ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1333/2012/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 27 tháng 09 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV
ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển
dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm
2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế tuyển dụng công chức.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Thay thế quy định về xét tuyển công chức
ban hành kèm theo Quyết định số 1295/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2006 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế xét tuyển dụng công chức, viên chức
và Quyết định số 2022/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
tỉnh sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 6 Quy chế tuyển dụng công chức, viên chức
ban hành kèm theo Quyết định số 1295/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2006 của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 "Để thi hành";
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư
pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VPUB, SNV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
QUY CHẾ
TUYỂN
DỤNG CÔNG CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1333/2012/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về hình thức và
nội dung tuyển dụng công chức vào làm việc tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh bao gồm: phương
thức tuyển dụng, điều kiện dự tuyển, hồ sơ dự tuyển, ưu tiên trong tuyển dụng;
tuyển dụng, tập sự và bổ nhiệm vào ngạch ông chức.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan quản lý nhà nước là các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều 2. Nguyên
tắc
1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị
trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được giao, tuyển dụng nhằm lựa chọn những người
có đủ tiêu chuẩn, năng lực và phẩm chất để bổ sung vào đội ngũ công chức của tỉnh.
2. Việc tổ chức tuyển dụng phải đảm bảo
công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật. Ưu tiên tuyển chọn người có
tài năng, người có công với nước, người dân tộc thiểu số.
3. Mọi công dân có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn theo quy định đều được tham gia dự tuyển công chức.
4. Những người được tuyển dụng phải
đúng tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch cần tuyển và được bố trí đúng việc theo quy
định.
5. Tổ chức tuyển dụng phải thông qua
Hội đồng thi tuyển khi tổ chức thi tuyển và Hội đồng xét tuyển khi tổ chức xét
tuyển thực hiện.
6. Những người có người thân (vợ, chồng,
con, anh, chị, em ruột) dự tuyển vào làm công chức không được tham gia vào Hội
đồng tuyển dụng, làm đề thi, coi thi, chấm thi và phục vụ kỳ thi tuyển hoặc xét
tuyển.
Chương 2.
PHƯƠNG THỨC, CĂN CỨ TUYỂN
DỤNG, HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG
Điều 3. Phương
thức tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng công chức quy định
tại Quy chế này được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
Việc lựa chọn thi tuyển hoặc xét tuyển
do Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ
sở căn cứ vào khả năng và yêu cầu thực tế của địa phương.
Điều 4. Căn cứ
tuyển dụng công chức
1. Việc tuyển dụng công chức phải căn
cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế của cơ quan sử dụng
công chức.
2. Cơ quan sử dụng công chức có trách
nhiệm xác định, mô tả vị trí việc làm, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng
công chức.
3. Hàng năm, cơ quan sử dụng công chức
xây dựng nhu cầu tuyển dụng công chức báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Nội vụ) để phê duyệt và tổ chức tuyển dụng
theo quy định tại Quy chế này.
Điều 5. Hội đồng
tuyển dụng công chức
1. Hội đồng tuyển dụng công chức do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, được sử
dụng con dấu, tài khoản của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức trong
các hoạt động của Hội đồng. Hội đồng tuyển dụng hoạt động theo từng kỳ thi tuyển
hoặc kỳ xét tuyển và tự giải thể sau
khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Hội đồng tuyển dụng công chức có
05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó chủ tịch Hội đồng là Giám đốc
Sở Nội vụ;
c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là
Trưởng phòng Quản lý công chức, viên chức Sở Nội vụ;
d) Các ủy viên khác là đại diện lãnh
đạo một số sở, ban, ngành chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan.
3. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số trên cơ sở các quy định tại
Quy chế này và các quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan, đồng thời có
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thành lập bộ phận giúp việc gồm:
Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi trong trường hợp tổ chức thi
tuyển, Ban kiểm tra sát hạch trong trường hợp tổ chức xét tuyển, Ban phúc khảo.
Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận giúp việc cho Hội đồng
tuyển dụng thực hiện theo quy định tại Phụ
lục số 2 về Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức ban hành kèm
theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ;
b) Tổ chức thu
phí dự tuyển và sử dụng theo quy định;
c) Tổ chức chấm thi;
d) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày tổ
chức chấm thi xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển để xem xét, quyết định công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.
Chương 3.
ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN, HỒ
SƠ DỰ TUYỂN VÀ ƯU TIÊN TRONG TUYỂN DỤNG
Điều 6. Kế hoạch tuyển dụng
1. Hàng năm, các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ vào
yêu cầu công việc, vị trí việc làm còn thiếu và chỉ tiêu biên chế được giao, đăng ký nhu cầu tuyển dụng theo các nội dung: số lượng, điều
kiện, tiêu chuẩn, trình độ, chuyên ngành đào tạo theo từng vị trí việc làm cần
tuyển dụng gửi Sở Nội vụ tổng hợp.
2. Trên cơ sở nhu cầu tuyển dụng của
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch tuyển dụng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và quyết định lựa chọn phương thức tuyển
dụng thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
Điều 7. Thông báo
tuyển dụng
1. Thông báo tuyển dụng công chức được
đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết công khai
tại nơi tiếp nhận hồ sơ, tại Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử của
Sở Nội vụ để người đăng ký dự tuyển biết.
2. Nội dung thông báo tuyển dụng gồm:
a) Điều kiện đăng ký dự tuyển;
b) Số lượng vị trí việc làm cần tuyển
theo từng ngạch công chức;
c) Nội dung hồ sơ đăng ký dự tuyển,
thời hạn nhận hồ sơ và địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển, số điện thoại liên hệ;
d) Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc
xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
phí thi tuyển hoặc xét tuyển.
3. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng
ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, Sở Nội vụ tham mưu danh
sách các thành viên tham gia Hội đồng tuyển dụng theo quy định tại khoản 2 Điều
5 của Quy chế này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
Điều 8. Điều kiện
đăng ký dự tuyển công chức
1. Người có đủ các điều kiện sau đây
không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được
đăng ký dự tuyển công chức.
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt
Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ
ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của
vị trí dự tuyển: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, loại
hình, yêu cầu của vị trí việc làm và đặc điểm, điều kiện phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương, cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác
theo yêu cầu của vị trí dự tuyển và báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) phê duyệt trước khi tuyển dụng. Các điều kiện khác
không được thấp hơn hoặc trái với quy định hiện hành của Nhà nước đối với ngạch
(vị trí việc làm) cần tuyển dụng.
2. Những người sau đây không được
đăng ký dự tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của tòa
án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào
cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 9. Hồ sơ
đăng ký dự tuyển và phí dự tuyển công chức
1. Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức
bao gồm.
a) Đơn đăng ký dự tuyển công chức
theo mẫu tại phụ lục 1 ban hành kèm
theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ. Trong đơn
phải ghi rõ đơn vị dự tuyển, vị trí dự tuyển, ngạch dự tuyển;
b) Đối với người địa phương khác phải
có đơn cam kết phục vụ tại nơi đăng ký dự tuyển ít nhất 03 năm đối với nữ, 05
năm đối với nam;
c) Bản sơ yếu lý lịch tự thuật dán ảnh
4x6 theo mẫu quy định, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi
người đó đang công tác, học tập trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ
dự tuyển;
d) Bản sao giấy khai sinh;
đ) Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ
và bảng kết quả học tập (học bạ hoặc bảng điểm quá trình đào tạo) theo yêu cầu
của vị trí dự tuyển;
e) Giấy chứng nhận
sức khoẻ do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến
ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
g) Giấy chứng nhận
thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan có thẩm
quyền chứng thực.
2. Phí dự tuyển công chức: Theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
Điều 10. Những
trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng
Căn cứ điều kiện
đăng ký dự tuyển công chức và yêu cầu công việc, Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ xem xét, tiếp nhận
không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt sau:
a) Người tốt nghiệp thủ khoa tại các
cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong nước;
b) Người tốt nghiệp đại học, sau đại
học loại giỏi, xuất sắc ở nước ngoài;
c) Người có trình độ đào tạo từ đại học
trở lên, có kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển dụng từ 05 năm
trở lên, đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.
Trình tự, thủ tục tiếp nhận không qua
thi tuyển đối với những trường hợp quy định tại điểm a, b, c Điều này thực hiện
theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010
của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số diều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức
của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
2. Người tốt nghiệp đại học hệ
cử tuyển của huyện nào cử đi học thì được xem xét, bố trí về huyện đó công tác
theo nhu cầu vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế của huyện. Nếu huyện cử đi học
không có nhu cầu sử dụng thì được tham gia nộp hồ sơ dự tuyển công chức theo
quy định của Quy chế này.
Điều 11. Ưu tiên
trong tuyển dụng công chức
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong
thi tuyển hoặc xét tuyển công chức.
