cán bộ,
công chức ngày 13/11/2008;
- Luật Viên chức
ngày 15/11/2010;
- Nghị quyết số
22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Ban chấp hành Trung ương về Hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết số
26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về tập trung xây dựng đội
ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ;
- Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
- Quyết định số
163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ giai đoạn 2016 - 2025;
- Quyết định số
1659/QĐ-TTg ngày 19/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án Chương
trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ giai đoạn 2019 - 2030;
- Thông tư số
01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ;
- Thông tư số
36/2018/TT-BTC ngày 31/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng;
- Thông tư số
102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công
tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do
ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU ĐỀ ÁN
1. Quan điểm
- Đề án đào tạo,
bồi dưỡng trung hạn, ngắn hạn tại nước ngoài đối với cán bộ là một trong những
nội dung để phục vụ chủ trương xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến
lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; phục vụ Đề án phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
phù hợp với quan điểm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Đảng, Nhà nước và phù hợp với
điều kiện thực tế của tỉnh, đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới.
- Nội dung đào tạo,
bồi dưỡng và quốc gia đến học tập phải phù hợp với điều kiện, yêu cầu thực tiễn
của tỉnh, có thể vận dụng vào công việc thực tế tại địa phương, đồng thời cần
có trọng tâm, trọng điểm và ưu tiên đối với những lĩnh vực tỉnh cần chú trọng
phát triển.
- Việc tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài phải đảm bảo tính công khai, minh bạch, tiết
kiệm và hiệu quả; công tác tuyển chọn cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng tại nước
ngoài phải thực sự khoa học, hướng đến thực chất, trên cơ sở đánh giá năng lực
và khả năng phát triển, tham mưu của cán bộ.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu
chung:
Nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu
cầu phát triển của tỉnh trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu, rộng và cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.
2.2. Mục tiêu
cụ thể:
a) Giai đoạn từ
2020 đến 2025:
- Tuyển chọn và cử
khoảng 470 cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, cấp huyện và một số công chức,
viên chức chuyên môn đi đào tạo, bồi dưỡng trung hạn, ngắn hạn tại các quốc gia
phát triển, sử dụng nguồn ngân sách của tỉnh. Đồng thời, tiếp tục thực hiện tốt
các chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài do Trung ương phân bổ hoặc do
các tổ chức, địa phương nước ngoài tài trợ cho tỉnh trên cơ sở thỏa thuận, hợp
tác.
- Kết hợp việc bồi
dưỡng, học tập kinh nghiệm tại nước ngoài với việc đẩy mạnh hợp tác, hội nhập
quốc tế thông qua các hoạt động giao lưu, ký kết các thỏa thuận hợp tác với các
địa phương, tổ chức nước ngoài để cùng hợp tác phát triển kinh tế, văn hoá, xã
hội, đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương.
- Tăng cường giới
thiệu, quảng bá về con người, hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Lạng Sơn để
thu hút các tổ chức nước ngoài đến đầu tư, hỗ trợ nhằm phát triển kinh tế, phát
huy những tiềm năng, lợi thế của tỉnh, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người dân.
b) Phương hướng
mục tiêu đến 2030:
Tiếp tục cử cán bộ
đi đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài trên cơ sở, nền tảng những kết quả đã đạt
được tại giai đoạn 2020 - 2025, trong đó tập trung vào đào tạo chuyên sâu, tạo
bước đột phá trong công tác đào tạo, bồi dưỡng gắn với quy hoạch cán bộ, đảm bảo
sự chuyển tiếp vững vàng giữa các thế hệ cán bộ của tỉnh trong những giai đoạn
tiếp theo, phục vụ cho mục tiêu xây dựng và phát triển tỉnh Lạng Sơn ngày càng
vững mạnh, giàu đẹp.
III. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Đối tượng của Đề án
1.1. Đối tượng
- Cán bộ lãnh đạo
tỉnh (Tỉnh ủy, Hội đồng đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân).
