ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1332/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 28 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17
tháng 06 năm 2010;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BTP
ngày 20/5/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho
trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở lên, hai trẻ
em trở lên là anh chị em ruột cần tìm gia đình thay thế;
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-BTP
ngày 18/02/2014 của Bộ Tư pháp ban hành Quy chế mẫu về Phối hợp liên ngành về
giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 66/TTr-STP ngày 24 tháng 6 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành
về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà
Giang.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc: Sở Tư pháp, Sở Y tế, Sở
Tài chính, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thủ trưởng các cơ
sở nuôi dưỡng, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Nuôi con nuôi - Bộ Tư pháp;
- TTr Tỉnh ủy;
- TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Vnpt ioffice;
- Lưu: VT, NC, STP.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1332/2016/QĐ-UBND ngày 28/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình
thức và nội dung phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh
và xã hội, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Y tế,
các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan khác có liên quan trong việc giải quyết việc
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam là thành viên.
2. Công tác phối hợp không làm ảnh hưởng
đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ,
kịp thời.
Điều 3. Hình thức
phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc
cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên
ngành.
5. Các hình thức phù hợp khác theo
quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp trong việc lập
Biên bản trẻ em bị bỏ rơi và tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng
1. Người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi
có trách nhiệm thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc Công an xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi là Công an cấp xã) nơi trẻ em bị bỏ rơi để lập Biên bản trẻ
em bị bỏ rơi.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em
bị bỏ rơi có trách nhiệm tìm người tạm thời nuôi dưỡng trẻ em. Trường hợp không
có người nhận tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã liên hệ
ngay với cơ sở nuôi dưỡng trẻ em gần nhất để tiến hành thủ tục tiếp nhận trẻ em
bị bỏ rơi theo thủ tục tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ
khẩn cấp.
Trường hợp người tạm thời nuôi dưỡng
không còn đủ khả năng tiếp tục nuôi dưỡng, hoặc không còn nguyện vọng tiếp tục
tạm thời nuôi dưỡng, hoặc hết thời hạn thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em mà
không tìm được cha, mẹ đẻ hoặc không có người trong nước nhận trẻ em làm con
nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi lập hồ sơ đề nghị tiếp nhận
trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập
biên bản có trách nhiệm thông báo trên Đài truyền thanh địa phương hoặc trên
các phương tiện thông tin đại chúng khác để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu không tìm thấy
cha, mẹ đẻ của trẻ em thì người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc cơ sở nuôi dưỡng
trẻ em có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ em theo quy định của pháp luật
về đăng ký hộ tịch.
Điều 5. Phối hợp
trong việc lập danh sách và hồ sơ trẻ em cần tìm gia đình thay thế
1. Cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm lập
danh sách và hồ sơ trẻ em đã được tiếp nhận chính thức vào cơ sở nuôi dưỡng (có
Quyết định tiếp nhận của người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở nuôi dưỡng)
thuộc đối tượng cần tìm gia đình thay thế.
2. Danh sách trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng
cần tìm gia đình thay thế được lập thành:
- Danh sách 1 (trẻ em có sức khỏe bình
thường) được lập theo mẫu TP/CN-
2011/DS.01.
- Danh sách 2 (trẻ em bị khuyết tật,
trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở lên hoặc hai trẻ em trở lên
cùng là anh chị em ruột) được lập theo mẫu
TP/CN- 2011/DS.02.
(Mẫu TP/CN- 2011/DS.01 và mẫu TP/CN- 2011/DS.02 ban hành kèm
theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc
ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi).
3. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1,
cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ và danh sách trẻ em, xin ý kiến
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư
pháp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Danh sách, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có ý kiến trả lời cơ sở nuôi dưỡng. Sau khi có ý kiến của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở nuôi dưỡng gửi danh sách và hồ sơ trẻ
em cho Sở Tư pháp để thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em theo quy định.
4. Đối với trẻ
em thuộc Danh sách 2, cơ sở nuôi dưỡng lập danh sách trẻ em kèm theo hồ sơ của
trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư
pháp.