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh
hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; người có học
vị tiến sĩ, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm: được cộng
30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
b) Người dân tộc thiểu số
(trừ Tày, Nùng, Thái, Mường, Hoa) có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Cao Bằng từ 03
năm (36 tháng) trở lên, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên
nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh,
con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của người hoạt
động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước),
con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; con Anh hùng
Lực lượng vũ trang; con Anh hùng Lao động: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm
thi tuyển hoặc xét tuyển;
c) Người có trình độ thạc sĩ
và tương đương (bác sĩ chuyên khoa I), có chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị
trí việc làm cần tuyển dụng; người tốt nghiệp đại học (hệ chính quy) đạt loại
giỏi và xuất sắc có chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm cần
tuyển dụng; người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong,
đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ
24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi
tuyển hoặc xét tuyển.
2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc
dự xét tuyển công chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này
thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển.
Chương 4.
THI TUYỂN CÔNG
CHỨC
Điều 12. Các môn
thi và hình thức thi
1. Môn kiến thức chung: Thi viết 01 bài
về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị
- xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tuyển dụng.
2. Môn nghiệp vụ chuyên ngành: thi viết
01 bài và thi trắc nghiệm 01 bài về nghiệp vụ chuyên ngành theo yêu cầu của vị
trí việc làm.
Đối với vị trí việc làm yêu cầu
chuyên môn là ngoại ngữ hoặc tin học, thì môn thi nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại
ngữ hoặc tin học phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần
tuyển dụng. Trong trường hợp này, người dự tuyển không phải thi môn ngoại ngữ
quy định tại khoản 3 hoặc môn tin học quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Môn ngoại ngữ: thi viết hoặc thi vấn
đáp 01 bài một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại
ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
Đối với vị trí việc làm yêu cầu sử dụng
tiếng dân tộc thiểu số, việc thi môn ngoại ngữ được thay thế bằng thi tiếng dân
tộc thiểu số. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hình thức và nội dung
thi tiếng dân tộc thiểu số.
4. Môn tin học văn phòng: thi thực
hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm 01 bài viết theo yêu cầu của vị trí việc
làm.
Điều 13. Điều kiện
miễn thi một số môn
Người đăng ký dự tuyển công chức được
miễn thi một số môn trong kỳ thi tuyển công chức như sau:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại
ngữ;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước
ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đạo tào bằng tiếng nước
ngoài ở Việt Nam.
2. Miễn thi môn ngoại ngữ trong trường
hợp môn nghiệp vụ chuyên ngành không phải là ngoại ngữ nếu có một
trong các điều kiện sau:
Điều 14. Thời gian
các môn thi trong kỳ thi tuyển công chức
1. Đối với trường hợp thi tuyển công chức loại D (ngạch nhân viên, cán sự hoặc tương đương)
a) Môn kiến thức chung: thi viết, thời
gian 120 phút;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: thi viết
thời gian 120 phút và thi trắc nghiệm thời gian 30 phút;
c) Môn ngoại ngữ: thi viết thời gian
60 phút hoặc thi vấn đáp thời gian từ 15 đến 30 phút (nếu
tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi yêu cầu phải có trình độ ngoại ngữ);
d) Môn tin học văn phòng: thi thực
hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 30 phút (nếu tiêu chuẩn nghiệp vụ
của ngạch dự thi yêu cầu phải có trình độ tin học).
2. Đối với trường hợp thi tuyển công
chức loại C (ngạch chuyên viên hoặc tương đương)
a) Môn kiến thức chung: thi viết, thời
gian 180 phút;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: thi viết
thời gian 180 phút và thi trắc nghiệm thời gian 45 phút;
c) Môn ngoại ngữ: thi viết thời gian
90 phút hoặc thi vấn đáp thời gian từ 15 đến 30 phút;
d) Môn tin học văn phòng: thi thực
hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 45 phút.
3. Đối với trường hợp thi tuyển công
chức vào vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ hoặc tin học thì môn
nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin học. Thời gian thi ngoại ngữ hoặc
tin học do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đảm bảo
phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
4. Đối với trường hợp thi tuyển
công chức vào vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số (trừ Tày,
Nùng, Thái, Mường, Hoa) thì môn ngoại ngữ được thay thế bằng thi tiếng dân tộc
thiểu số. Thời gian thi tiếng dân tộc thiểu số do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đảm bảo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Điều 15. Cách
tính điểm
1. Bài thi được chấm theo thang điểm
100.
2. Điểm các môn thi được tính như sau:
a) Môn kiến thức chung: tính hệ số 1;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: bài thi viết tính hệ số 2; bài thi trắc nghiệm tính hệ số
1;
c) Môn ngoại ngữ, tiếng dân tộc thiểu
số, môn tin học văn phòng: tính hệ số 1 và không tính vào tổng điểm thi.
