BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1301/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO CÔNG DÂN CỦA BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin
ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 13/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật Tiếp cận thông tin;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
luật hình sự - hành chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cung cấp
thông tin cho công dân của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ
trưởng Vụ Pháp luật hình sự - hành chính, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Các Thứ trưởng (để biết, chỉ đạo);
- Cổng thông tin điện tử BTP;
- Lưu: VT, PLHSHC.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
|
QUY CHẾ
CUNG CẤP THÔNG TIN CHO CÔNG DÂN CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1301/QĐ-BTP ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về việc công khai
thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân thuộc phạm vi trách
nhiệm cung cấp thông tin của Bộ Tư pháp theo quy định của Luật Tiếp cận thông
tin.
2. Thông tin thuộc trách nhiệm cung cấp
của Bộ Tư pháp bao gồm thông tin do Bộ Tư pháp, đơn vị thuộc Bộ Tư pháp tạo ra.
Thông tin do đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ tạo ra được cung cấp theo quy định
pháp luật có liên quan trong từng lĩnh vực.
Điều 2. Nguyên
tắc thực hiện cung cấp thông tin
1. Việc cung cấp thông tin phải kịp
thời, đầy đủ, chính xác, minh bạch, thuận lợi cho công dân; đúng trình tự,
thủ tục theo quy định của pháp luật; không vi phạm quy định về bảo mật.
2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ,
hiệu quả của các cơ quan, đơn vị trong quá trình cung cấp thông tin.
3. Bảo đảm kinh
phí và các điều kiện vật chất liên quan cho công tác cung cấp thông tin phù hợp
với quy định của pháp luật và đặc điểm, điều kiện, yêu cầu thực tế của Bộ Tư
pháp.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM
Điều 3. Phân
công Lãnh đạo Bộ phụ trách công tác cung cấp thông tin
1. Bộ trưởng chịu trách nhiệm về
công tác cung cấp thông tin của Bộ Tư pháp. Bộ trưởng phân công một Thứ trưởng
giúp Bộ trưởng phụ trách công tác cung cấp thông tin.
2. Thứ trưởng phụ trách công tác cung
cấp thông tin chỉ đạo thực hiện cung cấp thông tin; đề xuất, báo cáo Bộ trưởng
các điều kiện bảo đảm thực hiện cung cấp thông tin.
Thứ trưởng phụ trách công tác cung cấp
thông tin xem xét, quyết định hoặc xin ý kiến Bộ trưởng khi thấy cần thiết về
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6, khoản 3 Điều 7, khoản
2 Điều 17, điểm e khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 19, khoản 4 Điều 23 Luật Tiếp cận
thông tin.
Điều 4. Đầu mối
cung cấp thông tin cho công dân của Bộ Tư pháp
1. Văn phòng Bộ là đầu mối tiếp nhận yêu cầu cung cấp
thông tin và trả kết quả cung cấp thông tin theo yêu cầu.
2. Cục thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm cung cấp thông tin do mình tạo ra
và thông tin do các Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện
trực thuộc tạo ra. Cục trưởng Cục thi hành án dân sự các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương ban hành quy chế cung cấp thông tin của cơ quan
mình.
Điều 5. Trách nhiệm
của Chánh Văn phòng Bộ
1. Bố trí công chức làm đầu mối cung cấp thông tin để thực hiện cung cấp thông tin; bố trí
lịch tiếp nhận và trả kết quả yêu cầu cung cấp thông tin tại
Trụ sở tiếp công dân của Bộ Tư pháp.
2. Tổ chức, chỉ đạo việc tiếp
nhận và xử lý yêu cầu cung cấp thông tin; bảo đảm tuân thủ nguyên
tắc, hình thức, trình tự, thủ tục và thời hạn cung cấp thông tin theo quy định.
3. Tổ chức, chỉ đạo việc giải thích,
hướng dẫn, thông báo cho công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin; tiếp
nhận, giải quyết hoặc phối hợp với các đơn vị giải quyết các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc cung cấp
thông tin của Bộ theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định hoặc phối hợp với
các đơn vị quyết định từ chối, gia hạn việc cung cấp thông tin
theo yêu cầu.
5. Chủ trì quản lý Chuyên mục về tiếp cận thông tin
và phần mềm quản lý thông tin cung cấp cho công dân của Bộ Tư pháp.
6. Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ
thực hiện các trình tự, thủ tục nhằm công khai thông tin bằng hình thức đăng
Công báo, niêm yết, công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định;
thực hiện cung cấp thông tin thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo
báo chí, hoạt động của Người phát ngôn của Bộ Tư pháp.
7. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị tạo ra thông tin xử lý thông tin đã công khai, thông tin đã cung
cấp theo yêu cầu không chính xác.
8. Tổ chức việc theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công
khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 6. Trách nhiệm
của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin
1. Xây dựng và đảm
bảo các điều kiện kỹ thuật để vận hành Chuyên mục về tiếp cận thông tin trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Chuyên mục về tiếp cận thông tin bao
gồm Danh mục thông tin phải được công khai, Danh mục thông
tin công dân được tiếp cận có điều kiện; thông tin về đơn vị đầu mối cung cấp
thông tin, địa chỉ tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin; thời gian, lịch tiếp
nhận yêu cầu cung cấp thông tin tại trụ sở cơ quan; các hướng dẫn, tài liệu để
hỗ trợ người yêu cầu cung cấp thông tin; địa chỉ truy cập để tải thông tin (nếu
có) và các nội dung khác (nếu có).
2. Xây dựng phần mềm quản lý thông
tin cung cấp cho công dân của Bộ Tư pháp.
3. Hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ
về ứng dụng công nghệ thông tin; số
hóa, chữ ký số; kỹ thuật về biện pháp, quy trình bảo quản thông tin và hệ
thống quản lý thông tin trong hoạt động cung cấp thông
tin của Bộ Tư pháp.
Điều 7. Trách nhiệm
của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chủ trì tạo ra thông tin
1. Phân công, bố trí công chức
phụ trách cung cấp thông tin của đơn vị.
2. Chịu trách nhiệm về kết quả rà
soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin, phân loại thông tin, bảo đảm tính
chính xác của thông tin. Trong quá trình rà soát, kiểm tra tính bí mật của
thông tin và phân loại thông tin, đối với các thông tin phức tạp, thông
tin liên quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị chủ trì tạo ra thông tin có
thể lấy ý kiến các đơn vị thuộc Bộ có liên quan. Trường hợp cần
thiết hoặc theo quy định tại Quy chế này, thủ trưởng đơn vị chủ trì tạo ra
thông tin báo cáo Thứ trưởng phụ trách trực tiếp để xin ý kiến về việc xác
định tính bí mật của thông tin.
3. Tổ chức thực hiện việc cập nhật, đăng tải thông
tin phải được công khai và thông tin được tiếp cận có điều kiện trên Chuyên mục
về tiếp cận thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư
pháp.
4. Chỉ đạo việc tìm
kiếm thông tin thuộc phạm vi, lĩnh vực do mình phụ trách và
chuyển thông tin về Văn phòng Bộ để cung cấp thông tin theo
yêu cầu hoặc để đề xuất từ chối, gia hạn việc cung cấp thông tin theo yêu cầu.
5. Phối hợp với Văn phòng Bộ trả lời
các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc cung cấp thông tin của Bộ
theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Công chức
làm đầu mối cung cấp thông tin
1. Người làm đầu mối cung cấp thông
tin có trách nhiệm:
a) Thực hiện việc tiếp nhận và trả kết
quả cung cấp thông tin cho công dân theo yêu cầu;
b) Giải thích,
hướng dẫn, thông báo cho công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo quy định
của pháp luật; hướng dẫn, hỗ trợ người yêu cầu xác định rõ tên văn bản, hồ sơ, tài liệu có chứa thông tin cần tìm kiếm để
điền đầy đủ, chính xác vào Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin;
c) Báo cáo, kiến nghị với Chánh Văn
phòng Bộ về các vấn đề phát sinh trong quá trình giải quyết yêu cầu cung cấp
thông tin.
2. Họ tên, chức vụ của người làm đầu
mối cung cấp thông tin; địa chỉ thư tín, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện
tử để tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin được công khai tại Chuyên mục về tiếp cận thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư
pháp.
