TỔNG
CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 132/QĐ-HQBN
|
Bắc Ninh, ngày 03 tháng 03 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH BẮC NINH
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Hải quan số
54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 1919/QĐ-BTC ngày
06/09/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Quyết định số 188/QĐ-TCHQ
ngày 02/02/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế hoạt động công vụ của Hải quan Việt Nam.
Căn cứ Quyết định số 3333/QĐ-TCHQ
ngày 06/10/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế làm việc của Tổng cục Hải quan;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc
của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay
thế Quyết định số 18/QĐ-HQBN ngày 15/10/2012 của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Bắc
Ninh về việc ban hành Quy chế làm việc của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh và các
văn bản trước đây trái với quy chế này.
Điều 3. Lãnh đạo Cục, Trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc
và toàn thể công chức, nhân viên của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TCHQ (để b/c);
- UBND 03 tỉnh Bắc Ninh, Bắc
Giang, Thái Nguyên (để b/c);
- LĐ Cục;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc
(để t/h);
- Lưu: VT,
VP (2b).
|
CỤC
TRƯỞNG
Trần Thành Tô
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-HQBN ngày tháng
02 năm 2017 của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Bắc
Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
chế độ trách nhiệm, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Cục Hải
quan tỉnh Bắc Ninh (gọi tắt là Cục).
2. Công chức, viên chức, người lao động
(gọi tắt là công chức), các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục (gọi tắt là đơn vị)
chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên
tắc làm việc
1. Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh làm việc
theo chế độ Thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung thống nhất, đảm bảo sự
chỉ đạo, điều hành của Cục trưởng đối với các lĩnh vực công tác của các đơn vị
thuộc, trực thuộc; giải quyết công việc theo đúng nhiệm vụ, thẩm quyền, phạm vi
trách nhiệm, tuân thủ quy định của pháp luật, của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải
quan và Quy chế làm việc này.
2. Cấp trưởng chịu trách nhiệm trước
cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của đơn vị; cấp phó
chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và pháp luật những công việc được phân công, ủy
quyền; cấp dưới phải nghiêm túc chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp
trên; giải quyết công việc đúng nhiệm vụ, thẩm quyền, phạm
vi trách nhiệm, nghiêm cấm việc chuyển các công việc thuộc thẩm quyền giải quyết
của đơn vị lên cấp trên; cấp trên không làm thay cấp dưới và ngược lại.
3. Trưởng đơn vị các cấp chủ động tổ
chức thực hiện đúng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao;
chủ động xem xét, đề nghị khen thưởng công chức trong đơn
vị khi có thành tích hoặc xử lý kỷ luật công chức trong đơn vị khi có sai phạm
theo quy định.
4. Phân công, phân cấp rõ ràng, đề
cao trách nhiệm và phát huy tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị, cá nhân.
Trong phân công công việc, một người, một đơn vị được giao thực hiện nhiều việc
nhưng mỗi việc chỉ được giao cho một đơn vị chủ trì, một
người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Trưởng đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình và chịu trách nhiệm về nội dung, thời gian, chất
lượng, kết quả phối hợp công tác.
5. Trong thực thi nhiệm vụ, công vụ
các đơn vị, công chức và người lao động phải thực hiện theo đúng quy định tại
Quy chế hoạt động công vụ của Hải quan Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số
188/QĐ-TCHQ ngày 02/02/2017 của Tổng cục Hải quan. Trình tự, thủ
tục và thời hạn giải quyết công việc phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp
luật, của ngành, chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế làm việc này, trừ
trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu của cơ quan cấp trên.
6. Phát huy năng lực, sở trường của
công chức, đảm bảo sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết
công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
7. Thực hiện cải cách hành chính,
phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, ứng dụng công nghệ
thông tin vào giải quyết công việc, bảo đảm công khai, minh bạch và hiệu quả.
8. Giữ gìn bí mật Nhà nước theo các
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, của Bộ
Tài chính và của Tổng cục Hải quan.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ
PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Cục trưởng
1. Trách nhiệm:
1.1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (gọi tắt là Tổng cục trưởng) về toàn bộ hoạt
động của Cục theo Quyết định số 1919/QĐ-BTC ngày 06/09/2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính và các nhiệm vụ khác được giao.
1.2. Chủ động tổ chức triển khai thực
hiện đúng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao, các quy định của pháp luật,
các quy trình nghiệp vụ Hải quan trên địa bàn do đơn vị quản lý; Chỉ đạo, duy
trì thực hiện các hoạt động của đơn vị theo quy định tại Quyết định số
188/QĐ-TCHQ ngày 02/02/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban
hành Quy chế hoạt động công vụ của Hải quan Việt Nam.
1.3. Nghiên cứu, xử lý kịp thời những
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện quy trình nghiệp vụ đảm bảo đúng quy định của pháp luật;
Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ nếu phát sinh những vấn đề vượt thẩm
quyền, những vấn đề vướng mắc về chính sách, chưa có hướng dẫn của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền, những hướng dẫn trái với quy định của pháp luật phải kịp thời
báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục phụ trách.
1.4. Phân công
nhiệm vụ cho các Phó Cục trưởng; phân cấp, ủy quyền cho Trưởng các đơn vị giải
quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Cục theo quy định
pháp luật; ủy quyền cho một Phó Cục trưởng điều hành, giải quyết công việc khi
đi vắng.
1.5. Chỉ đạo thực hiện các quy định của
pháp luật về công tác tổ chức, cán bộ; công tác thi đua khen thưởng; xem xét, xử
lý kỷ luật công chức, người lao động có sai phạm theo phân cấp; xem xét, xử lý
trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để vụ, việc sai phạm
xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực công tác quản lý, phụ trách;
khen thưởng kịp thời các cá nhân, tổ chức có thành tích trong hoạt động quản lý
và thực thi công vụ theo quy định.
1.6. Chỉ đạo thực hiện các quy định của
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng, tiêu
cực; quản lý và sử dụng tài sản, kinh phí được giao đúng mục đích, chế độ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng cục trưởng.
1.7. Tạo điều kiện thuận lợi và duy
trì sự phối hợp lãnh đạo thống nhất để các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh
niên, Hội Cựu chiến binh... của Cục hoạt động có hiệu quả, đảm bảo các chế độ,
chính sách liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của công chức, người lao động.
1.8. Phối hợp với các đơn vị trong và
ngoài ngành, cấp ủy và chính quyền địa phương, tổ chức chính trị, xã hội của
các đơn vị khác trong việc thực hiện nhiệm vụ của Cục.
