|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 1346/QĐ-TTCP 2015 công bố thủ tục hành chính xử lý đơn của Thanh tra Chính phủ
Số hiệu:
|
1346/QĐ-TTCP
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thanh tra Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Huỳnh Phong Tranh
|
Ngày ban hành:
|
27/05/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THANH TRA CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1346/QĐ-TTCP
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ XỬ LÝ ĐƠN THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG
QUẢN LÝ CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ
TỔNG THANH TRA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật khiếu nại số
02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật tố cáo số 03/2011/QH13
ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật tiếp công dân số
42/2013/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP
ngày 3 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP
ngày 3 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật tố
cáo;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP
ngày 3 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và thi hành một số điều
của Luật tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-TTCP
ngày 31 tháng 10 năm 2014 quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo,
đơn kiến nghị, phản ánh;
Căn cứ Quyết định số 2525/QĐ-TTCP
ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Tổng Thanh tra
Chính phủ về việc ban hành Quy chế thống kê, công bố và cập nhật cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra
Chính phủ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành
chính về xử lý đơn thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra Chính phủ, bao
gồm: thủ tục xử lý đơn cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Điều 2. Vụ Pháp chế và Trung tâm Thông tin có trách nhiệm
phối hợp với các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ để cập nhật vào cơ sở
dữ liệu quốc gia các thủ tục hành chính kèm theo Quyết định này; công bố, công
khai trên Cổng thông tin điện tử của Thanh tra Chính phủ.
Điều 3. Các vụ, cục, đơn vị có liên quan thuộc Thanh tra
Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế tiếp tục rà soát, cập nhật thủ
tục hành chính trong các văn bản quy phạm pháp luật thuộc chức năng quản lý của
Thanh tra Chính phủ được ban hành mới; sửa đổi, bổ sung trình Tổng Thanh tra
Chính phủ công bố.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế thủ tục hành chính về xử lý đơn thư được ban hành kèm theo Quyết
định số 1266/QĐ-TTCP ngày 24 tháng 5 năm 2012 của Thanh tra Chính phủ về việc
công bố thủ tục hành chính được ban hành mới; sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi chức
năng quản lý của Thanh tra Chính phủ. Thủ trưởng các cục, vụ, đơn vị thuộc
Thanh tra Chính phủ; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm soát TTHC, Bộ Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử TTCP;
- Tổ cải cách hành chính TTCP;
- Lưu: VT, PC.
|
TỔNG THANH TRA
Huỳnh Phong Tranh
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ XỬ LÝ ĐƠN THUỘC PHẠM VI
CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1346/QĐ-TTCP ngày 27 tháng 5 năm 2015 của Tổng
Thanh tra Chính phủ)
Phần I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ XỬ LÝ ĐƠN
STT
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Ngành, lĩnh vực
|
Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính
|
1
|
Xử lý đơn tại Trung ương
|
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Thanh tra Chính phủ; Bộ, cơ quan ngang bộ
|
2
|
Xử lý đơn tại cấp tỉnh
|
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; Thanh tra tỉnh; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
|
3
|
Xử lý đơn tại cấp huyện
|
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Ủy ban nhân
dân cấp huyện; Thanh tra huyện; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
|
4
|
Xử lý đơn tại cấp xã
|
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Ủy ban nhân
dân cấp xã
|
Phần II
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA CÁC THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH VỀ XỬ LÝ ĐƠN
1. Xử lý đơn tại
Trung ương
Trình tự thực hiện
|
Bước 1: Nhận đơn
Tiếp nhận đơn, vào số công văn đến (hoặc nhập vào
máy tính).
Bước 2: Phân loại và xử lý đơn
- Đối với đơn khiếu nại:
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và không
thuộc một trong các trường hợp không được
thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại
thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ
vào từng trường hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết
rõ lý do không được thụ lý giải quyết hoặc bổ
sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền của cấp dưới nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật
khiếu nại mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định.
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết:
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của
thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thì
người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại
gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn
chỉ thực hiện một lần.
Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận,
các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan, tổ chức
khác theo quy định của pháp luật chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền,
trách nhiệm giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan gửi trả
lại đơn kèm theo các giấy tờ, tài liệu (nếu có) và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến.
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người:
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người
nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người
xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa chỉ rõ ràng gửi
đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị,
người có thẩm quyền giải quyết.