Chương III
CÔNG KHAI THÔNG TIN
Điều 9. Xử lý
thông tin trước khi công khai
1. Đối với các thông tin phải được
công khai theo Điều 17 Luật Tiếp cận thông tin, sau khi rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin,
đơn vị chủ trì tạo ra thông tin có trách nhiệm loại bỏ các nội dung thông tin
công dân không được tiếp cận, thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện trước
khi công khai.
2. Việc loại bỏ các nội dung thông
tin công dân không được tiếp cận, tiếp cận có điều kiện được thực hiện thủ công
hoặc sử dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp với đặc điểm, tính chất của văn bản,
hồ sơ, tài liệu.
Điều 10. Công
khai thông tin tại Chuyên mục về tiếp cận thông tin trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Tư pháp
1. Đối với các thông tin phải được công khai theo
quy định tại Điều 19 Luật Tiếp cận thông tin, đơn vị chủ trì tạo ra thông tin có trách nhiệm đăng tải bản điện tử vào Danh mục thông tin phải được công khai tại
Chuyên mục về tiếp cận thông tin trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ Tư pháp.
Trường hợp thông tin đang được
công khai tại các cơ sở dữ liệu khác nhau hoặc đăng tải tại các chuyên mục khác
trên Cổng thông tin điện tử thì tại Danh mục thông tin phải được công khai phải
kèm theo đường dẫn truy cập thông tin.
2. Đối với các thông tin công
dân được tiếp cận có điều kiện theo Điều 7 Luật tiếp
cận thông tin, đơn vị chủ trì tạo ra thông tin có trách nhiệm cập nhật
thông tin vào Danh mục thông tin công dân được tiếp cận có điều
kiện tại Chuyên mục về tiếp cận thông tin trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Tư pháp.
3. Quy trình công
khai thông tin tại Chuyên mục về tiếp cận thông tin trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Tư pháp được thực hiện theo Phụ lục 01 kèm theo Quy chế này.
Điều 11. Đăng Công báo, niêm yết thông tin tại trụ sở cơ quan
1. Đơn vị chủ trì tạo ra thông tin chủ
trì, phối hợp với Văn phòng Bộ thực hiện trình tự, thủ tục công khai thông tin
bằng hình thức đăng Công báo, niêm yết tại trụ sở Bộ Tư pháp. Nội dung, thời
hạn đăng Công báo, niêm yết được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan.
2. Đối với những thông tin được công
khai bằng hình thức niêm yết mà pháp luật chưa quy định cụ thể về địa điểm, thời
hạn niêm yết thì phải được niêm yết tại trụ sở Bộ Tư pháp trong thời hạn ít nhất
là 30 ngày.
Điều 12. Công
khai thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thông qua việc tiếp công
dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của Bộ Tư pháp
1. Đơn vị được phân công phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí thực hiện việc công khai thông tin theo
quy định tại Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tư
pháp.
2. Đơn vị được phân công tiếp công
dân thực hiện cung cấp thông tin cho công dân theo Quy chế tiếp công dân của Bộ
Tư pháp.
Điều 13. Xử lý
thông tin công khai không chính xác
1. Trường hợp phát
hiện thông tin do Bộ Tư pháp tạo ra và đã được công khai không chính xác, thông
tin do cơ quan khác tạo ra nhưng do Bộ Tư pháp công khai không chính xác,
thì Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị tạo ra thông tin kiểm
tra và kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính.
2. Trường hợp phát
hiện thông tin do Bộ Tư pháp tạo ra nhưng được cơ quan khác công khai không
chính xác thì Văn phòng Bộ có trách nhiệm yêu cầu cơ quan đã
công khai thông tin kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính
chính.
3. Trường hợp tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị từ cơ quan, tổ chức, công dân về thông tin công khai không chính
xác, Văn phòng Bộ phối hợp với đơn vị tạo ra thông tin kiểm tra và kịp thời
đính chính, công khai thông tin đã được đính chính trong thời hạn chậm nhất là
15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị.
Chương IV
CUNG CẤP THÔNG TIN THEO
YÊU CẦU
Điều 14. Tiếp nhận Phiếu yêu cầu
cung cấp thông tin
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm
tiếp nhận Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin trực tiếp tại Trụ sở tiếp
công dân Bộ Tư pháp, qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax đến Bộ Tư
pháp. Trường hợp thông tin trên Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin không cụ thể,
rõ ràng, Văn phòng Bộ hướng dẫn người yêu cầu cung cấp thông tin bổ sung theo
quy định.