- Cán bộ lãnh đạo
cấp huyện (Huyện ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân).
- Lãnh đạo các sở,
ban, ngành tỉnh (Bao gồm cả khối Đảng, đoàn thể).
- Lãnh đạo, quản
lý cấp phòng và tương đương (Bao gồm cả khối Đảng, đoàn thể).
- Công chức, viên
chức chuyên môn có năng lực và chiều hướng phát triển tốt, được thủ trưởng cơ
quan, đơn vị đề xuất.
1.2. Điều kiện,
tiêu chuẩn
a) Điều kiện: Cán
bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài theo Đề án này phải đáp ứng các
điều kiện theo quy định của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và các quy định hiện hành khác của Đảng
và Nhà nước.
b) Tiêu chuẩn:
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện để được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ còn
phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Có phẩm chất, bản
lĩnh chính trị vững vàng, luôn sẵn sàng hết mình phục vụ nhân dân và sự nghiệp
phát triển của tỉnh.
- Có năng lực
công tác tốt, được đánh giá xếp loại 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ trở
lên (liền kề trước năm được cử đi đào tạo) đối với cán bộ được cử đi đào tạo tại
nước ngoài.
- Có vị trí công
tác phù hợp với nội dung của chương trình đào tạo, bồi dưỡng;
- Phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị và được thủ trưởng cơ
quan, đơn vị giới thiệu, đăng ký.
2. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài
2.1. Nội dung
bồi dưỡng do tỉnh phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong nước và nước
ngoài tổ chức (sử dụng ngân sách của tỉnh)
2.1.1. Lĩnh
vực quản lý hành chính công, đầu tư công, cung ứng dịch vụ công, chính sách xã
hội
a) Nội dung bồi dưỡng:
Bồi dưỡng kiến thức hội nhập quốc
tế và học tập kinh nghiệm về Quản lý hành chính nhà nước, cải cách hành chính,
xây dựng chính phủ điện tử; đầu tư công, cung ứng dịch vụ công ích và các chính
sách xã hội.
b) Số lượng: 06 khóa bồi dưỡng
với 120 học viên,
c) Thời gian: Mỗi khóa bồi dưỡng
từ 10 đến 12 ngày.
d) Các quốc gia dự kiến đến học
tập: Pháp, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore và một số quốc gia khác.
2.1.2. Lĩnh vực nông nghiệp
a) Nội dung bồi dưỡng:
Bồi dưỡng Kiến thức hội nhập quốc
tế và học tập kinh nghiệm về quản lý, phát triển lĩnh vực nông, lâm nghiệp; Quy
hoạch vùng sản xuất nông, lâm nghiệp nhằm phát huy thế mạnh, đặc điểm đất đai,
thổ nhưỡng, khí hậu của từng vùng miền, địa phương; Xây dựng nông thôn mới;
Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã nông nghiệp; Cơ chế, chính sách nhằm
khuyến khích phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp thông minh theo hướng cung cấp
hàng hóa có chất lượng cao cho thị trường trong nước và thế giới, gắn với bảo vệ
môi trường; Xây dựng thương hiệu hàng hóa, nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm
nông, lâm nghiệp phục vụ xuất khẩu, tăng thu nhập cho người dân, góp phần xóa
đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế bền vững.
b) Số lượng: 04 khóa bồi dưỡng
với 80 học viên.
c) Thời gian: Mỗi khóa bồi dưỡng
từ 10 đến 12 ngày.
d) Các quốc gia dự kiến đến học
tập: Trung quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Israel, Australia và một số quốc gia khác.