Sau khi tiếp nhận, Sở Tư pháp gửi
ngay Danh sách 2 cho Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Cục Con nuôi) để
Cục đề nghị Văn phòng con nuôi nước ngoài hỗ trợ khám sức khỏe chuyên sâu, chăm
sóc y tế và tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em.
Điều 6. Phối hợp
trong việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em có sức khỏe bình thường
(Danh sách 1)
1. Việc thông báo tìm gia đình thay
thế cho trẻ em ở địa phương theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 15 Luật nuôi
con nuôi có thể được thực hiện trên đài phát thanh, truyền
hình, báo viết của tỉnh hoặc đăng trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
2. Trong thời hạn 7 ngày kể từ khi hết
thời hạn thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu không có người trong
nước nhận trẻ em làm con nuôi, thì Sở Tư pháp chuyển Danh sách trẻ em cần tìm
gia đình thay thế cho Cục Con nuôi để tiến hành thủ tục tìm gia đình thay thế
trên phạm vi toàn quốc.
Điều 7. Phối hợp
trong việc xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm đề nghị
Công an tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi
được cho làm con nuôi người nước ngoài.
2. Việc xác minh nguồn gốc của trẻ em
bị bỏ rơi thuộc Danh sách 1 có thể thực hiện đồng thời với việc thông báo tìm
gia đình thay thế cho trẻ em ngay khi Sở Tư pháp nhận được hồ sơ đầy đủ theo
quy định của pháp luật.
Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh
và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của
Sở Tư pháp. Nội dung trả lời xác minh gồm: nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không
xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em bị bỏ
rơi thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ.
3. Công an tỉnh phối hợp và trả lời trong thời hạn 10 ngày kết quả xác minh sau khi tiếp
nhận đề nghị của cơ quan phối hợp về nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện
Danh sách 2 để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm
được gia đình thay thế ở nước ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong
điều kiện y tế hiện đại.
Điều 8. Phối hợp
trong việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
1. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1: trong
thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của trẻ em, Sở Tư
pháp tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc
cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, thực hiện
việc xác minh hồ sơ của trẻ em theo quy định tại Điều 33 của
Luật Nuôi con nuôi và Điều 7 Quy chế này.
Sau khi kiểm tra, xác minh hồ sơ theo
quy định, nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con
nuôi người nước ngoài, Sở Tư pháp xác nhận, lập danh sách gửi Cục Con nuôi - Bộ
Tư pháp. Việc xác nhận phải được thực hiện đối với từng trường hợp trẻ em cụ thể
và phải đảm bảo các yêu cầu tại Điều 16, Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi
con nuôi.
2. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2:
Khi nhận được hồ sơ trẻ em, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, tiến hành lấy ý kiến của
những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài; trường
hợp trẻ em bị bỏ rơi thì Sở Tư pháp gửi công văn kèm hồ sơ, đề nghị Công an tỉnh
xác minh.
Đối với những hồ sơ trẻ em đã đầy đủ,
phù hợp với quy định của pháp luật, Sở Tư pháp tiến hành
xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi người nước ngoài, gửi danh sách kèm
theo hồ sơ cho Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp để tìm gia đình
người nước ngoài nhận đích danh trẻ em làm con nuôi.
Điều 9. Phối hợp trong việc
giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài
Việc giới thiệu trẻ em thuộc Danh
sách 1 làm con nuôi người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ theo quy định tại
Điều 35 Luật Nuôi con nuôi.