3. Kết quả thi tuyển là tổng số điểm
của các bài thi môn kiến thức chung và môn nghiệp vụ chuyên ngành tính theo quy
định tại khoản 2 Điều này cộng với điểm ưu tiên quy định tại
Điều 11 Quy chế này.
Điều 16. Xác định
người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
công chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các bài thi của các môn thi;
b) Có điểm của mỗi bài thi đạt từ 50
điểm trở lên;
c) Có kết quả thi tuyển cao hơn lấy theo
thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên
có kết quả thi tuyển bằng nhau ở vị trí cần tuyển dụng, người có điểm thi viết
môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người có điểm
bài thi trắc nghiệm môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu
cả điểm thi viết và điểm thi trắc nghiệm môn nghiệp vụ
chuyên ngành đều bằng nhau thì người có điểm trung bình cộng kết quả các môn học
trong toàn bộ quá trình học tập cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác
định được người trúng tuyển thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định người trúng tuyển.
Người không trúng tuyển trong kỳ thi
tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần
sau.
Chương 5.
XÉT TUYỂN CÔNG
CHỨC
Điều 17. Nội
dung xét tuyển công chức
1. Xét kết quả học tập của người dự
tuyển.
2. Phỏng vấn về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của người dự tuyển.
Điều 18. Cách
tính điểm
1. Điểm học tập được xác định bằng điểm
trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự
xét tuyển ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được
quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.
2. Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả
các môn thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển, được quy đổi theo thang điểm
100 và tính hệ số 1.
3. Trường hợp người dự xét tuyển được
đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời
là điểm tốt nghiệp và được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 3.
4. Điểm phỏng vấn được tính theo
thang điểm 100 và tính hệ số 1.
5. Kết quả xét tuyển là tổng số điểm
của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn tính theo quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 4 Điều này và điểm ưu tiên theo quy định tại Điều 11 Quy chế
này.
Trường hợp người dự xét tuyển được
đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì kết quả xét tuyển là tổng điểm được tính tại
khoản 3, khoản 4 và điểm ưu tiên theo quy định tại Điều 11 Quy chế này.
6. Trường hợp
người dự xét tuyển có trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo theo yêu
cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng căn cứ vào kết quả
học tập trong hồ sơ của người dự xét tuyển và điểm phỏng vấn về chuyên môn nghiệp
vụ để tính điểm theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 19. Xác định
người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
công chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp
và điểm phỏng vấn, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy
theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị
trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên
có kết quả xét tuyển bằng nhau ở vị trí cần tuyển dụng, thì người có điểm học tập
cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm học tập bằng nhau thì người có điểm tốt
nghiệp cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định
được người trúng tuyển thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ
xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần
sau.
Chương 6.
TUYỂN DỤNG, TẬP SỰ VÀ BỔ
NHIỆM VÀO NGẠCH
Điều 20. Thông
báo kết quả tuyển dụng
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng,
Sở Nội vụ phải niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, danh sách dự
kiến người trúng tuyển tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện tử của
cơ quan; gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản tới từng
người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, người dự tuyển có quyền gửi
đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển.
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định
tại khoản này.
3. Sau khi thực hiện các quy định tại
khoản 1 và 2 Điều này, Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả tuyển dụng.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng, Giám đốc Sở Nội vụ gửi thông báo
công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà
người dự tuyển đã đăng ký.
Điều 21. Quyết định
tuyển dụng và nhận việc
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến Sở
Nội vụ để hoàn thiện hồ sơ dự tuyển. Hồ sơ dự tuyển phải được hoàn thiện trước
khi ký quyết định tuyển dụng bao gồm:
a) Bản sao văn bằng, chứng chỉ và kết
quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng
thực;
b) Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp
nơi thường trú cấp.
Thời điểm cơ quan có thẩm quyền chứng
thực văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập và cấp phiếu lý lịch tư pháp được thực
hiện trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp người trúng tuyển có lý
do chính đáng mà không thể đến hoàn thiện hồ sơ dự tuyển thì phải làm đơn xin
gia hạn trước khi kết thúc thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển gửi Sở Nội vụ. Thời
gian xin gia hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự
tuyển quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Sau khi người trúng tuyển hoàn thiện
đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trong thời hạn
15 ngày, Giám đốc Sở Nội vụ phải ra quyết định tuyển dụng đối với người trúng
tuyển; trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy
định thì Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hủy kết quả trúng tuyển.