2.1.3. Lĩnh vực văn hóa,
thể thao và du lịch
a) Nội dung bồi dưỡng:
Bồi dưỡng kiến thức hội nhập quốc
tế và học tập kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý văn hóa, thể thao và du lịch;
Những cơ chế, chính sách, kinh nghiệm để phát triển thể thao, đặc biệt là thể
thao thành tích cao; Phát triển ngành du lịch theo hướng khai thác các giá trị
văn hóa phi vật thể, công trình văn hóa, di tích lịch sử, các loại hình văn hóa
dân gian, du lịch sinh thái cộng đồng; Xây dựng, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc
phục vụ phát triển du lịch.
b) Số lượng: 03 khóa bồi dưỡng
với 60 học viên,
c) Thời gian: Mỗi khóa bồi dưỡng
từ 10 đến 12 ngày
d) Các quốc gia dự kiến đến học
tập: Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, Thái Lan và một số quốc gia
khác.
2.1.4. Lĩnh vực giáo dục
và đào tạo
a) Nội dung:
Bồi dưỡng nâng cao trình độ quản
lý giáo dục; đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học hệ mầm non và phổ thông; giáo
dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng trong giáo dục phổ thông; ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục.
b) Số lượng: Tổ chức 03 khóa bồi
dưỡng với 60 người.
c) Thời gian: Mỗi khóa bồi dưỡng
từ 10 đến 12 ngày
d) Các quốc gia đến học tập: Đức,
Pháp, Australia, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và một số quốc gia khác.
2.1.5. Lĩnh vực quy hoạch,
xây dựng
a) Nội dung:
Bồi dưỡng kiến thức hội nhập quốc
tế và kinh nghiệm quản lý trong lĩnh vực quy hoạch, xây dựng; Xu hướng phát triển
đô thị trên thế giới; Quy hoạch và quản lý xây dựng trong thời kỳ hội nhập quốc
tế; Xây dựng thành phố thông minh; Hạ tầng và môi trường nông thôn, quản lý xây
dựng nông thôn.
b) Số lượng: 02 khóa bồi dưỡng
với 40 người.
c) Thời gian: Mỗi khóa bồi dưỡng
từ 10 đến 12 ngày
d) Các quốc gia dự kiến đến học
tập: Nhật Bản, Pháp, Ý, Singapore và một số quốc gia khác.
2.1.6. Lĩnh vực tài
nguyên, môi trường
a) Nội dung:
Bồi dưỡng kiến thức hội nhập quốc
tế và kinh nghiệm quản lý trong lĩnh vực khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Công ước quốc tế về bảo vệ môi trường; Kinh nghiệm quốc tế trong việc khai
thác, sử dụng nguồn tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả gắn với bảo vệ môi trường.
b) Số lượng: 02 khóa bồi dưỡng
với 40 người
c) Thời gian: Mỗi khóa bồi dưỡng
từ 10 đến 12 ngày
d) Các quốc gia dự kiến đến học
tập: Canada, New Zealand, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore và một số quốc gia
khác.
2.1.7. Lĩnh
vực Y tế
a) Nội dung:
Bồi dưỡng nâng
cao trình độ quản lý trong lĩnh vực y tế; bồi dưỡng chuyên ngành về chăm sóc sức
khỏe nhân dân, chẩn đoán và điều trị bệnh, phòng chống dịch bệnh; tiếp cận với
các phương pháp kỹ thuật mới, hiện đại trong chẩn đoán và điều trị bệnh để có
những giải pháp nâng cao trình độ cán bộ y tế từ tuyển tỉnh đến tuyến cơ sở.
b) Số lượng: 02
khóa bồi dưỡng với 40 người
c) Thời gian: Mỗi
khóa bồi dưỡng từ 10 đến 12 ngày
d) Các quốc gia dự
kiến đến học tập: Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore, Đức, Pháp, Canada và một số
quốc gia khác.
Bên cạnh việc tổ
chức các khóa bồi dưỡng theo 07 nội dung thuộc các lĩnh vực trên, đề án còn tổ
chức các khóa bồi dưỡng với các nội dung khác phù hợp với yêu cầu thực tiễn của
tỉnh.