2. Văn phòng Bộ tiến hành cập nhật
yêu cầu cung cấp thông tin vào Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu.
Điều 15. Lập Sổ
theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu
1. Văn phòng Bộ lập Sổ theo dõi cung
cấp thông tin theo yêu cầu. Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu được lập
và thực hiện theo năm.
2. Trường hợp sử dụng Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu phiên bản giấy thì nội dung Sổ theo quy định tại Phụ lục 02 kèm theo Quy chế này.
Trường hợp sử dụng Sổ theo dõi cung cấp
thông tin theo yêu cầu phiên bản điện tử thì nội dung Sổ theo quy định tại
Phụ lục 02 kèm theo Quy chế này và có thêm nội dung về tình trạng
khiếu nại, khởi kiện (nếu có).
Điều 16. Thông
báo về việc giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin
1. Sau khi tiếp nhận
Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm xử lý yêu
cầu cung cấp thông tin, thông báo cho người yêu cầu về việc giải quyết yêu cầu
cung cấp thông tin hoặc từ chối cung cấp thông tin.
Thông báo về việc giải
quyết yêu cầu cung cấp thông tin theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định
số 13/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và
biện pháp thi hành Luật Tiếp cận thông tin. Thông báo được gửi
tới người yêu cầu cung cấp thông tin tại trụ sở cơ quan hoặc qua mạng điện
tử, dịch vụ bưu chính, fax.
2. Đối với thông tin
đơn giản, có sẵn mà có thể cung cấp ngay qua mạng điện tử hoặc có thể bố trí để
người yêu cầu đọc, xem, nghe, ghi chép ngay tại trụ sở cơ quan mà không mất chi
phí tiếp cận thông tin thì Văn phòng Bộ không cần ra thông
báo về việc giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 17. Tập hợp, xử lý thông tin để cung cấp theo yêu cầu
1. Trường hợp thông
tin được yêu cầu cung cấp theo các thông tin quy định tại điểm
b, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 23 Luật Tiếp cận thông tin, thông tin đã
từng được cung cấp theo yêu cầu hoặc thông tin đơn giản, có sẵn trong Lưu trữ cơ quan thì người làm đầu
mối cung cấp thông tin có trách nhiệm xem xét các điều kiện theo quy
định của pháp luật và cung cấp cho người yêu cầu.
2. Trường hợp
thông tin không có sẵn theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc xét thấy cần thiết
có ý kiến của đơn vị tạo ra thông tin, chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được yêu cầu hợp lệ, Văn phòng Bộ đề nghị đơn vị chủ trì tạo
ra thông tin phối hợp giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin.
Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, Văn phòng Bộ ra thông báo về thời
hạn giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin theo Phụ lục 03 kèm theo Quy
chế này.
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đề nghị yêu cầu cung cấp thông tin do Văn phòng Bộ gửi đến, đơn
vị chủ trì tạo ra thông tin có trách nhiệm xem xét, loại bỏ các nội dung thông
tin công dân không được tiếp cận, thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện
(nếu có trong hồ sơ, tài liệu) và gửi Văn phòng Bộ để ra thông báo về giải quyết
yêu cầu cung cấp thông tin (theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định số
13/2018/NĐ-CP) hoặc đề nghị Văn phòng Bộ từ chối cung cấp thông tin hoặc gia hạn
cung cấp thông tin.
Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, Văn phòng Bộ thực hiện cung cấp thông tin cho
người yêu cầu hoặc có văn bản thông báo từ chối cung cấp thông tin hoặc văn bản
thông báo về việc gia hạn.
Điều 18. Cung cấp thông tin
theo yêu cầu
1. Trường hợp cung cấp thông tin
theo yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan, Văn phòng Bộ bố trí thiết bị đọc,
nghe, xem, ghi chép, sao chép, chụp thông tin tại Trụ sở tiếp công dân phù hợp
với hình thức chứa đựng thông tin, hình thức cung cấp thông tin được yêu cầu
và đối tượng tiếp cận thông tin, tạo điều kiện thuận lợi để người
khuyết tật được tiếp cận thông tin theo quy định tại Nghị định số
13/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật tiếp cận thông tin.