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người
thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc:
Trường hợp
đơn khiếu nại không được thụ lý để giải quyết nhưng có gửi kèm theo giấy tờ,
tài liệu gốc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận được đơn phải trả lại cho người
khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó; nếu khiếu nại được thụ lý để giải quyết thì
việc trả lại giấy tờ, tài liệu gốc được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết
định giải quyết khiếu nại.
Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật
nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật:
Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu
nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu, xem xét nếu có
căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh
hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến
lợi ích của nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu
nại theo quy định tại Điều 20 Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại thì
người xử lý đơn phải báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo
cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có
khả năng gây hậu quả khó khắc phục:
Trong trường hợp
có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó
khắc phục thì người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan xem
xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến
nghị cơ quan thẩm quyền, người có thẩm quyền
tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính.
- Đối với đơn tố cáo:
+ Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền:
Nếu nội dung đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết
của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mà không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
20 Luật tố cáo thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị để thụ lý giải quyết theo quy định.
+ Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền:
Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì
người xử lý đơn đề xuất với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị chuyển
đơn và các chứng cứ, thông tin, tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật theo quy
định tại điểm b khoản 1
Điều 20 của Luật tố cáo.
Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới
trực tiếp nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật tố cáo mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo để thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị ra văn bản yêu
cầu cấp dưới giải quyết.
+ Nếu tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
+ Đơn tố cáo đối với đảng viên
Đơn tố cáo đối với đảng viên vi phạm quy định, Điều
lệ của Đảng được thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương và hướng
dẫn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Tỉnh
ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc trung ương.
+ Đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhà nước, cơ quan, tổ
chức, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân:
Người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo, tham mưu, đề
xuất để thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật
hoặc thông báo cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp
kịp thời ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật.
+ Đơn tố cáo xuất
phát từ việc khiếu nại không đạt được mục đích
Đối với đơn tố cáo xuất phát từ việc khiếu nại
không đạt được mục đích, công dân chuyển sang tố cáo đối với người giải quyết
khiếu nại nhưng không cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng
minh cho việc tố cáo của mình thì cơ quan, người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết nội dung tố cáo.
+ Xử lý đối với trường hợp tố cáo như quy định
tại khoản 2 Điều 20 của Luật tố cáo:
Tố cáo thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật tố
cáo thì cơ quan nhận được đơn không chuyển đơn, không thụ lý để giải quyết
đồng thời có văn bản giải thích và trả lại đơn cho người tố cáo.
+ Đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ người tố
cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng chứng về
hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm
Khi nhận được đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ
người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng
chứng chứng minh nội dung tố cáo hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm thì người
xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, pháp luật
tố tụng hình sự.
- Xử lý các loại đơn khác:
+ Đơn kiến nghị, phản ánh:
Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý
giải quyết.
Đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì
người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định
việc chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị,
người có thẩm quyền để giải quyết.
+ Đơn có nhiều nội dung khác nhau
Đối với đơn có nhiều nội dung khác nhau thuộc thẩm
quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ
chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội
dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan
tiến hành tố tụng, thi hành án:
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án thì người
xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển
đơn đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý
theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành
chính, thi hành án.
+ Đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan dân
cử:
Người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn
đến cơ quan có thẩm quyền để được giải
quyết theo quy định của pháp luật.
+ Đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo:
Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức có thẩm quyền để
được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ, Quy chế của tổ chức đó.
+ Đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước:
Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của pháp luật.
+ Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
những vụ việc có tính chất phức tạp
Đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo phức tạp,
gay gắt với sự tham gia của nhiều người; những vụ việc có liên quan đến chính
sách dân tộc, tôn giáo thì người xử lý đơn phải báo cáo với thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị để áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền kịp thời xử lý
hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan áp dụng biện pháp
xử lý.
|
Cách thức thực hiện:
|
Tại trụ sở cơ quan hoặc nhận đơn qua đường bưu điện
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ:
Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, đơn phản
ánh và các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm
quyền quyết định: Thanh tra
Chính phủ; Bộ, cơ quan ngang bộ.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban tiếp công
dân Trung ương trực thuộc Thanh tra Chính phủ, bộ phận xử lý đơn thư của bộ,
cơ quan ngang bộ
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Văn bản trả lời, văn bản hướng dẫn, văn bản chuyển đơn hoặc văn bản thụ lý giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
không
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật khiếu nại, Luật tố cáo năm 2011, Luật tiếp
công dân năm 2013; Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại; Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố
cáo; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật tiếp công dân; Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày
31/10/2014 quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị,
phản ánh.
|
2. Xử lý đơn tại
cấp tỉnh
Trình tự thực hiện
|
Bước 1: Nhận đơn
Tiếp nhận đơn, vào sổ công văn đến (hoặc nhập vào
máy tính).