1.9. Đối với những vấn đề phức tạp
liên quan đến nhiều lĩnh vực, Cục trưởng có thể chỉ đạo thành lập Ban, Tổ tư vấn
để nghiên cứu tổ chức thực hiện.
2. Phạm vi giải quyết công việc:
- Quyết định và chỉ đạo thực hiện những
nhiệm vụ công tác lớn, trọng yếu; Công việc thuộc lĩnh vực
do Cục trưởng trực tiếp phụ trách.
- Công việc đã giao cho Phó cục trưởng
thực hiện nhưng thấy cần thiết phải giải quyết hoặc do Phó cục trưởng được phân
công vắng mặt; những vấn đề các Phó cục trưởng còn có ý kiến
khác nhau.
- Những công việc khác theo quy định
của pháp luật; do Tổng cục trưởng chỉ đạo.
Điều 4. Phó cục
trưởng
1. Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng quản
lý, điều hành, phụ trách một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác và số đơn vị theo
phân công; được Cục trưởng ủy quyền ký thay khi giải quyết công việc.
2. Trách nhiệm:
2.1. Chủ động giải quyết công việc
thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; chịu trách nhiệm trước pháp luật và
trước Cục trưởng về công việc được giao.
2.2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, đánh
giá kết quả các đơn vị thuộc và trực thuộc trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ, kế hoạch thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; phát hiện, xử lý theo thẩm
quyền và đề xuất các vấn đề cần thiết phải sửa đổi, bổ sung.
2.3. Phối hợp với Phó cục trưởng khác
trong giải quyết công việc có liên quan.
3. Phó cục trưởng báo cáo Cục trưởng:
3.1. Báo cáo Cục trưởng khi vắng mặt
và thông báo Chánh Văn phòng biết.
3.2. Những vấn đề mới phát sinh quan
trọng chưa có trong chương trình, kế hoạch công tác của Cục.
3.3. Kết quả thực hiện công việc được
phân công, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết.
3.4. Nội dung và kết quả các hội nghị,
cuộc họp được Cục trưởng cử tham dự hoặc chỉ đạo tổ chức.
3.5. Kết quả làm việc và những kiến
nghị của Cục đối với Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính, các ngành, địa phương, đối
tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác.
3.6. Những vấn đề các Phó cục trưởng
còn có ý kiến khác nhau;
3.7. Phó cục trưởng được ủy quyền của
Cục trưởng giải quyết công việc khi Cục trưởng vắng mặt, báo cáo kịp thời công
việc đã làm khi Cục trưởng có mặt.
3.8. Những vấn đề khác theo yêu cầu của
Cục trưởng.
Điều 5. Những nội
dung công việc họp bàn trong tập thể lãnh đạo Cục
Cục trưởng đưa ra thảo luận trong tập
thể lãnh đạo Cục trước khi quyết định theo phân cấp hoặc trình cấp trên quyết định:
1. Kế hoạch công tác hàng năm, báo
cáo sơ kết 6 tháng, tổng kết năm của Cục; các báo cáo quan trọng khác;
2. Kế hoạch phát triển dài hạn, dự
án, dự thảo văn bản do Cục chủ trì xây dựng để trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt;
3. Xây dựng, ban hành quy chế làm việc
và các quy chế khác liên quan đến hoạt động của Cục;
4. Công tác tổ chức cán bộ theo phân
cấp của Cục, Tổng cục, Bộ Tài chính;
5. Dự toán, quyết toán ngân sách, chế
độ chi tiêu nội bộ, quản lý tài sản, kế hoạch mua sắm tài sản, công tác xây dựng
cơ bản của Cục theo quy định;
6. Những vấn đề khác theo quy định của
pháp luật, do Cục trưởng thấy cần thiết đưa ra thảo luận trong tập thể lãnh đạo Cục trước
khi quyết định.
Điều 6. Nhiệm vụ
quyền hạn của các đơn vị tham mưu giúp việc Cục trưởng
Thực hiện theo Quyết định số
4291/QĐ-TCHQ ngày 12/12/2016 của Tổng cục Hải quan quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các đơn vị tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố.
Điều 7. Nhiệm vụ
quyền hạn của các Chi cục và tương đương
- Các Chi cục Hải quan: Thực hiện theo
Quyết định số 4292/QĐ-TCHQ ngày 12/12/2016 của Tổng cục Hải quan quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan trực thuộc Cục
Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố.
- Chi cục Kiểm tra sau thông quan: Thực
hiện theo Quyết định số 4293/QĐ-TCHQ ngày 12/12/2016 của Tổng cục Hải quan quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm tra sau
thông quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố.
- Đội Kiểm soát hải quan: Thực hiện
theo Quyết định số 4294/QĐ-TCHQ ngày 12/12/2016 của Tổng cục Hải quan quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đội Kiểm soát Hải quan trực
thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố và Quyết định số 4295/QĐ-TCHQ
ngày 12/12/2016 của Tổng cục Hải quan quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Đội Kiểm soát phòng, chống
ma túy trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố.
Điều 8. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc
1. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết
công việc
1.1. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành
của Lãnh đạo Cục; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Cục trưởng về toàn bộ
công việc của đơn vị.
1.2. Chủ động triển khai thực hiện
đúng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao, các quy định của pháp luật, các quy
trình nghiệp vụ Hải quan thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý; Xây dựng, trình Lãnh
đạo Cục phụ trách kế hoạch công tác năm của đơn vị và tổ chức thực hiện sau khi
được phê duyệt.
1.3. Phân công công việc, kiểm tra,
đánh giá công chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy chế làm việc, quy chế phân
cấp quản lý cán bộ của Cục và đơn vị.
1.4. Tham mưu, đề xuất trình Lãnh đạo
Cục những công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đảm bảo đúng trình tự,
thủ tục, thời hạn ban hành văn bản. Báo cáo Lãnh đạo Cục phụ trách các vấn đề
vượt quá thẩm quyền hoặc còn có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị và nội bộ lãnh
đạo đơn vị.
1.5. Tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống
tham nhũng, tiêu cực và quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản, kinh phí được
giao.
1.6. Phối hợp với các đơn vị giải quyết
công việc có liên quan. Chủ động tham gia và tạo điều kiện để công chức đơn vị
tham gia thực hiện nhiệm vụ của các Ban, Tổ (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm).
