BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1323/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 9
tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO CẤP TỔNG CỤC VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG THUỘC
BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Quy định số 89-QĐ/TW ngày 04/8/2017 của Bộ
Chính trị về Khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán
bộ lãnh đạo, quản lý các cấp;
Căn cứ Quy định số 105-QĐ/TW ngày 19/12/2017 của
Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm giới thiệu cán bộ ứng cử;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010
của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 538/QĐ-BTC ngày 24/3/2017 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phân cấp quản lý công chức, viên chức tại
các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn chức
danh lãnh đạo cấp Tổng cục và tương đương thuộc Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 2159/QĐ-BTC ngày
09/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn chức
danh lãnh đạo cấp Tổng cục và tương đương trực thuộc Bộ Tài chính.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Bộ
Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (để b/c)
- Lưu VT, TCCB (35 b).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
TIÊU
CHUẨN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO CẤP TỔNG CỤC VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1323/QĐ-BTC ngày 09/8/2018 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
Tổng cục và tương đương thuộc Bộ Tài chính gồm Tổng
cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước (sau đây gọi chung là Tổng cục).
Chức danh lãnh đạo cấp Tổng cục và tương đương thuộc
thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính gồm:
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Tổng giám đốc Kho bạc
Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây gọi chung là Tổng cục
trưởng).
2. Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Phó Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Phó Tổng
giám đốc Kho bạc Nhà nước, Phó Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây gọi
chung là Phó Tổng cục trưởng).
Điều 2. Mục đích của tiêu chuẩn:
1. Làm căn cứ để thực hiện việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, Điều động, miễn nhiệm và đánh giá cán bộ lãnh đạo cấp Tổng cục.
2. Làm cơ sở để xây dựng chương trình, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức thuộc diện quy hoạch, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo
cấp Tổng cục.
Điều 3. Tiêu chuẩn chung
1. Tiêu chuẩn chính trị tư tưởng:
a. Trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia,
dân tộc và nhân dân; kiên định với chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, mục tiêu lý tưởng về độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội và đường lối của Đảng.
Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên quyết đấu tranh bảo
vệ Cương lĩnh của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước. Đặt lợi ích của Đảng,
quốc gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích của cá nhân. Chấp hành
nghiêm túc sự phân công của tổ chức và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao;
b. Phải được cơ quan có thẩm quyền kết luận bảo đảm
tiêu chuẩn chính trị để bổ nhiệm theo quy định của Bộ Chính trị, Trung ương quy
định một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng.
2. Tiêu chuẩn về đạo đức, lối sống: Có phẩm chất đạo
đức trong sáng, lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, giản dị; cần, kiệm,
liêm chính, chí công vô tư. Không tham nhũng, quan liêu, cơ hội, vụ lợi; kiên
quyết đấu tranh chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá
nhân, lối sống cơ hội, thực dụng, bè phái, lợi ích nhóm, nói không đi đôi với
làm; công bằng, chính trực, trọng dụng người tài. Bản thân và gia đình gương mẫu
thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước,
không lạm dụng chức vụ, quyền hạn và để người thân lợi dụng chức vụ, quyền hạn
của mình mưu lợi riêng; có tinh thần đoàn kết, giữ gìn đoàn kết nội bộ, xây dựng
tập thể vững mạnh, thương yêu đồng chí, đồng nghiệp.
3. Tiêu chuẩn về ý thức tổ chức kỷ luật: Tuân thủ
và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc
tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; có tinh thần trách nhiệm và ý thức
tổ chức kỷ luật cao; thực hiện nghiêm túc quy chế của cơ quan, quy tắc ứng xử,
quy chế đạo đức nghề nghiệp, hành chính công vụ.
4. Tiêu chuẩn về trình độ và hiểu biết
a. Có ý thức và khả năng nghiên cứu, hiểu biết về
tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại
của Nhà nước; nắm vững các mối quan hệ trong công tác của hệ thống chính trị;
có kiến thức về khoa học lãnh đạo, quản lý;
b. Được đào tạo cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ, có
kiến thức thực tiễn về ngành, lĩnh vực.