Bước 2: Phân loại và xử lý đơn
- Đối với đơn khiếu nại:
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và
không thuộc một trong các trường hợp
không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 của Luật
khiếu nại thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ
vào từng trường hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết
rõ lý do không được thụ lý giải quyết hoặc bổ
sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền của cấp dưới nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật
khiếu nại mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định.
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết:
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của
thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thì
người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại
gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn
chỉ thực hiện một lần.
Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận,
các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan, tổ chức
khác theo quy định của pháp luật chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền,
trách nhiệm giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan gửi trả
lại đơn kèm theo các giấy tờ, tài liệu (nếu có) và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến.
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người:
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người
nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người
xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa chỉ rõ ràng gửi
đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị,
người có thẩm quyền giải quyết.
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người
thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc:
Trường hợp
đơn khiếu nại không được thụ lý để giải quyết nhưng có gửi kèm theo giấy tờ,
tài liệu gốc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận được đơn phải trả lại cho người
khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó; nếu khiếu nại được thụ lý để giải quyết thì
việc trả lại giấy tờ, tài liệu gốc được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết
định giải quyết khiếu nại.
Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật
nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật:
Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu
nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu, xem xét nếu có
căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh
hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến
lợi ích của nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu
nại theo quy định tại Điều 20 Nghị định 75/2012/NĐ-CP
ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại
thì người xử lý đơn phải báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức,
đơn vị người có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có
khả năng gây hậu quả khó khắc phục
Trong trường hợp
có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó
khắc phục thì người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan xem
xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến
nghị cơ quan thẩm quyền, người có thẩm quyền
tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính.
- Đối với đơn tố cáo:
+ Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền:
Nếu nội dung đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết
của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mà không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
20 Luật tố cáo thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị để thụ lý giải quyết theo quy định.
+ Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền:
Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì
người xử lý đơn đề xuất với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị chuyển
đơn và các chứng cứ, thông tin, tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật theo quy
định tại điểm b khoản 1
Điều 20 của Luật tố cáo.
Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới
trực tiếp nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật tố cáo mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo để thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị ra văn bản yêu
cầu cấp dưới giải quyết.
+ Nếu tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
+ Đơn tố cáo đối với đảng viên
Đơn tố cáo đối với đảng viên vi phạm quy định, Điều
lệ của Đảng được thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương và hướng
dẫn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Tỉnh
ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc trung ương.
+ Đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhà nước, cơ quan, tổ
chức, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân:
Người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo, tham mưu,
đề xuất để thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật
hoặc thông báo cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp
kịp thời ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật.
+ Đơn tố cáo xuất
phát từ việc khiếu nại không đạt được mục đích
Đối với đơn tố cáo xuất phát từ việc khiếu nại
không đạt được mục đích, công dân chuyển sang tố cáo đối với người giải quyết
khiếu nại nhưng không cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng
minh cho việc tố cáo của mình thì cơ quan, người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết nội dung tố cáo.
+ Xử lý đối với trường hợp tố cáo như quy định
tại khoản 2 Điều 20 của Luật tố cáo:
Tố cáo thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật tố
cáo thì cơ quan nhận được đơn không chuyển đơn, không thụ lý để giải quyết
đồng thời có văn bản giải thích và trả lại đơn cho người tố cáo.
+ Đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ người tố
cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng chứng về
hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm
Khi nhận được đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ
người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng
chứng chứng minh nội dung tố cáo hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm thì người
xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, pháp luật
tố tụng hình sự.
- Xử lý các loại đơn khác:
+ Đơn kiến nghị, phản ánh:
Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý
giải quyết.
Đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì
người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định
việc chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị,
người có thẩm quyền để giải quyết.
+ Đơn có nhiều nội dung khác nhau
Đối với đơn có nhiều nội dung khác nhau thuộc thẩm
quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ
chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội
dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan
tiến hành tố tụng, thi hành án:
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án thì người
xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển
đơn đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý
theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành
chính, thi hành án.
+ Đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan dân
cử:
Người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn
đến cơ quan có thẩm quyền để được giải
quyết theo quy định của pháp luật.
+ Đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo:
Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức có thẩm quyền để
được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ, Quy chế của tổ chức đó.
+ Đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước:
Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của pháp luật.
+ Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
những vụ việc có tính chất phức tạp
Đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo phức tạp,
gay gắt với sự tham gia của nhiều người; những vụ việc có liên quan đến chính
sách dân tộc, tôn giáo thì người xử lý đơn phải báo cáo với thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị để áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền kịp thời xử lý
hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan áp dụng biện pháp
xử lý.
|
Cách thức thực hiện:
|
Tại trụ sở cơ quan hoặc nhận đơn qua đường bưu điện
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ:
Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, đơn phản
ánh và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm
quyền quyết định: Chủ tịch
UBND cấp tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc sở.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban tiếp
công dân cấp tỉnh, bộ phận xử lý đơn thư thuộc Thanh tra tỉnh và các sở.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Văn bản trả lời, văn bản hướng dẫn, văn bản chuyển đơn hoặc văn bản thụ lý giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
không
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật khiếu nại, Luật tố cáo năm 2011, Luật tiếp công
dân năm 2013; Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 quy định chi tiết một
số điều của Luật khiếu nại; Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP
ngày 26/6/2014 quy định chi tiết một số điều của Luật tiếp công dân; Thông tư
số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại,
đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
|
3. Xử lý đơn tại
cấp huyện
Trình tự thực hiện
|
Bước 1: Nhận đơn
Tiếp nhận đơn, vào sổ công văn đến (hoặc nhập vào
máy tính).
Bước 2: Phân loại và xử lý đơn
- Đối với đơn khiếu nại:
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và
không thuộc một trong các trường hợp
không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 của Luật
khiếu nại thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ
vào từng trường hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết
rõ lý do không được thụ lý giải quyết hoặc bổ
sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền của cấp dưới nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật
khiếu nại mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định.
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết:
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của
thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thì
người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại
gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn
chỉ thực hiện một lần.
Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận,
các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan, tổ chức
khác theo quy định của pháp luật chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền,
trách nhiệm giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan gửi trả
lại đơn kèm theo các giấy tờ, tài liệu (nếu có) và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến.
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người:
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người
nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người
xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa chỉ rõ ràng gửi
đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị,
người có thẩm quyền giải quyết.
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người
thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc:
Trường hợp
đơn khiếu nại không được thụ lý để giải quyết nhưng có gửi kèm theo giấy tờ,
tài liệu gốc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận được đơn phải trả lại cho người
khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó; nếu khiếu nại được thụ lý để giải quyết thì
việc trả lại giấy tờ, tài liệu gốc được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết
định giải quyết khiếu nại.
Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật
nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật:
Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu
nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu, xem xét nếu có
căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh
hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến
lợi ích của nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu
nại theo quy định tại Điều 20 Nghị định 75/2012/NĐ-CP
ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại
thì người xử lý đơn phải báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức,
đơn vị người có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có
khả năng gây hậu quả khó khắc phục:
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc thi hành
quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì người xử lý đơn phải
kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc
kiến nghị cơ quan thẩm quyền, người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành
quyết định hành chính.
- Đối với đơn tố cáo:
+ Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền:
Nếu nội dung đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết
của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mà không thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật tố cáo thì người xử lý
đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để thụ lý giải quyết theo quy
định.
+ Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền:
Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì
người xử lý đơn đề xuất với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị chuyển
đơn và các chứng cứ, thông tin, tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật theo quy
định tại điểm b khoản 1
Điều 20 của Luật tố cáo.
Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới
trực tiếp nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật tố cáo mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo để thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị ra văn bản yêu
cầu cấp dưới giải quyết.
+ Nếu tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
+ Đơn tố cáo đối với đảng viên
Đơn tố cáo đối với đảng viên vi phạm quy định, Điều
lệ của Đảng được thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương và hướng
dẫn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Tỉnh
ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc trung ương.
+ Đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhà nước, cơ quan, tổ
chức, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân:
Người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo, tham mưu,
đề xuất để thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật
hoặc thông báo cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp
kịp thời ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật.
+ Đơn tố cáo xuất
phát từ việc khiếu nại không đạt được mục đích
Đối với đơn tố cáo xuất phát từ việc khiếu nại
không đạt được mục đích, công dân chuyển sang tố cáo đối với người giải quyết
khiếu nại nhưng không cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng
minh cho việc tố cáo của mình thì cơ quan, người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết nội dung tố cáo.