1.7. Tham dự đầy đủ các cuộc họp định
kỳ, đột xuất do Cục tổ chức. Trường hợp vắng mặt phải báo cáo người chủ trì,
thông báo cho đơn vị tổ chức cuộc họp biết và cử người đi họp thay.
1.8. Ủy quyền
cho cấp phó quản lý, điều hành đơn vị khi vắng mặt. Trường hợp vắng mặt 01 ngày
phải xin phép Phó cục trưởng phụ trách, từ 2 ngày trở lên phải xin phép Cục trưởng.
1.9. Tham gia ý kiến vào các văn bản
theo yêu cầu của Cục đúng thời hạn và chịu trách nhiệm về nội dung. Quá thời hạn
tham gia, đơn vị được hỏi ý kiến không trả lời thì trưởng đơn vị chịu trách nhiệm
trước Cục trưởng về sự chậm trễ hoặc không có báo cáo trả lời.
1.10. Thực hiện chế độ báo cáo đảm bảo
chất lượng, đúng thời hạn quy định.
2. Thủ trưởng đơn vị có con dấu
riêng, được ký và đóng dấu các văn bản thuộc phạm vi thẩm quyền theo chức năng
nhiệm vụ.
3. Thủ trưởng đơn vị được ký thừa lệnh
trong lĩnh vực chuyên môn phụ trách hoặc ký thừa ủy quyền theo quy định.
4. Ngoài việc thực hiện quy định tại
Quyết định số 4291/QĐ-TCHQ ngày 12/12/2016 của Tổng cục Hải quan và khoản 1 điều
này, Chánh Văn phòng được thực hiện nhiệm vụ sau:
- Tổng hợp, trình Lãnh đạo Cục và
theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện: chương trình công tác năm; kế hoạch
công tác tháng, quý theo chỉ đạo của lãnh đạo Cục; báo cáo đánh giá công tác
tháng, quý, 6 tháng, năm của Cục và các báo cáo khác.
- Thông báo, truyền đạt và theo dõi,
đôn đốc các đơn vị thực hiện ý kiến chỉ đạo, kết luận của Lãnh đạo Cục;
- Cấp giấy giới thiệu công tác, giấy
đi đường (trừ các đơn vị có con dấu riêng);
- Sao văn bản, giấy tờ thuộc thẩm quyền
của Cục;
- Giấy mời họp đối với các đơn vị, cá
nhân thuộc Cục;
Điều 9. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của cấp phó tại đơn vị
1. Chủ động giải quyết công việc, ký
thay trưởng đơn vị trong lĩnh vực được phân công, ủy quyền.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và trước trưởng đơn vị về quản lý, kiểm tra, đôn đốc, đánh
giá công việc được phân công phụ trách và báo cáo trưởng đơn vị kết quả thực hiện.
3. Quan hệ giữa các cấp phó của đơn vị
là quan hệ ngang cấp. Phối hợp với cấp phó khác trong đơn vị để giải quyết công
việc có liên quan, trao đổi bình đẳng và tham khảo ý kiến của nhau trong quá
trình giải quyết công việc.
Điều 10. Trách
nhiệm giải quyết công việc của công chức, người lao động
1. Công chức, người lao động phải
tuân thủ quy định của pháp luật, của Bộ Tài chính và ngành Hải quan khi thực hiện
nhiệm vụ; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cấp trên về nội dung tham
mưu, đề xuất xử lý công việc; không gây phiền hà sách nhiễu
cho người dân và doanh nghiệp; trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng quy định gây thiệt hại phải chấp hành hình thức kỷ luật và bồi thường thiệt
hại theo quy định.
2. Tuyệt đối chấp hành sự chỉ đạo, hướng
dẫn, phân công công tác của cấp trên và có quyền bảo lưu ý kiến để giải trừ
trách nhiệm khi cấp trên chỉ đạo trái pháp luật; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo
đơn vị về tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện các công việc được giao; chịu
trách nhiệm trước pháp luật, thủ trưởng đơn vị về những vi phạm do cá nhân gây
ra;
3. Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được
phân công theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn ban hành văn bản, quy trình giải
quyết công việc; có tinh thần hợp tác, phối hợp giúp đỡ lẫn nhau trong giải quyết
công việc; sẵn sàng tham gia các nhiệm vụ chung, đột xuất khi được giao;
4. Báo cáo lãnh
đạo đơn vị trực tiếp phụ trách các vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc còn có ý kiến
khác nhau. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thực
hiện nhiệm vụ được giao;
5. Thường xuyên học tập, nghiên cứu để
nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, trau dồi phẩm chất chính trị, đạo đức;
6. Chấp hành nghiêm chế độ thông tin,
báo cáo; quản lý, lưu giữ hồ sơ công việc; quản lý và sử dụng tài sản, phương
tiện, trang thiết bị làm việc được giao theo quy định; chấp
hành nghiêm Luật Phòng chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, nội quy, quy định về kỷ luật lao động, chế độ bảo mật, các quy định về
phòng chống cháy, nổ, giữ gìn trật tự, an toàn và vệ sinh
cơ quan;
7. Báo cáo, phản ánh những khó khăn vướng mắc, sai sót trong các quyết định của cấp trên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao và kiến nghị phương án
giải quyết với thủ trưởng đơn vị xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 11. Quan hệ
công tác giữa lãnh đạo Cục
1. Cục trưởng chỉ đạo các Phó cục trưởng
phối hợp thực hiện kế hoạch công tác, quy chế làm việc của Cục theo phân cấp và
phân công.
2. Quan hệ giữa các Phó cục trưởng là
quan hệ ngang cấp. Các Phó cục trưởng chủ động phối hợp để giải quyết công việc
có liên quan, trao đổi bình đẳng và tham khảo ý kiến của nhau trong quá trình giải quyết công việc. Trường hợp vượt quá thẩm
quyền báo cáo Cục trưởng chỉ đạo.
3. Khi Cục trưởng điều chỉnh sự phân
công công tác thì các Phó Cục trưởng có trách nhiệm bàn giao nội dung công việc,
hồ sơ, tài liệu có liên quan cho người kế nhiệm và báo cáo Cục trưởng.
Điều 12. Quan hệ
công tác giữa lãnh đạo Cục với các đơn vị
1. Định kỳ hàng quý, Lãnh đạo Cục làm
việc với các đơn vị được phân công phụ trách để nghe báo cáo, đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện kế hoạch công tác của đơn vị và các nội dung khác có
liên quan để chỉ đạo thực hiện;
Trưởng các đơn vị chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, đôn đốc và báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Cục trực tiếp phụ trách về việc
thực hiện các nhiệm vụ được giao và kiến nghị vấn đề cần giải quyết trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ.