5. Tiêu chuẩn về năng lực và uy tín
a. Có tư duy đổi mới, có tầm nhìn, định hướng phát
triển, phương pháp làm việc khoa học; có năng lực tổng hợp, phân tích và dự
báo. Có khả năng phát hiện những vấn đề mới, khó và những hạn chế, bất cập
trong thực tiễn; quyết liệt trong việc thực hiện nhiệm vụ, đề xuất giải pháp
phù hợp, khả thi, hiệu quả để phát huy, thúc đẩy hoặc tháo gỡ vướng mắc phát
sinh. Có năng lực thực tiễn, nắm chắc và hiểu biết cơ bản tình hình thực tế để
tham mưu cấp có thẩm quyền cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở lĩnh vực, địa
bàn công tác được phân công. Có năng lực lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực
hiện chiến lược phát triển ngành, tổ chức có hiệu quả các hoạt động nghiên cứu
khoa học phục vụ quản lý nhà nước; xây dựng chiến lược, cơ chế chính sách về
ngành, lĩnh vực được giao; tổ chức thực hiện tốt các nguyên tắc quy chế dân chủ
ở cơ quan, quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp của công chức làm việc
trong các cơ quan hành chính trực thuộc Bộ Tài chính; năng động, sáng tạo, đám
nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm;
b. Có năng lực đoàn kết, quy tụ và phát huy sức mạnh
tập thể, cá nhân, được cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín
nhiệm; tổ chức phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao;
c. Được đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ
trở lên trong 03 năm gần nhất tính đến thời điểm xem xét bổ nhiệm.
6. Tiêu chuẩn về sức khỏe, độ tuổi: Có đủ sức khỏe
để thực hiện nhiệm vụ được giao, bảo đảm tuổi bổ nhiệm ít nhất đủ 01 nhiệm kỳ
(05 năm) theo quy định. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
7. Tiêu chuẩn về quy hoạch: Công chức được bổ nhiệm
lần đầu phải được quy hoạch chức danh lãnh đạo cấp Tổng cục hoặc tương đương với
chức danh lãnh đạo cấp Tổng cục dự kiến được bổ nhiệm.
Chương II
TIÊU CHUẨN CỤ THỂ
Điều 4. Tiêu chuẩn chức danh Tổng
cục trưởng
1. Vị trí, chức trách: Chức danh Tổng cục trưởng là
chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Bộ và là người đứng đầu Tổng cục, có trách nhiệm
giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật
chuyên ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước theo phân công, phân cấp và ủy quyền
của Bộ trưởng Bộ Tài chính; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Tổng cục.
2. Nhiệm vụ:
a. Lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện các cấp đơn vị của Tổng
cục trong việc tổ chức triển khai thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục
theo quy định của pháp luật;
b. Tổ chức phân công, phân nhiệm cho các Phó Tổng cục
trưởng; xác định cơ chế làm việc và mối quan hệ phối hợp công tác giữa các lãnh
đạo Tổng cục để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
c. Kiến nghị, đề xuất với Bộ Tài chính và cơ quan
nhà nước có thẩm quyền các chủ trương, biện pháp để tổ chức thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý của Tổng cục;
d. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng xử
lý, giải quyết các vấn đề phát sinh trong công tác quản lý, thường xuyên giữ mối
quan hệ công tác với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, với cấp ủy Đảng và chính
quyền các địa phương trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao;
e. Quản lý công chức, viên chức, người lao động và
tài sản của Tổng cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
f. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Tiêu chuẩn về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý: Có
thời gian công tác trong ngành Tài chính tối thiểu từ 07 năm trở lên, trong đó
có tối thiểu 05 năm làm công tác trong lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được
giao (trừ trường hợp nguồn cán bộ từ nơi khác chuyển đến theo chủ trương của cấp
có thẩm quyền); có thời gian đảm nhiệm chức vụ Phó Tổng cục trưởng hoặc lãnh đạo
cấp Vụ và tương đương thuộc Bộ tối thiểu từ 03 năm trở lên.
4. Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
a. Tốt nghiệp đại học hệ chính quy hoặc tốt nghiệp
thạc sỹ, tiến sỹ có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm. Đối
với các trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học, thạc sỹ, tiến sỹ do cơ sở nước
ngoài cấp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy định;
b. Hiện đang giữ ngạch chuyên viên chính và tương
đương hoặc chức danh nghề nghiệp tương đương trở lên;
c. Có trình độ lý luận chính trị cao cấp hoặc tương
đương; chứng chỉ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp;
d. Tiêu chuẩn về chứng chỉ bồi dưỡng khác theo quy
định của Đảng và Nhà nước đối với chức danh lãnh đạo được bổ nhiệm: phải hoàn
thiện trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định bổ nhiệm.
Điều 5. Tiêu chuẩn chức danh
Phó Tổng cục trưởng
1. Vị trí, chức trách: Chức danh Phó Tổng cục trưởng
là chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Bộ và là cấp phó của Tổng cục trưởng, giúp Tổng
cục trưởng phụ trách, chỉ đạo, quản lý một hoặc một số lĩnh vực công tác thuộc
chức năng, nhiệm vụ của tổng cục theo sự phân công của Tổng cục trưởng; chịu
trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về chức trách, nhiệm vụ được
giao.