4. Trong thời hạn chậm nhất là 30
ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức
phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời
hạn khác. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức có lý do chính đáng mà
không thể đến nhận việc thì phải làm đơn
xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên gửi Sở Nội vụ và cơ quan sử dụng
công chức. Thời gian xin gia hạn không quá 30 ngày, kể từ
ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này. Sau thời hạn nêu trên người
được tuyển dụng vào công chức không đến nhận việc thì cơ quan sử dụng công chức
báo cáo Sở Nội vụ ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
5. Trường hợp người trúng tuyển bị hủy
bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 3 Điều này và trường hợp người
được tuyển dụng bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng do không đến nhận việc trong thời
hạn quy định tại khoản 4 Điều này thì Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tuyển dụng người có kết quả tuyển dụng thấp
hơn liền kề ở vị trí tuyển dụng đó, nếu người đó đảm bảo có đủ các điều kiện
quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 16 Quy chế này
(trong trường hợp tổ chức thi tuyển công chức) hoặc quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 19 Quy chế này (trong trường hợp tổ chức xét tuyển công
chức).
Trường hợp có từ 02 người trở lên có
kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản
2 Điều 16 Quy chế này (trong trường hợp tổ chức thi tuyển
công chức) hoặc quy định tại khoản 2 Điều 19 Quy chế này (trong trường hợp tổ
chức xét tuyển công chức).
Điều 22. Chế độ
tập sự
1. Người được tuyển dụng vào công chức
phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường
công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự được quy định như
sau:
a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển
dụng vào công chức loại C (ngạch chuyên viên và tương
đương);
b) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D (ngạch nhân viên, cán sự và tương
đương);
c) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ
bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ ốm đau, bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ
công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.
3. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của Luật Cán bộ,
công chức về quyền, nghĩa vụ của công chức, những công việc công chức không được
làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác, nội quy,
quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của vị
trí việc làm được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức và kỹ năng
chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các công
việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
4. Không thực hiện chế độ tập sự đối
với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng
hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 23. Hướng dẫn
tập sự
Cơ quan sử dụng công chức, viên chức
có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn cho người tập sự nắm vững
và tập làm nhũng công việc theo yêu cầu nội dung tập sự quy định tại khoản 3 Điều
22 Quy chế này.
2. Chậm nhất sau 07 ngày làm việc, kể
từ ngày công chức đến nhận việc, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải cử công chức
cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp
vụ hướng dẫn người tập sự. Mỗi công chức chỉ hướng dẫn mỗi lần 01 người tập sự.
Điều 24. Chế độ
chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự
1. Trong thời gian tập sự, người tập
sự được hưởng 100% mức lương bậc 1 của ngạch được tuyển dụng; trường hợp người
tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 100% mức
lương bậc 2 của ngạch được tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến
sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 100% mức lương bậc 3 của ngạch
được tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.
2. Thời gian tập sự không được tính
vào thời gian xét nâng bậc lương.
3. Công chức được cơ quan phân công
hướng dẫn người tập sự được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương
tối thiểu trong thời gian hướng dẫn tập sự.
Điều 25. Bổ nhiệm
vào ngạch công chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự
1. Khi hết thời gian tập sự, người tập
sự phải làm báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản; người hướng dẫn tập sự phải nhận
xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi thủ trưởng
cơ quan sử dụng công chức.
2. Thủ trưởng cơ quan sử dụng công chức
đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Trường
hợp người tập sự đạt yêu cầu của ngạch công chức đang tập sự thì thực hiện các
quy trình, thủ tục quyết định bổ nhiệm vào ngạch cho công chức.
Điều 26. Hủy bỏ
quyết định tuyển dụng đối với người tập sự
1. Quyết định tuyển dụng bị hủy bỏ
trong trường hợp người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ
khiển trách trở lên trong thời gian tập sự.
2. Thủ trưởng cơ quan sử dụng công chức
đề nghị Sở Nội vụ ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tập sự bị hủy bỏ quyết định
tuyển dụng được cơ quan sử dụng công chức trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện
hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.
Chương 7.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Giám đốc các sở, ban, ngành và tương đương; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thực hiện bản Quy chế này.
Điều 28. Việc tuyển dụng công chức không đúng quy định,
không đảm bảo nguyên tắc chung sẽ bị huỷ bỏ kết quả tuyển dụng. Những người cố
ý vi phạm quy định trong Quy chế tuyển dụng công chức hoặc có hành vi tiêu cực
trong quá trình tổ chức kỳ thi tuyển hoặc kỳ xét tuyển công chức thì tuỳ theo mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 29. Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Quy chế này và tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện sau khi kết
thúc mỗi kỳ tuyển dụng công chức báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ theo
quy định./.