2. Căn cứ vào tình hình thực tiễn,
Lãnh đạo Cục phụ trách chuyên môn chủ động làm việc với đơn vị để nắm tình hình
và giải quyết công việc.
3. Trong quá trình giải quyết công việc,
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền, thủ trưởng đơn vị chủ động
xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Cục phụ trách đơn vị.
Trường hợp đơn vị không thống nhất với
ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Cục phụ trách vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo đó
nhưng được quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Cục trưởng để chỉ đạo.
Điều 13. Quan hệ
công tác giữa lãnh đạo Cục với Đảng ủy Cục và các tổ chức quần chúng (Công
đoàn, Đoàn Thanh niên...)
1. Mối quan hệ công tác giữa lãnh đạo
Cục với Đảng ủy Cục:
- Phải quán triệt và thực hiện các
nghị quyết của Đảng ủy theo quy định về phối hợp công tác
của Đảng.
- Tạo điều kiện thuận lợi để Đảng ủy
thực hiện vai trò lãnh đạo theo các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Cục trưởng báo cáo xin chủ trương của
Thường vụ Đảng ủy, Ban chấp hành Đảng ủy về công tác tổ chức cán bộ theo phân cấp,
trước khi thực hiện.
2. Mối quan hệ công tác giữa lãnh đạo
Cục với Công đoàn cơ sở Cục, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh...
- Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ
chức quần chúng hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
- Thống nhất phương hướng hoạt động
giữa chính quyền và các tổ chức, đoàn thể; Lấy ý kiến của các tổ chức quần
chúng trước khi quyết định các vấn đề liên quan đến quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên.
3. Đại diện Đảng ủy và các tổ chức quần
chúng được mời tham dự các hội nghị, giao ban định kỳ của Cục.
4. Định kỳ quý, 6 tháng, năm, Cục trưởng
chủ trì họp để thông báo tình hình công tác của Cục, biện pháp giải quyết những
kiến nghị của đảng viên, đoàn viên, hội viên và lắng nghe góp ý của các tổ chức,
đoàn thể về hoạt động của Cục.
Điều 14. Quan hệ
giữa các đơn vị
1. Các đơn vị chủ động phối hợp giải
quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao và chỉ đạo của lãnh đạo Cục.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
nếu phát sinh vấn đề liên quan đến đơn vị khác, đơn vị chủ trì chủ động phối hợp
với đơn vị liên quan giải quyết.
3. Những vấn đề các đơn vị chưa thống
nhất, thủ trưởng đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo, đề xuất lãnh đạo Cục phụ
trách chỉ đạo.
Điều 15. Quan hệ
với tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hải quan nộp hồ sơ tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của Cục, Chi cục để được giải quyết theo quy định
của pháp luật. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và đôn đốc giải quyết theo đúng thời gian quy định.
2. Thủ trưởng các
đơn vị chịu trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra công chức
trong việc giải quyết công việc của công dân, cơ quan, tổ chức bảo đảm nhanh gọn,
thuận tiện, đúng thời hạn và quy định của pháp luật;
Đối với những công việc không thuộc
thẩm quyền giải quyết của đơn vị phải thông báo bằng văn bản chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết và
thông báo cho công dân, cơ quan, tổ chức biết.
3. Kịp thời xử lý theo quy định của
pháp luật đối với những công chức không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu trách nhiệm
gây phiền hà, sách nhiễu trong việc giải quyết công việc của công dân, cơ quan,
tổ chức.
4. Việc tiếp công dân, nhận và giải
quyết các đơn thư khiếu nại tố cáo thực hiện theo Quy chế tiếp công dân của Cục.
Điều 16. Quan hệ
công tác giữa Cục với lãnh đạo Tổng cục, các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan
Mối quan hệ công tác giữa Cục với
lãnh đạo Tổng cục, các đơn vị thuộc Tổng cục thực hiện theo Quy chế làm việc của
Tổng cục Hải quan.
Điều 17. Quan hệ
công tác với các cơ quan hữu quan khác
Mối quan hệ công tác giữa Cục và các
cơ quan hữu quan khác thực hiện dựa trên chức năng, nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật và Quy chế phối hợp giữa Tổng cục Hải quan với ngành đó hoặc giữa Cục
Hải quan tỉnh Bắc Ninh với đơn vị đó.
Quan hệ công tác phải đảm bảo nguyên
tắc và yêu cầu nghiệp vụ của mỗi đơn vị, trong phối hợp
công tác phải có nội dung, yêu cầu, kế hoạch cụ thể và được lãnh đạo Cục phê
duyệt.
Chương IV
KẾ HOẠCH CÔNG
TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 18. Kế hoạch
công tác
1. Công tác năm:
- Hàng năm, các
đơn vị báo cáo đánh giá kết quả công việc đã thực hiện trong năm, đề xuất dự kiến
công việc thực hiện năm sau, trình Phó cục trưởng phụ trách duyệt.
- Công việc dự kiến phải đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ trọng tâm của Cục, ý kiến chỉ đạo của
lãnh đạo cấp trên. Trong đó xác định rõ nội dung: đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp,
người phụ trách, thời gian bắt đầu và thời hạn hoàn thành công việc.
- Văn phòng tổng
hợp xin ý kiến các Phó cục trưởng phụ trách, trước khi trình Cục trưởng ký báo
cáo Tổng cục.
2. Công tác quý:
Các đơn vị báo cáo đánh giá kế hoạch
công tác quý (cùng với báo cáo tháng cuối quý trước) trình Phó cục trưởng phụ
trách duyệt trước khi gửi Văn phòng theo dõi, lập kế hoạch công tác quý tiếp
theo.
3. Công tác tháng:
Các đơn vị báo cáo kế hoạch công tác
tháng gửi Văn phòng để tổng hợp, lập kế hoạch công tác tháng tiếp theo.
4. Về nội dung báo cáo yêu cầu thủ
trưởng các đơn vị phải nêu rõ công việc đã hoàn thành, công việc thực hiện chậm,
nguyên nhân, đề xuất hướng giải quyết.
5. Văn phòng có trách nhiệm theo dõi,
đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch công tác và tham mưu cho Lãnh đạo Cục điều
chỉnh kế hoạch cho phù hợp với thực tế.