2. Nhiệm vụ:
a. Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp
vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Tổng cục trưởng;
b. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc và
trực thuộc Tổng cục trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công
phụ trách;
c. Phối hợp với các Phó Tổng cục trưởng khác trong
quá trình xử lý, giải quyết công việc, quản lý công chức, viên chức, người lao
động và tài sản của Tổng cục;
d. Tham mưu, đề xuất với Tổng cục trưởng các chủ
trương, biện pháp quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ
trách và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục;
e. Báo cáo, đề xuất với Tổng cục trưởng phương án xử
lý các vấn đề phát sinh, vướng mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết trong lĩnh vực
được phân công phụ trách;
f. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Tổng
cục trưởng.
3. Tiêu chuẩn về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý: Có
thời gian công tác trong ngành Tài chính tối thiểu từ 07 năm trở lên, trong đó
có tối thiểu 05 năm làm công tác trong lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được
giao (trừ trường hợp nguồn cán bộ từ nơi khác chuyển đến theo chủ trương của cấp
có thẩm quyền); có thời gian đảm nhiệm chức vụ Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng
cục hoặc lãnh đạo cấp Vụ và tương đương thuộc Bộ tối thiểu từ 02 năm trở lên.
4. Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
a. Tốt nghiệp đại học hệ chính quy hoặc tốt nghiệp
thạc sỹ, tiến sỹ có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được giao. Đối
với các trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học, thạc sỹ, tiến sỹ do cơ sở nước ngoài
cấp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy định;
b. Hiện đang giữ ngạch chuyên viên chính và tương
đương hoặc chức danh nghề nghiệp tương đương trở lên;
c. Có trình độ lý luận chính trị cao cấp hoặc tương
đương; chứng chỉ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp;
d. Tiêu chuẩn về chứng chỉ bồi dưỡng khác theo quy
định của Đảng và Nhà nước đối với chức danh lãnh đạo được bổ nhiệm: phải hoàn
thiện trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định bổ nhiệm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Điều Khoản chuyển tiếp:
1. Trường hợp đã được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng,
Phó Tổng cục trưởng trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành nếu còn thiếu
các tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định này thì Thủ trưởng đơn vị có trách
nhiệm yêu cầu cá nhân hoàn chỉnh các tiêu chuẩn còn thiếu trong thời hạn 05 năm
(60 tháng) kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực; đến thời hạn 05 năm mà chưa đảm
bảo tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo thì không được bổ nhiệm lại.
2. Trước thời hạn 05 năm kể từ ngày Quyết định này
có hiệu lực, nếu đến thời hạn bổ nhiệm lại chức danh lãnh đạo, quản lý mà chưa
bổ sung đủ tiêu chuẩn thì vẫn được bổ nhiệm lại. Đến thời hạn 05 năm kể từ ngày
Quyết định này có hiệu lực, các trường hợp đã được bổ nhiệm lại vẫn chưa hoàn
thiện tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, thì thực hiện miễn nhiệm do không đủ Điều
kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
3. Trường hợp được Điều động, bổ nhiệm theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền mà chưa đáp ứng đủ Điều kiện, tiêu chuẩn chức danh
theo quy định tại Quyết định này, thì trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có Quyết
định Điều động, bổ nhiệm phải hoàn chỉnh các tiêu chuẩn còn thiếu; đến thời hạn
05 năm mà chưa đảm bảo tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo thì không được bổ nhiệm lại.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ:
a. Hướng dẫn các Tổng cục triển khai thực hiện rà
soát công chức lãnh đạo cấp Tổng cục đã được bổ nhiệm trước thời điểm Quyết định
này có hiệu lực thi hành;
b. Thông báo kế hoạch tổ chức các lớp đào tạo, các
kỳ thi nâng ngạch cho Thủ trưởng các đơn vị chủ động bố trí cán bộ lãnh đạo Tổng
cục tham gia;
c. Tham mưu, báo cáo Lãnh đạo Bộ, Ban Cán sự đảng Bộ
Tài chính quyết định bổ nhiệm những người đủ tiêu chuẩn, Điều kiện theo quy định.
2. Trách nhiệm của Tổng cục trưởng:
a. Thực hiện rà soát danh sách lãnh đạo cấp Tổng cục
đã được bổ nhiệm trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực để tổng hợp, báo
cáo Bộ;
b. Xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ thuộc diện quy hoạch, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo cấp Tổng cục;
c. Công chức lãnh đạo cấp Tổng cục có trách nhiệm
tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng; các kỳ thi nâng ngạch để hoàn thiện trình
độ, chứng chỉ, chức danh ngạch theo tiêu chuẩn quy định tại Quyết định này.
d. Xây dựng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo cấp phòng,
chi cục và tương đương thuộc Tổng cục và Cục địa phương.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện tiêu chuẩn
này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, đề nghị các Tổng cục phản ánh về Bộ
(qua Vụ Tổ chức cán bộ) để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./.