+ Xử lý đối với trường hợp tố cáo như quy định
tại khoản 2 Điều 20 của Luật tố cáo:
Tố cáo thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật tố
cáo thì cơ quan nhận được đơn không chuyển đơn, không thụ lý để giải quyết
đồng thời có văn bản giải thích và trả lại đơn cho người tố cáo.
+ Đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ người tố
cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng chứng về
hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm
Khi nhận được đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ
người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng
chứng chứng minh nội dung tố cáo hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm thì người
xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, pháp luật
tố tụng hình sự.
- Xử lý các loại đơn khác:
+ Đơn kiến nghị, phản ánh:
Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý
giải quyết.
Đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì
người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định
việc chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị,
người có thẩm quyền để giải quyết.
+ Đơn có nhiều nội dung khác nhau
Đối với đơn có nhiều nội dung khác nhau thuộc thẩm
quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ
chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội
dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan
tiến hành tố tụng, thi hành án:
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án thì người
xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển
đơn đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý
theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành
chính, thi hành án.
+ Đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan dân
cử:
Người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn
đến cơ quan có thẩm quyền để được giải
quyết theo quy định của pháp luật.
+ Đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo:
Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức có thẩm quyền để
được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ, Quy chế của tổ chức đó.
+ Đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước:
Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của pháp luật.
+ Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
những vụ việc có tính chất phức tạp
Đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo phức tạp,
gay gắt với sự tham gia của nhiều người; những vụ việc có liên quan đến chính
sách dân tộc, tôn giáo thì người xử lý đơn phải báo cáo với thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị để áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền kịp thời xử lý
hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan áp dụng biện pháp
xử lý.
|
Cách thức thực hiện:
|
Tại trụ sở cơ quan
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ:
Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, đơn phản
ánh và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
-Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm
quyền quyết định: Chủ tịch
UBND cấp huyện, Chánh Thanh tra huyện; Trưởng phòng trực thuộc UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban tiếp
công dân cấp huyện, Thanh tra huyện, các phòng chuyên môn trực thuộc UBND cấp
huyện
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Văn bản trả lời, văn bản hướng dẫn, văn bản chuyển đơn hoặc văn bản thụ lý giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Không
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật khiếu nại, Luật tố cáo năm 2011, Luật tiếp
công dân năm 2013; Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại; Nghị định số 76/2012/NĐ-CP
ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
tố cáo; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật tiếp công dân; Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày
31/10/2014 quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị,
phản ánh.
|
4. Xử lý đơn tại
cấp xã
Trình tự thực hiện
|
Bước 1: Nhận đơn
Tiếp nhận đơn, vào sổ công văn đến (hoặc nhập vào
máy tính).
Bước 2: Phân loại và xử lý đơn
- Đối với đơn khiếu nại:
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và
không thuộc một trong các trường hợp
không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 của Luật
khiếu nại thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ
vào từng trường hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết
rõ lý do không được thụ lý giải quyết hoặc bổ
sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại.
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết:
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của
thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thì
người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại
gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn
chỉ thực hiện một lần.
Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận,
các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan, tổ chức
khác theo quy định của pháp luật chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền,
trách nhiệm giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan gửi trả
lại đơn kèm theo các giấy tờ, tài liệu (nếu có) và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến.
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người:
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người
nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người
xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa chỉ rõ ràng gửi
đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị,
người có thẩm quyền giải quyết.
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người
thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc:
Trường hợp
đơn khiếu nại không được thụ lý để giải quyết nhưng có gửi kèm theo giấy tờ,
tài liệu gốc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận được đơn phải trả lại cho người
khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó; nếu khiếu nại được thụ lý để giải quyết thì
việc trả lại giấy tờ, tài liệu gốc được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết
định giải quyết khiếu nại.
Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật
nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật:
Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu
nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu, xem xét nếu có
căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh
hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến
lợi ích của nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu
nại theo quy định tại Điều 20 Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại
thì người xử lý đơn phải báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức,
đơn vị người có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có
khả năng gây hậu quả khó khắc phục:
Trong trường hợp
có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó
khắc phục thì người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan xem
xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến
nghị cơ quan thẩm quyền, người có thẩm quyền
tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính.