Điều 19. Thông
tin phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các cấp
1. Văn phòng:
- Trình công văn đến, báo cáo thông
tin giải quyết công việc của các đơn vị để lãnh đạo Cục biết và chỉ đạo.
- Tổng hợp những vấn đề vướng mắc,
khó khăn chưa thực hiện, những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí liên
quan đến hoạt động của Cục; tình hình thực hiện một số nội
dung công tác trọng tâm theo kế hoạch.
- Là đầu mối tiếp nhận, theo dõi, đôn
đốc các đơn vị thực hiện chế độ thông tin và tổng hợp, trình lãnh đạo Cục.
- Lập lịch làm việc: Lập lịch theo chỉ
đạo của Lãnh đạo Cục và đăng ký của các đơn vị, các đơn vị đăng ký trên mạng để
Văn phòng chuẩn bị và lập, thông báo lịch làm việc.
2. Phòng Nghiệp vụ: Thống kê, cung cấp
các số liệu về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu, các thông tin, số liệu về thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tình hình nợ đọng thuế và các số liệu khác
theo chỉ đạo của lãnh đạo Cục.
3. Các đơn vị khác theo chức năng,
nhiệm vụ có trách nhiệm cung cấp kịp thời các thông tin, số liệu cho Văn phòng
để phục vụ cho công tác tổng hợp, báo cáo và yêu cầu chỉ đạo, điều hành của
Lãnh đạo Cục.
Điều 20. Báo cáo
chung định kỳ
1. Báo cáo là yêu cầu bắt buộc trong
hoạt động quản lý, điều hành đối với Trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục.
Cấp dưới phải báo cáo cấp trên.
2. Các đơn vị lập Báo cáo tổng hợp kết
quả thực hiện nhiệm vụ định kỳ phải bám sát chức năng nhiệm vụ, tình hình thực
tế phát sinh trong kỳ báo cáo của đơn vị, nội dung, chất lượng báo cáo phải đảm
bảo yêu cầu theo quy định. Trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm về nội dung, phải
kiểm duyệt, ký ban hành trước khi báo cáo về Cục (Cấp phó chỉ ký thay trong trường
hợp cấp trưởng đi vắng và được ủy quyền).
3. Văn phòng Cục là đầu mối, chịu
trách nhiệm tổng hợp báo cáo chung và đưa bản dự thảo lên mạng nội bộ (BacNinh
NetOffice). Các đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Cục thẩm định nội
dung, số liệu báo cáo, nếu có ý kiến tham gia bổ sung phải phản hồi ngay về Văn
phòng Cục để kịp thời điều chỉnh trước khi trình Cục trưởng ký phê duyệt.
4. Nội dung: Thực hiện báo cáo theo mẫu
quy định tại Quyết định số 3333/QĐ-TCHQ ngày 06/10/2016 của Tổng cục Hải quan
5. Hình thức báo cáo: Các đơn vị scan
báo cáo (tập tin dạng .pdf) và kèm theo bản mềm (file
Word) đưa lên mục “Văn bản nội bộ” Hệ thống quản lý - Điều
hành tập trung (BacNinh NetOffice) sau khi Trưởng đơn vị đã kiểm duyệt nội dung
báo cáo.
6. Thời gian báo cáo, kỳ báo cáo:
6.1. Báo cáo Tháng (từ 1 đến 12) (12
báo cáo):
- Số liệu, chương trình công tác lấy
từ ngày 16 tháng trước đến hết ngày 15 của tháng báo cáo (riêng báo cáo tháng
01: số liệu trong báo cáo tách ra phần số liệu lũy kế đến
hết tháng 12 của năm trước và số liệu từ 01/01 đến hết 15/01 của năm sau)
- Thời hạn: Chậm nhất trước 16 giờ
ngày 16 hàng tháng.
6.2. Đối với báo cáo Quý (Quý I, III)
(02 báo cáo):
- Số liệu, chương
trình công tác lấy từ ngày 16 tháng cuối quý trước đến hết ngày 15 của tháng
làm báo cáo quý (riêng báo cáo quý I: số liệu lấy từ ngày 01/01 đến hết 15/3)
- Thời hạn: Chậm nhất trước 16 giờ
ngày 16 tháng cuối quý.
6.3. Đối với báo cáo Sơ kết 06 tháng
(01 báo cáo):
- Số liệu, chương trình công tác lấy
từ ngày 01/01 đến hết 15/5, ước thực hiện đến hết tháng 6.
- Thời hạn: Chậm nhất ngày 25/5 hàng
năm.
6.4. Đối với báo cáo Năm (01 báo
cáo):
- Số liệu, chương trình công tác lấy
từ ngày 01/01 đến hết 15/11, ước thực hiện đến hết tháng 12.
- Thời hạn: Chậm nhất ngày 20/11 hàng
năm.
6.5. Trường hợp thời gian gửi báo cáo
(quy định các khoản 6.1, 6.2, 6.3, 6.4 Điều này) trùng với ngày nghỉ, lễ, tết thì thời gian gửi báo cáo là trước ngày nghỉ.
Điều 21. Các loại
báo cáo khác
1. Báo cáo đột xuất:
- Các đơn vị báo cáo đột xuất theo chỉ
đạo của lãnh đạo Cục đảm bảo đúng thời gian và nội dung yêu cầu.
- Trường hợp báo cáo có nội dung liên
quan đến nhiều đơn vị, đơn vị chủ trì chủ động phối hợp với các đơn vị liên
quan để thực hiện.
Đơn vị liên quan có trách nhiệm cung
cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho đơn vị chủ trì tổng hợp báo cáo.
2. Báo cáo chuyên đề:
- Để phục vụ trực tiếp cho công tác
chỉ đạo điều hành từng lĩnh vực chuyên sâu, các đơn vị tham mưu thuộc Cục có thể
yêu cầu các đơn vị báo cáo từng nội dung công tác theo chuyên đề đối với các
trường hợp: Sau khi đã khai thác thông tin trên hệ thống mạng nội bộ của Tổng cục,
của Cục và trên hệ thống phần mềm quản lý chuyên môn hoặc
các nội dung yêu cầu nằm ngoài báo cáo chung (tại điều 19)
mà các đơn vị đã báo cáo Cục.
- Trưởng các đơn vị có trách nhiệm
quán triệt đầy đủ, tổ chức soạn thảo cung cấp thông tin đảm bảo đáp ứng yêu cầu
về nội dung và thời hạn đề ra.