1. Sở Tư pháp có thể phối hợp với các ngành liên quan để thống nhất việc giới thiệu trẻ em làm
con nuôi người nước ngoài qua hình thức họp liên ngành hoặc lấy ý kiến bằng văn
bản. Việc phối hợp phải bảo đảm chặt chẽ, khách quan, phù hợp với nhu cầu và bảo
đảm lợi ích tốt nhất cho trẻ em.
a) Trường hợp họp liên ngành thi
thành phần gồm: Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Tư pháp (chủ
trì cuộc họp), đại diện lãnh đạo các cơ quan: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Y tế, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan quản lý trực tiếp
cơ sở nuôi dưỡng, cơ sở nuôi dưỡng có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi người
nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể
mời chuyên gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội tham gia ý kiến để liên ngành xem
xét tư vấn việc giới thiệu trẻ em Danh sách 1 làm con nuôi người nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi phương
án giới thiệu trẻ em, kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của
người nhận con nuôi cho các đại biểu tham gia họp liên
ngành trong thời gian ít nhất 03 ngày, trước ngày họp.
Trong cuộc họp liên ngành, các đại biểu
phát biểu, thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con
nuôi. Lãnh đạo Sở Tư pháp chủ trì cuộc họp, tổng hợp ý kiến và kết luận về
phương án giới thiệu trẻ em.
Trên cơ sở kết quả cuộc họp, Sở Tư
pháp xây dựng báo cáo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng
văn bản thì Sở Tư pháp gửi công văn, kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em
và hồ sơ của người nhận con nuôi cho các cơ quan, ban ngành thuộc các thành phần
như điểm a, khoản 1 Điều này, đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ
em cho người nhận con nuôi.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban ngành được hỏi ý kiến có
văn bản trả lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc
giải trình đối với ý kiến của các cơ quan, ban ngành hữu quan và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có
ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước
ngoài.
Trường hợp Ủy
ban nhân dân tỉnh đồng ý, thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con
nuôi nước ngoài cho Cục Con nuôi. Trường hợp không đồng ý, Ủy ban nhân dân tỉnh
thông báo rõ lý do để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại.
Điều 10. Phối hợp trong việc
quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết
việc nuôi con nuôi nước ngoài
1. Căn cứ vào thông báo của Cục Con
nuôi về số lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài và chi phí giải quyết việc
nuôi con nuôi nước ngoài chuyển về địa phương, Sở Tài chính có trách nhiệm
thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh để thực hiện việc
rút dự toán chi tiêu trong phạm vi số kinh phí được điều chuyển và có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị này sử
dụng, chấp hành và quyết toán kinh phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số
146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 07/9/2012 của Bộ Tư pháp và Bộ
Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi
từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy
phép của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi người nước
ngoài.
2. Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng có
trách nhiệm sử dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng
kinh phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP .
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế
này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần
thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp.
3. Chủ động xây dựng chương trình, kế
hoạch hoặc đề xuất nội dung phối hợp liên ngành trong việc
giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa phương.
4. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức
các cuộc họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên ngành
bằng văn bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài tại địa phương.
5. Chịu trách nhiệm đảm bảo cơ sở vật
chất và điều kiện cho các cuộc họp liên ngành.
6. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá về
công tác phối hợp.
7. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tổ chức họp tổng kết, đánh giá kết quả việc thực
hiện Quy chế, nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Y tế
1. Kiểm tra chặt chẽ, hướng dẫn các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp các
giấy tờ về sự kiện sinh, tử, lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi đúng theo quy định của
pháp luật, tránh tình trạng làm hồ sơ giả cho trẻ em làm con nuôi, mua bán trẻ
em.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh lai lịch
trẻ em bị bỏ rơi tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh, tử
khác theo yêu cầu của Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
Điều 13. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
Thực hiện xác minh nguồn gốc của trẻ
em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài trên cơ sở đề nghị của Sở Tư
pháp; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện,
điều tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan có liên
quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở nuôi
dưỡng và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm:
1. Tham gia thực hiện các hoạt động phối hợp giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
theo nội dung quy định tại Quy chế này, bảo đảm tiến độ, chất lượng các nội
dung phối hợp.
2. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và báo
cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi Sở
Tư pháp tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo quy định.
Điều 15. Kinh
phí thực hiện
1. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch công
tác và nhiệm vụ được giao, các đơn vị thực hiện việc dự toán ngân sách đảm bảo
cho việc thực hiện Quy chế này.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí
ngân sách đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế này./.