2.2. Bồi dưỡng
theo các chương trình, đề án do các cơ quan Trung ương chủ trì tổ chức, phân bổ
chỉ tiêu cho tỉnh
Tiếp tục triển
khai đăng ký, cử cán bộ tham gia các khóa bồi dưỡng tại nước ngoài do các cơ
quan Trung ương chủ trì tổ chức (theo các chương trình, đề án của Trung ương),
phân bổ chỉ tiêu cho tỉnh Lạng Sơn đảm bảo đúng đối tượng, phù hợp với nội dung
của từng khóa bồi dưỡng.
2.3. Bồi dưỡng
theo các chương trình thỏa thuận, hợp tác giữa tỉnh Lạng Sơn với các tổ chức, địa
phương của nước ngoài
Tiếp tục tăng cường,
tranh thủ sự hỗ trợ, tạo điều kiện của các tổ chức, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và
chính quyền địa phương của các nước đã có ký kết thỏa thuận, hợp tác với tỉnh Lạng
Sơn (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia…) để tổ chức các khóa bồi dưỡng,
học tập kinh nghiệm tại nước ngoài phù hợp với nhu cầu, thực tiễn của tỉnh, gắn
với việc triển khai các thỏa thuận hợp tác phát triển kinh tế - xã hội, trao đổi
thương mại hàng hóa, chuyển giao khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực,
giao lưu văn hóa.
2.4. Đào tạo
trung hạn, ngắn hạn tại nước ngoài
Bên cạnh việc cử
các đoàn cán bộ tham gia các khóa bồi dưỡng theo các nội dung tại Mục 2.1, 2.2
và 2.3 ở trên, giai đoạn 2020 - 2025, tỉnh lựa chọn cử khoảng 30 người đi đào tạo
trung hạn, ngắn hạn chuyên sâu (khoảng từ 3 tháng đến dưới 1 năm), trong đó tập
trung vào một số lĩnh vực như: Ngoại ngữ, Kinh tế cửa khẩu, Nông nghiệp, Du lịch,
Công nghệ thông tin.
3. Hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
3.1. Đối với các
khóa bồi dưỡng phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng Trung ương tổ chức: Kết
hợp việc bồi dưỡng trong nước với bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm, nghiên cứu thực
tế tại nước ngoài.
3.2. Đối với các
khóa bồi dưỡng theo chương trình hợp tác, phối hợp với các tổ chức, cơ sở đào tạo
nước ngoài tổ chức: Kết hợp việc bồi dưỡng, học tập các chuyên đề (lý thuyết),
nghe báo cáo với việc khảo sát, nghiên cứu thực tế, thăm quan các mô hình tại
nước ngoài.
3.3. Đối với đào
tạo trung hạn, ngắn hạn: Phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc các bộ,
ngành Trung ương mời các chuyên gia nước ngoài về giảng dạy các khóa đào tạo
chuyên sâu trong nước, kết hợp với việc đi học tập, nghiên cứu thực tế tại nước
ngoài hoặc cử học viên tham gia các chương trình đào tạo do cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng của nước ngoài tổ chức.
IV. KINH PHÍ
1. Nguồn kinh
phí thực hiện
1.1. Kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ hàng năm được đảm bảo từ nguồn ngân sách của tỉnh.
1.2. Kinh phí hỗ
trợ của các tổ chức, địa phương nước ngoài dành cho tỉnh theo các chương trình
thỏa thuận, hợp tác.
1.3. Kinh phí của
đơn vị sự nghiệp công lập.
1.4. Kinh phí do
cán bộ tham gia khóa học tự đóng góp theo hình thức xã hội hóa.
2. Dự kiến
kinh phí sử dụng từ nguồn ngân sách của tỉnh
Dự kiến kinh phí
sử dụng từ nguồn ngân sách của tỉnh để thực hiện Đề án giai đoạn 2020 - 2025, tổng
số 59.000.000.000 (Năm mươi chín tỷ đồng).