3. Báo cáo phục vụ Hội nghị giao ban
của Cục:
- Trên cơ sở báo cáo định kỳ (tại điều
19) và số liệu cập nhật gần nhất đến ngày giao ban của các
đơn vị gửi về, Văn phòng Cục có trách nhiệm tổng hợp, chuẩn bị nội dung, gửi
tài liệu liên quan đến cuộc họp cho các thành phần dự họp chậm nhất trước 1 ngày làm việc qua mạng nội bộ (Bac Ninh NetOffice); Các đơn vị
chủ động khai thác và tham gia ý kiến bổ sung, trường hợp có
ý kiến tham gia bổ sung phải phản hồi ngay về Văn phòng Cục để kịp thời điều chỉnh,
hoàn thiện.
Điều 22. Trách
nhiệm cập nhật thông tin, số liệu và thực hiện chế độ báo cáo
- Công chức thừa hành ở khâu nghiệp vụ
có trách nhiệm cập nhật thông tin, số liệu theo đúng quy định và thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ chế độ báo cáo.
- Thủ trưởng đơn vị các cấp chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát việc cập nhật thông tin, số liệu vào hệ thống thông tin của
ngành Hải quan và việc thực hiện chế độ báo cáo theo đúng quy định.
Trường hợp để xảy ra sai phạm trong
việc cập nhật thông tin, số liệu và thực hiện chế độ báo
cáo làm ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Cục, công tác quản
lý nhà nước về hải quan thì người đứng đầu các cấp (cấp Tổ, Đội thuộc Chi cục;
cấp Chi cục và tương đương; cấp Cục; công chức được giao nhiệm vụ cập nhật
thông tin, số liệu và thực hiện chế độ báo cáo chịu trách nhiệm trực tiếp và sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật và Tổng cục Hải quan, tùy theo tính chất,
mức độ sai phạm.
- Trường hợp đơn vị chậm nộp báo cáo
03 lần trong một năm lãnh đạo Cục xem xét hạ bậc xếp loại trong tháng đối với
trưởng đơn vị.
Điều 23. Công
khai thông tin
1. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm
công khai cho công chức biết:
- Chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực hải quan;
- Kế hoạch và báo cáo công tác năm,
quý, tháng của Cục, đơn vị;
- Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả công việc;
- Kinh phí hoạt động hàng năm và quyết
toán kinh phí hàng năm;
- Kế hoạch đào tạo, tuyển dụng, nâng
lương, nâng ngạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, quy hoạch;
quyết định khen thưởng, kỷ luật công chức;
- Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng
trong cơ quan đã được kết luận và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội
bộ cơ quan;
- Nội quy, Quy chế làm việc cơ quan
và các quy chế liên quan đến hoạt động của đơn vị.
2. Hình thức công khai thông tin:
niêm yết tại cơ quan; thông báo, quán triệt tại hội nghị cán bộ công chức; thông báo bằng văn bản
gửi toàn thể công chức; thủ trưởng đơn vị thông báo đến công chức đơn vị mình ý
kiến chỉ đạo của lãnh đạo Cục; thông báo bằng văn bản gửi
Đảng ủy, Chi ủy, Công đoàn.
Điều 24. Cung cấp
thông tin liên quan đến hoạt động của Cục
Việc cung cấp thông tin, số liệu, tài
liệu, ...liên quan đến công tác của Cục cho các tổ chức, cá nhân phải được phê
duyệt của Cục trưởng hoặc Lãnh đạo Cục phụ trách và phải theo đúng quy định hiện
hành về cung cấp thông tin.
Điều 25. Quản
lý, sử dụng đường dây nóng
- Việc quản lý, sử dụng đường dây
nóng thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng đường dây nóng và tiếp nhận, xử
lý tin báo qua đường dây nóng ban hành kèm theo Quyết định số
3899/QĐ-TCHQ ngày 11/10/2016 của Tổng cục Hải quan.
- Giao Phòng Tổ chức cán bộ “Thanh
tra quản lý, sử dụng đường dây nóng của Cục và thực hiện chế độ báo cáo theo
quy định của Tổng cục Hải quan.
Chương V
THỰC HIỆN KỶ
CƯƠNG, KỶ LUẬT HÀNH CHÍNH
Điều 26. Thời gian
làm việc
1. Công chức, người lao động có trách nhiệm thực hiện nghiêm thời gian làm việc theo quy định tại Chỉ thị
số 05/2008/CT-TTg ngày 31/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước,
Quyết định số 188/QĐ-TCHQ ngày 02/02/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
về việc ban hành Quy chế hoạt động công vụ của Hải quan Việt Nam và quy định của
Cục.
2. Chế độ nghỉ phép, nghỉ Lễ, tết thực
hiện theo quy định của Luật Lao động và Quyết định số 188/QĐ-TCHQ ngày
02/02/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế hoạt
động công vụ của Hải quan Việt Nam.
Điều 27. Trang
phục làm việc
- Công chức, người lao động thực hiện
mặc trang phục theo quy định tại Quyết định số 188/QĐ-TCHQ ngày 02/02/2017 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế hoạt động công vụ của
Hải quan Việt Nam.
+ Trang phục xuân - hè: sử dụng từ
ngày 01/4 đến ngày 31/10 hàng năm;
+ Trang phục thu - đông: sử dụng từ
ngày 01/11 năm trước đến ngày 31/3 năm sau.
- Công chức vi phạm từ 3 lần trở lên trong một tháng, thủ trưởng đơn vị hạ một bậc xếp loại của cá nhân tháng đó.
Điều 28. Văn hóa
ứng xử, tư thế, tác phong
- Công chức, người lao động thực hiện
văn hóa ứng xử, tư thế, tác phong theo quy định tại Quyết
định số 188/QĐ-TCHQ ngày 02/02/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc
ban hành Quy chế hoạt động công vụ của Hải quan Việt Nam.
- Trường hợp công chức vi phạm làm ảnh
hưởng đến uy tín của đơn vị, của Cục ngoài việc hạ bậc xếp loại của tháng đó,
tùy tính chất, mức độ sẽ xử lý theo quy định.
Chương VI
TRÌNH TỰ GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 29. Thủ tục
gửi văn bản, trình tự giải quyết công việc
1. Văn bản trình lãnh đạo Cục phải do
thủ trưởng hoặc cấp phó đơn vị ký. Trường hợp đơn vị có
con dấu riêng, khi trình, lãnh đạo đơn vị phải ký tên, đóng dấu.
2. Đối với những vấn đề có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ khác của đơn vị, trong hồ sơ trình
phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của đơn vị đó.