- Đối với đơn tố cáo:
+ Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền:
Nếu nội dung đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết
của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mà không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
20 Luật tố cáo thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị để thụ lý giải quyết theo quy định.
+ Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền:
Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì
người xử lý đơn đề xuất với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị chuyển
đơn và các chứng cứ, thông tin, tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật theo quy
định tại điểm b khoản 1
Điều 20 của Luật tố cáo.
+ Nếu tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
+ Đơn tố cáo đối với đảng viên
Đơn tố cáo đối với đảng viên vi phạm quy định, Điều
lệ của Đảng được thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương và hướng
dẫn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Tỉnh
ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc trung ương.
+ Đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhà nước, cơ quan, tổ
chức, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân:
Người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo, tham mưu,
đề xuất để thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật
hoặc thông báo cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp
kịp thời ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật.
+ Đơn tố cáo xuất
phát từ việc khiếu nại không đạt được mục đích
Đối với đơn tố cáo xuất phát từ việc khiếu nại
không đạt được mục đích, công dân chuyển sang tố cáo đối với người giải quyết
khiếu nại nhưng không cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng
minh cho việc tố cáo của mình thì cơ quan, người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết nội dung tố cáo.
+ Xử lý đối với trường hợp tố cáo như quy định
tại khoản 2 Điều 20 của Luật tố cáo:
Tố cáo thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật tố
cáo thì cơ quan nhận được đơn không chuyển đơn, không thụ lý để giải quyết
đồng thời có văn bản giải thích và trả lại đơn cho người tố cáo.
+ Đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ người tố
cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng chứng về
hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm
Khi nhận được đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ
người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng
chứng chứng minh nội dung tố cáo hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm thì người
xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, pháp luật
tố tụng hình sự.
- Xử lý các loại đơn khác:
+ Đơn kiến nghị, phản ánh:
Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý
giải quyết.
Đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì
người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định
việc chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị,
người có thẩm quyền để giải quyết.
+ Đơn có nhiều nội dung khác nhau
Đối với đơn có nhiều nội dung khác nhau thuộc thẩm
quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ
chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội
dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan
tiến hành tố tụng, thi hành án:
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án thì người
xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển
đơn đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý
theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành
chính, thi hành án.
+ Đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan dân
cử:
Người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn
đến cơ quan có thẩm quyền để được giải
quyết theo quy định của pháp luật.
+ Đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo:
Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức có thẩm quyền để
được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ, Quy chế của tổ chức đó.
+ Đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước:
Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của pháp luật.
+ Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
những vụ việc có tính chất phức tạp
Đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo phức tạp,
gay gắt với sự tham gia của nhiều người; những vụ việc có liên quan đến chính
sách dân tộc, tôn giáo thì người xử lý đơn phải báo cáo với thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị để áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền kịp thời xử lý
hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan áp dụng biện pháp
xử lý.
|
Cách thức thực hiện:
|
Tại trụ sở UBND cấp xã
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ:
Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, đơn phản
ánh và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
- Cơ quan có thẩm
quyền quyết định: Chủ tịch
UBND cấp xã.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: UBND cấp
xã.
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Văn bản trả lời, văn bản hướng dẫn, văn bản chuyển đơn hoặc văn bản thụ lý giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Không
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
Luật khiếu nại, Luật tố cáo năm 2011, Luật tiếp
công dân năm 2013; Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại; Nghị định số 76/2012/NĐ-CP
ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
tố cáo; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật tiếp công dân; Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày
31/10/2014 quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị,
phản ánh.
|
PHỤ LỤC BỘ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
CÁC MẪU
VĂN BẢN VỀ XỬ LÝ ĐƠN
MẪU SỐ 01 - XLĐ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh
tra Chính phủ)
(1)………………………….
(2)…………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/ĐX- ..... (3)
|
….., ngày….
tháng…. năm….
|
PHIẾU ĐỀ XUẤT THỤ LÝ ĐƠN ………………(4)
Kính gửi:
………………………………………(5)
Ngày ……/……./…………………………(2) nhận được
đơn …………………… (4)
của ông
(bà)…………………………………………………………………………… 6)
Địa chỉ:....................................................................................................................
Nội dung đơn: .....................................................................................................
(7)
Đơn đã được …………………….(8) giải quyết
ngày ………/……../……… (nếu có)
Sau khi xem xét nội dung đơn và căn cứ
quy định của pháp luật, đề xuất thụ lý để giải quyết đơn …………………………………………..(3)
của ông (bà) ……………………………………………(5)
Phê duyệt của
…… (5)
Ngày….. tháng….. năm…...