3. Nội dung, mức
chi tổ chức bồi dưỡng cán bộ tại nước ngoài
3.1. Nội dung chi
a) Chi phí dịch vụ
bồi dưỡng, phí triển khai nhiệm vụ nghiên cứu và các chi phí khác liên quan đến
khóa bồi dưỡng bắt buộc (nếu có) phải thanh toán cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
ở nước ngoài;
b) Chi phí cho
công tác phiên dịch, biên dịch tài liệu;
c) Chi phí mua bảo
hiểm y tế trong thời gian học tập ở nước ngoài;
d) Chi phí cho
công tác tổ chức lớp học (bao gồm: khảo sát, đàm phán, xây dựng chương trình học
tập với các cơ sở đào tạo ở nước ngoài) và chi phí phải trả cho cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng trong nước hoặc văn phòng đại diện trong nước của các tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng nước ngoài thực hiện đưa cán bộ của tỉnh đi bồi dưỡng tại nước ngoài
trên cơ sở hợp đồng, biên bản thanh lý hợp đồng và hóa đơn, chứng từ hợp pháp
theo quy định;
đ) Chi phí ăn,
tiêu vặt, ở, đi lại, lệ phí sân bay và những khoản thanh toán chung cho cả đoàn
theo chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn tại
nước ngoài do ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí;
e) Chi làm thủ tục
xuất, nhập cảnh (hộ chiếu, thị thực (visa);
g) Chi phí khác
(nếu có) theo quy định hiện hành.
3.2. Mức chi các nội
dung tổ chức bồi dưỡng cán bộ tại nước ngoài thực hiện theo quy định tại Nghị
quyết số 16/2018/NQ-HĐND ngày 10/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức
chi thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và
các quy định khác của Nhà nước.
3.3. Kinh phí
ngân sách tỉnh không thực hiện thanh toán đối với các nội dung đã được các cơ
quan, tổ chức trong nước hoặc nước ngoài hỗ trợ.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Rà soát, lựa
chọn các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc các bộ, ngành Trung ương có kinh nghiệm,
uy tín trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài để phối hợp xây dựng,
thiết kế các chương trình đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài cho cán bộ tỉnh Lạng
Sơn, phù hợp với điều kiện, yêu cầu của tỉnh.
2. Lựa chọn các
nước có nền kinh tế phát triển, có trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại,
có những thế mạnh riêng theo từng lĩnh vực để đến học tập, nghiên cứu thực tế
phù hợp với nội dung của từng khóa bồi dưỡng.
3. Tăng cường việc
giao lưu, ký kết hợp tác với các địa phương của các nước có nền kinh tế phát
triển, khoa học tiên tiến, hiện đại trong khu vực và thế giới; gắn việc hợp tác
trong thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bồi dưỡng,
học tập trao đổi kinh nghiệm tại các địa phương nước ngoài mà tỉnh đã ký kết, hợp
tác.
4. Tăng cường kết
nối, tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các tổ chức, địa
phương của nước ngoài dành cho tỉnh để tổ chức các khóa bồi dưỡng, học tập kinh
nghiệm tại nước ngoài.
5. Nâng cao chất
lượng trong việc lựa chọn cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài theo hướng
thực chất, đặc biệt ưu tiên lựa chọn những cán bộ trẻ, có trình độ năng lực, có
khả năng tham mưu, đề xuất những giải pháp, cơ chế, chính sách mới, tạo sự đột
phá trong lãnh đạo, điều hành, quản lý tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng.
6. Tổ chức thực
hiện tốt Đề án Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ giai đoạn
2019 - 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1659/QĐ-TTg
ngày 19/11/2019, để làm cơ sở, nền tảng cho việc thực hiện có hiệu quả Đề án
đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài.
7. Bên cạnh việc
cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách của tỉnh để thực hiện các nội dung
của Đề án, tranh thủ, huy động tối đa các nguồn lực hợp pháp khác để tổ chức thực
hiện Đề án (kinh phí hỗ trợ của Trung ương, kinh phí đơn vị sự nghiệp, kinh phí
hỗ trợ của các tổ chức nước ngoài và sự đóng góp của cán bộ).