3. Hồ sơ trình lãnh đạo Cục gồm:
- Tờ trình: nêu rõ căn cứ pháp lý, nội
dung, đề xuất vấn đề giải quyết, thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành.
- Dự thảo văn bản có chữ ký soát của
lãnh đạo đơn vị trình.
- Ý kiến tham gia của các đơn vị liên
quan.
- Các tài liệu liên quan khác.
4. Trong 2 ngày làm việc đối với công
việc thường xuyên, 5 ngày làm việc đối với vấn đề phức tạp, kể từ ngày đơn vị tham mưu trình, lãnh đạo Cục có ý kiến chỉ đạo để thực hiện.
5. Các văn bản đề nghị giải quyết
công việc chỉ gửi 1 bản chính đến đơn vị chủ trì. Nếu cần gửi các đơn vị liên
quan để biết hoặc phối hợp thì ghi tên các đơn vị đó ở phần “nơi nhận” của văn
bản.
Điều 30. Tiếp nhận
văn bản, xử lý công văn đi, đến của Cục và quản lý văn bản, hồ sơ tài liệu
Việc tiếp nhận văn bản, xử lý công
văn đi, đến của Cục và quản lý văn bản, hồ sơ tài liệu thực hiện theo Quyết định
số 1616/QĐ-BTC ngày 19/7/2016, Quyết định số 2449/QĐ-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ
Tài chính và Quy chế văn thư - lưu trữ của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh.
Chương VII
TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ
VÀ CUỘC HỌP
Điều 31. Các loại
hội nghị và cuộc họp
1. Các hội nghị gồm: hội nghị toàn Cục,
hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết, chuyên đề), hội nghị tập huấn
về công tác chuyên môn.
1.1. Hội nghị sơ kết 6 tháng và tổng
kết năm:
a. Thời gian: do Cục trưởng quyết định.
b. Nội dung: đánh giá tình hình, kết
quả thực hiện kế hoạch công tác 6 tháng, cả năm; bàn biện pháp tổ chức triển
khai thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác 6 tháng cuối năm, phương hướng nhiệm
vụ năm tới.
c. Thành phần:
- Lãnh đạo Cục;
- Lãnh đạo các đơn vị (riêng các Chi
cục Hải quan cử lãnh đạo trực đơn vị theo yêu cầu công việc).
- Đại diện Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn
Thanh niên, Nữ công.
- Đội trưởng, tổ trưởng các Đội, Tổ
công tác.
- Thành phần khác do Cục trưởng quyết
định.
1.2. Tổ chức, tham gia các hội nghị tập
huấn, đào tạo:
Việc tổ chức, tham gia các hội nghị tập
huấn, đào tạo thực hiện theo Quyết định số 1648/QĐ-BTC ngày 02/7/2012 của Bộ
Tài chính Ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Tài
chính và Quyết định số 975/QĐ-HQBN ngày 29/12/2016 của Cục Hải quan tỉnh Bắc
Ninh ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng công nhân viên chức hợp đồng lao động
thuộc Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh.
1.3. Hội nghị chuyên đề và các hội
nghị khác:
a. Thời gian và thành phần: theo theo
yêu cầu, chỉ đạo của lãnh đạo Cục.
b. Nội dung: quán triệt các chủ
trương, chính sách mới liên quan đến hoạt động của hải quan; đánh giá tình hình thực hiện lĩnh vực công tác chuyên môn.
c. Đơn vị được giao chủ trì có trách
nhiệm chuẩn bị, trình lãnh đạo Cục phụ trách về nội dung, tài liệu và phối hợp
với Văn phòng, đơn vị có liên quan để tổ chức hội nghị.
d. Kết thúc hội nghị, đơn vị chủ trì có trách nhiệm dự thảo thông báo kết luận hội nghị và trình
lãnh đạo Cục trước khi ban hành.
2. Các cuộc họp gồm: họp lãnh đạo Cục
thường kỳ, lãnh đạo Cục làm việc với lãnh đạo các cơ quan, đơn vị trong và
ngoài Ngành tại trụ sở Cục; các đơn vị tổ chức họp để giải quyết các công việc
chuyên môn.
2.1. Họp lãnh đạo Cục:
a. Thời gian họp: định kỳ thứ 2 hàng
tuần, hoặc thời gian khác do Cục trưởng quyết định.
b. Nội dung: rà soát công việc đã thực
hiện trong tuần trước, triển khai nhiệm vụ tuần tiếp theo.
c. Thành phần: lãnh đạo Cục, Chánh
Văn phòng, trưởng phòng Tổ chức cán bộ và thành phần khác
theo yêu cầu của Cục trưởng.
2.2. Họp giao ban tháng:
a. Thời gian họp: tổ chức vào ngày từ
18 đến 20 của tháng hoặc thời gian khác do Cục trưởng quyết định.
b. Nội dung: đánh giá kết quả công việc
thực hiện trong tháng (hoặc quý, đối với tháng cuối quý), nêu những việc còn tồn
tại, khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị và triển khai kế hoạch công tác trọng
tâm của tháng sau (quý sau); bàn và cho ý kiến về một số công việc chuyên đề.
c. Thành phần: lãnh đạo Cục, trưởng
các đơn vị, Chánh Văn phòng Đảng ủy, thường trực Công đoàn, Trưởng Ban Nữ công,
Bí thư đoàn Thanh niên, công chức làm công tác tổng hợp thuộc Văn phòng.
Trường hợp các thành phần nêu trên vắng
mặt phải xin phép Cục trưởng, nếu Cục trưởng đồng ý, thông báo cho Chánh Văn
phòng biết và cử cấp phó đi dự thay.
d. Văn phòng có trách nhiệm chuẩn bị
nội dung, lập lịch, gửi tài liệu liên quan đến cuộc họp cho các thành phần dự họp
chậm nhất trước 1 ngày làm việc qua mạng nội bộ.
2.3. Họp chuyên đề và các cuộc họp
khác:
a. Thời gian, thành phần: do lãnh đạo Cục quyết định.
b. Nội dung: thảo luận, quyết định những
vấn đề về chương trình, kế hoạch công tác và những nội dung công tác chuyên môn
khác.
c. Đơn vị được giao chủ trì có
trách nhiệm chuẩn bị, trình lãnh đạo Cục phụ trách về nội dung,
tài liệu trước 2 ngày và phối hợp với Văn phòng, đơn vị có liên quan tổ chức cuộc
họp.