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Lãnh đạo đơn vị
đề xuất
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Người đề xuất
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị xử
lý đơn.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ
chức, đơn vị xử lý đơn.
(4) Đơn khiếu nại hoặc đơn tố cáo
hoặc đơn kiến nghị, phản ánh.
(5) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
(6) Họ tên người khiếu nại hoặc
người tố cáo hoặc người kiến nghị, phản ánh.
(7) Trích yếu tóm tắt về nội dung
đơn.
(8) Người có thẩm quyền đã giải
quyết (nếu có).
MẪU SỐ 02 - XLĐ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh
tra Chính phủ)
(1)………………………….
(2)…………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TB- ..... (3)
|
….., ngày….
tháng…. năm….
|
THÔNG BÁO
Về việc khiếu nại không đủ điều kiện
thụ lý giải quyết
Ngày……./……./………, …………. (2) nhận được
đơn khiếu nại của ................. (4)
Địa chỉ:
......................................................................................................................
Nội dung đơn:
.......................................................................................................
(5)
Sau khi xem xét nội dung khiếu nại và
căn cứ quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại, đơn khiếu nại của ông (bà)
không đủ điều kiện thụ lý giải quyết vì ....................................
(6)
…………………………….(2) thông báo để
.......................................................... (4)
biết và bổ sung
........................................................................ (7) để
thực hiện việc khiếu nại.
Nơi nhận:
- (4);
- Lưu: ..(2).
|
……………………. (8)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị
ban hành thông báo.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ
chức, đơn vị ban hành thông báo.
(4) Họ tên người khiếu nại.
(5) Trích yếu tóm tắt nội dung khiếu
nại.
(6) Nêu lý do không thụ lý giải
quyết.
(7) Nêu rõ thủ tục cần thiết theo
quy định để được xem xét, giải quyết.
(8) Chức vụ người có thẩm quyền ký
thông báo.
MẪU SỐ 03 - XLĐ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh
tra Chính phủ)
(1)………………………….
(2)…………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/….(3) - ..... (4)
|
….., ngày….
tháng…. năm….
|
Kính gửi: ông
(bà)…………………………………………(5)
Ngày …../……/……., …………..(2) nhận được
đơn của ông (bà) khiếu nại về việc
..............................................................................................................................
(6)
Sau khi xem xét nội dung khiếu nại và
căn cứ Luật khiếu nại, Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 3 tháng 10 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khiếu nại, đơn khiếu
nại của ông (bà) không thuộc thẩm quyền
giải quyết của
...............................................................................................................................
(2)
.................................................
(2) trả lại đơn và hướng dẫn ông (bà) gửi đơn khiếu nại đến
………………………………(7) để được giải quyết
theo thẩm quyền.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT; … (4).
|
……………………. (8)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị
ban hành văn bản hướng dẫn.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ
chức, đơn vị ban hành văn bản hướng dẫn.
(4) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn
thảo văn bản hướng dẫn.
(5) Họ tên người khiếu nại.
(6) Trích yếu tóm tắt nội dung khiếu
nại.
(7) Chức danh người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
(8) Chức vụ người có thẩm quyền ký
văn bản hướng dẫn.
MẪU SỐ 04 - XLĐ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh
tra Chính phủ)
(1)………………………….
(2)…………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/….(3) - ..... (4)
V/v trả lại đơn chuyển không đúng thẩm quyền
|
….., ngày….
tháng…. năm….
|
Kính gửi:
…………………………………………(5)
Ngày …../……/……., ……………….. (2) nhận được
văn bản ............................ (6)
chuyển đơn của ông (bà) ………………………….
(7), địa chỉ..................................
Đơn có nội dung:
.................................................................................................
(8)
Sau khi xem xét nội dung đơn và căn cứ
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, đơn của ……………………………. (7) không thuộc
thẩm quyền giải quyết của ................................. (2)
………………(2) trả lại đơn để
.................... (5) chuyển đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT; … (4).
|
……………………. (9)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị gửi
văn bản trả lại đơn.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ
chức, đơn vị gửi văn bản trả lại đơn.
(4) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn
thảo văn bản trả lại đơn.
(5) Họ tên người chuyển đơn hoặc
tên cơ quan, tổ chức, đơn vị chuyển đơn.
(6) Trích yếu số, ký hiệu, ngày tháng năm văn bản chuyển đơn của (5).