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
a) Chủ trì phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Đề án này đảm bảo có hiệu quả, phù hợp với điều kiện, yêu cầu thực tiễn của
tỉnh.
b) Liên hệ, làm
việc với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong nước có đủ điều kiện, năng lực, uy
tín trong lĩnh vực hợp tác quốc tế để phối hợp xây dựng nội dung, chương trình,
kế hoạch tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài cho cán bộ của tỉnh.
c) Tham mưu trình
UBND tỉnh ban hành kế hoạch tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài
trong kế hoạch hàng năm thực hiện các nội dung của Đề án (kế hoạch cụ thể theo
từng khóa); tham mưu trong việc tuyển chọn, cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo,
bồi dưỡng đảm bảo đúng đối tượng, phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, bồi
dưỡng, tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả.
d) Xây dựng dự
toán kinh phí đối với từng khóa bồi dưỡng tại nước ngoài, gửi Sở Tài chính thẩm
định, trình UBND tỉnh cấp kinh phí tổ chức thực hiện.
đ) Tham mưu cho
UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án.
2. Sở Ngoại vụ
a) Tham mưu cho
UBND tỉnh trong việc đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế, ký kết các thỏa thuận hợp
tác với các tổ chức, địa phương thuộc các nước có quan hệ hữu nghị, hợp tác với
Việt Nam để thúc đẩy các mối quan hệ giao lưu văn hóa, hợp tác kinh tế, thương
mại và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
b) Làm đầu mối kết
nối với các tổ chức, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài để tiếp cận, làm
việc, đặt hàng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng dành cho cán bộ của tỉnh.
c) Chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức các khóa bồi dưỡng tại nước
ngoài theo các chương trình thỏa thuận, hợp tác với các tổ chức, địa phương của
nước ngoài tỉnh Lạng Sơn đã ký kết.
d) Thẩm định, có
ý kiến thống nhất với Sở Nội vụ (về nội dung, quốc gia đến bồi dưỡng, học tập)
đối với dự thảo kế hoạch tổ chức các khóa bồi dưỡng tại nước ngoài trước khi
trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
đ) Trình chủ tịch
UBND tỉnh quyết định hoặc ban hành quyết định cử đoàn cán bộ đi bồi dưỡng tại
nước ngoài theo phân cấp, trên cơ sở đề nghị của Sở Nội vụ.
3. Sở Tài
chính
a) Tham mưu cho
UBND tỉnh trong việc cân đối ngân sách để tổ chức thực hiện các nội dung của Đề
án.
b) Chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ thẩm định dự toán kinh phí tổ chức các khóa bồi dưỡng tại nước
ngoài trong kế hoạch hàng năm, trình UBND tỉnh cấp kinh phí để tổ chức thực hiện.
c) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thanh, quyết toán kinh phí tổ chức các khóa bồi dưỡng tại nước ngoài
theo đúng quy định.
4. Công an tỉnh
Thực hiện công
tác bảo vệ chính trị nội bộ; quán triệt, phổ biến thông tin đối với cán bộ trước
khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài về trách nhiệm bảo vệ thông
tin, bí mật nhà nước trong quá trình học tập, làm việc tại nước ngoài.
5. Các sở,
ban, ngành, tổ chức thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố
a) Phối hợp với Sở
Nội vụ lựa chọn cử cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý tham gia các khóa đào tạo, bồi
dưỡng tại nước ngoài theo kế hoạch của UBND tỉnh.
b) Nghiên cứu, đề
xuất nội dung đào tạo, bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm tại nước ngoài phù hợp với
điều kiện, tình hình thực tiễn của ngành, địa phương.
6. Đề nghị Ban
tổ chức Tỉnh ủy
Phối hợp với Sở Nội
vụ trong việc lựa chọn, cử cán bộ thuộc các quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội
tham gia các khóa bồi dưỡng tại nước ngoài theo nội dung của Đề án./.