3. Tổ chức các hội nghị, cuộc họp
theo hình thức trực tuyến thực hiện theo Quy chế quy định về tổ chức cuộc họp,
hội nghị và quản lý vận hành, sử dụng Hệ thống hội nghị trực
tuyến của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh.
Chương VIII
ĐI CÔNG TÁC,
THAM GIA HỌP VÀ TIẾP KHÁCH
Điều 32. Tham dự
các cuộc họp
1. Nguyên tắc phân công dự họp:
- Các cuộc họp mời đích danh Cục trưởng:
Cục trưởng tham dự hoặc ủy quyền cho Phó cục trưởng tham dự.
- Các cuộc họp mời Cục Hải quan tỉnh
Bắc Ninh, nội dung cuộc họp liên quan đến lĩnh vực phụ trách của Phó cục trưởng
nào thì Phó cục trưởng đó tham dự. Nếu Phó cục trưởng phụ
trách không tham dự được thì Cục trưởng phân công Phó cục trưởng khác tham dự.
- Phó cục trưởng được cử tham dự trao
đổi nội dung liên quan trước khi họp và thông báo kết quả
cuộc họp với Phó cục trưởng phụ trách.
- Trường hợp lãnh đạo Cục bận có thể ủy
quyền cho một đồng chí trưởng đơn vị dự họp thay và thông báo để Văn phòng lập
lịch công tác.
- Thủ trưởng đơn vị được lãnh đạo Cục
ủy quyền dự họp có trách nhiệm xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Cục về nội dung,
chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu tại cuộc họp và báo cáo kết quả với lãnh đạo
Cục.
- Đối với các cuộc họp có lãnh đạo Cục
dự, thủ trưởng đơn vị cử cán bộ cấp phòng hoặc công chức tham dự.
2. Trách nhiệm chuẩn bị tài liệu:
- Đơn vị được giao chuẩn bị tài liệu
trình lãnh đạo Cục tài liệu chậm nhất một ngày trước khi họp và gửi cho đơn vị,
cơ quan liên quan (nếu cần).
- Trường hợp họp đột xuất, đơn vị được
giao chuẩn bị tài liệu báo cáo ngay lãnh đạo Cục để đảm bảo thời gian theo yêu
cầu cuộc họp,
Điều 33. Đi công
tác trong nước
1. Thẩm quyền cử cán bộ công chức,
người lao động đi công tác:
- Cục trưởng quyết định việc cử cán bộ công chức từ cấp Phó Cục trưởng trở xuống đến
công chức thừa hành, người lao động đi công tác và phải đảm bảo luôn có một
lãnh đạo đơn vị thường trực tại cơ quan để giải quyết công
việc.
- Trường hợp liên quan đến lĩnh vực
phụ trách, Cục trưởng giao các Phó Cục trưởng hoặc trưởng đơn vị thuộc và trực
thuộc cử cán bộ công chức đi công tác phù hợp với nội dung của chuyến công tác.
2. Tham gia đoàn công tác liên ngành:
- Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ,
thành phần được yêu cầu, Cục cử cán bộ công chức tham gia các đoàn công tác tại
địa phương, đơn vị. Theo yêu cầu của trưởng đoàn công tác, đơn vị được cử tham
gia phải chuẩn bị bằng văn bản những nội dung liên quan đến chương trình công
tác theo chức năng, nhiệm vụ và báo cáo cho Lãnh đạo Cục phụ trách.
- Khi kết thúc chương trình
công tác, chậm nhất sau 03 (ba) ngày làm việc, cán bộ công chức
phải báo cáo bằng văn bản cho Cục trưởng và trưởng đơn vị đã cử đi công tác kết
quả chương trình công tác, những vấn đề kết luận, kiến nghị
có liên quan đến Cục và cán bộ công chức của Cục (nếu có).
3. Đi công tác tại các đơn vị:
- Khi có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo
Cục, đơn vị được giao chủ trì phối hợp với đơn vị liên
quan và Chi cục Hải quan để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc, cử cán
bộ tham gia đoàn công tác.
- Đoàn công tác chỉ làm việc và giải
quyết những vấn đề trong nội dung, chương trình đã thông báo, đồng thời ghi nhận
đầy đủ những kiến nghị có liên quan của đơn vị cơ sở.
- Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ khi kết thúc chuyến công tác, đơn vị chủ trì phối hợp
với Chi cục Hải quan dự thảo thông báo kết quả làm việc, kiến nghị, đề xuất giải
pháp thực hiện, trình lãnh đạo Cục chỉ đạo trước khi ký ban hành.
Điều 34. Đi công
tác nước ngoài
1. Việc cử công chức đi công tác nước
ngoài thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
2. Trường hợp đi nước ngoài bằng nguồn
kinh phí cá nhân, công chức làm đơn trình Cục trưởng quyết định (sau khi có ý
kiến đồng ý của thủ trưởng đơn vị quản lý công chức và phòng Tổ chức cán bộ).
3. Lãnh đạo Cục đi nước ngoài bằng
nguồn kinh phí cá nhân: thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính.
Điều 35. Tiếp
khách
1. Khách đến làm việc với lãnh đạo Cục,
các đơn vị trong cơ quan Cục đăng ký với Văn phòng nội dung và thời gian để được
chỉ dẫn.
2. Khi có nhu cầu sử dụng phòng họp, các đơn vị đăng ký trước với Văn phòng để lập lịch công
tác và chuẩn bị các điều kiện cho buổi làm việc.
3. Việc tiếp khách nước ngoài thực hiện
theo Quy chế của Tổng cục Hải quan về công tác đối ngoại.
4. Việc tiếp công dân thực hiện theo
quy định của pháp luật, quy chế tiếp dân của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
5. Thành phần tiếp khách: theo chỉ đạo
của lãnh đạo Cục và phân công của thủ trưởng đơn vị.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 36. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Việc chấp hành Quy chế được coi là
một trong những tiêu chuẩn để đánh giá, xét thi đua, khen thưởng.
2. Đơn vị, cá nhân vi phạm Quy chế
này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định.
Điều 37. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm
phổ biến đến tất cả công chức, các tổ chức đoàn thể thuộc đơn vị biết để thực
hiện.
2. Văn phòng, chủ trì phối hợp thường
xuyên với phòng Tổ chức cán bộ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra đánh giá việc thực
hiện.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu phát sinh những vấn đề cần sửa đổi bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ,
các đơn vị kịp thời báo cáo Văn phòng để tập hợp, trình Cục
trưởng quyết định./.