(7) Họ tên người có đơn.
(8) Trích yếu nội dung đơn.
(9) Chức vụ người có thẩm quyền ký văn bản trả lại đơn.
MẪU SỐ 05 - XLĐ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh
tra Chính phủ)
(1)………………………….
(2)…………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/….(3) - ..... (4)
V/v chuyển đơn tố cáo
|
….., ngày….
tháng…. năm….
|
Kính gửi:
…………………………………………(5)
Ngày …../……/……., …….. (2) nhận được
đơn tố cáo của ông (bà) ................. (6)
Địa chỉ:
......................................................................................................................
Đơn có nội dung:
..................................................................................................
(7)
Sau khi xem xét nội dung đơn và căn cứ
quy định của Luật tố cáo, ................... (2) chuyển đơn tố cáo của ông
(bà) ………………………………(6) đến ......................... (5) để giải quyết theo quy định
của pháp luật.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ….(6);
- Lưu: VT; … (4).
|
……………………. (8)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị
ban hành văn bản chuyển đơn tố cáo.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ
chức, đơn vị ban hành văn bản chuyển đơn.
(4) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn
thảo văn bản chuyển đơn.
(5) Chức danh thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết tố
cáo.
(6) Họ tên người tố cáo.
(7) Trích yếu nội dung tố cáo.
(8) Chức vụ người có thẩm quyền ký văn bản chuyển đơn tố cáo.
MẪU SỐ 06 - XLĐ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh
tra Chính phủ)
(1)………………………….
(2)…………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/….(3) - ..... (4)
V/v chuyển đơn kiến nghị, phản ánh
|
….., ngày….
tháng…. năm….
|
Kính gửi:
…………………………………………(5)
Ngày …../……/……., ………..(2) nhận được
đơn của ông (bà) .......................... (6)
Địa chỉ:
......................................................................................................................
Đơn có nội dung: ..................................................................................................
(7)
Sau khi xem xét nội dung đơn và căn cứ
quy định của pháp luật, ....................... (2) chuyển đơn của ông (bà)
………………..(6) đến ...................... (5) để được xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ….(6);
- Lưu: VT; … (4).
|
……………………. (8)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị
ban hành văn bản chuyển đơn kiến nghị, phản ánh.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành văn bản chuyển đơn.
(4) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn
thảo văn bản chuyển đơn.
(5) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết.
(6) Họ tên người kiến nghị, phản ánh.
(7) Trích yếu nội dung kiến nghị,
phản ánh.
(8) Chức vụ người có thẩm quyền ký
văn bản chuyển đơn.
MẪU SỐ 07 - XLĐ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh
tra Chính phủ)
(1)………………………….
(2)…………………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/HD - ….(3)
|
….., ngày….
tháng…. năm….
|
HƯỚNG DẪN
Đơn có nhiều nội dung khác nhau thuộc
nhiều cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Ngày …../……/……., ………………..(2) nhận được
đơn của ông (bà) ............. (4)
Địa chỉ:
.....................................................................................................................
Sau khi xem xét nội dung đơn và thông
tin, tài liệu kèm theo (nếu có), đơn của ông (bà) không thuộc thẩm quyền giải
quyết của …………………………………… (2) Nội dung đơn của ông (bà) thuộc thẩm quyền giải
quyết của các cơ quan sau đây:
- Nội dung ……………………… (5) thuộc thẩm
quyền giải quyết của ................... (6)
- Nội dung ……………………… (5) thuộc thẩm
quyền giải quyết của ................... (6)
-
............................................................... (7) Đề nghị ông
(bà) viết tách các nội dung đơn như
đã hướng dẫn gửi đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Nơi nhận:
- ….(4)….;
- Lưu: VT; … (3).
|
……………………. (8)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị
ban hành văn bản hướng dẫn.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành văn bản hướng dẫn.
(4) Họ tên của người viết đơn.
(5) Trích yếu nội dung khiếu nại,
tố cáo hoặc kiến nghị phản ánh.
(6) Chức danh thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
(7) Các nội dung khác (nếu có).
(8) Chức vụ người có thẩm quyền ký văn bản hướng dẫn.
Quyết định 1346/QĐ-TTCP năm 2015 công bố thủ tục hành chính về xử lý đơn thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra Chính phủ
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1346/QĐ-TTCP ngày 27/05/2015 công bố thủ tục hành chính về xử lý đơn thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra Chính phủ
8.123
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|