2. Người làm đầu mối cung cấp thông tin cung cấp thông tin cho người
yêu cầu thông qua mạng điện tử trong trường hợp việc cung
cấp thông tin đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản
1 Điều 30 Luật tiếp cận thông tin. Việc cung cấp thông tin thông
qua mạng điện tử sử dụng tài khoản thư điện tử
[email protected].
3. Người làm đầu mối cung cấp thông tin theo yêu cầu cung cấp thông
tin qua dịch vụ bưu chính, fax theo đề nghị của người yêu cầu tại Phiếu
yêu cầu cung cấp thông tin.
4. Quy trình cung cấp thông tin theo
yêu cầu được thực hiện theo Phụ lục số 04 kèm theo Quy chế
này.
Điều 19. Gia
hạn cung cấp thông tin theo yêu cầu
1. Trên cơ sở đề xuất của các
đơn vị hoặc theo yêu cầu, Chánh Văn phòng Bộ quyết định
việc gia hạn cung cấp thông tin trong trường hợp cần thêm thời gian để xem
xét, tìm kiếm, tập hợp, sao chép, giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin.
2. Thời hạn gia
hạn cung cấp thông tin theo quy định của Luật tiếp cận thông tin.
Điều 20. Xử lý
thông tin cung cấp theo yêu cầu không chính xác
1. Trường hợp phát hiện thông tin được cung cấp không chính xác, chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày
phát hiện, Văn phòng Bộ có trách nhiệm tự mình hoặc phối hợp với các đơn
vị thuộc Bộ đính chính và cung cấp lại thông tin.
2. Trường hợp nhận được phản ánh,
kiến nghị của người yêu cầu cung cấp thông tin về việc thông tin được cung cấp
là không chính xác, Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp
với đơn vị có liên quan kiểm tra tính chính xác của thông tin và
trả lời kiến nghị của người yêu cầu. Nếu phát hiện
thông tin cung cấp theo yêu cầu không chính xác, Văn phòng Bộ có trách nhiệm
kịp thời đính chính, cung cấp thông tin đã được đính chính trong thời hạn chậm
nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị theo đúng hình thức cung cấp
như lần đầu.
Điều 21. Thu, quản
lý chi phí tiếp cận thông tin
1. Mức thu, cách
thức thu chi phí tiếp cận thông tin được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
2. Văn phòng Bộ quản lý, sử dụng chi
phí tiếp cận thông tin theo quy định của Bộ Tài chính
và hướng dẫn của Cục Kế hoạch - Tài chính.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Điều
khoản áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với yêu
cầu cung cấp thông tin của người nước ngoài cư trú tại Việt
Nam; yêu cầu cung cấp thông tin của công dân thông qua tổ chức, đoàn thể, doanh
nghiệp.
Điều 23. Tổ
chức thực hiện Quy chế
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư
pháp có trách nhiệm phổ biến, quán triệt nội dung Quy chế này tới cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị mình, chỉ đạo việc xử lý thông tin theo quy định; kịp thời phản ánh
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện về Văn phòng Bộ.
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện Quy chế này, kịp
thời báo cáo Lãnh đạo Bộ những vấn đề vướng mắc phát sinh; trường hợp cần thiết,
đề xuất Lãnh đạo Bộ sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp.
3. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm bố trí biên chế
cần thiết cho hoạt động cung cấp thông tin; bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho
công chức để thực hiện tốt nhiệm vụ cung cấp thông tin của Bộ Tư pháp.
4. Cục Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trang bị
phương tiện kỹ thuật cần thiết cho việc cung cấp thông tin và hướng dẫn việc
thu, quản lý, sử dụng chi phí tiếp cận thông tin theo quy định của
pháp luật.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có
trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc ban hành và tổ chức thực hiện quy
chế cung cấp thông tin trong Hệ thống cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
Điều 24. Khen
thưởng và xử lý kỷ luật
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có thành tích trong hoạt động cung cấp
thông tin được Bộ trưởng Bộ Tư pháp khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp vi phạm các quy định tại Quy chế này, tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị xử lý theo quy định
của pháp luật./.
PHỤ LỤC 01
QUY TRÌNH CÔNG KHAI THÔNG TIN TRÊN CỔNG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA BỘ TƯ PHÁP
Các bước
|
Nội dung
|
Thời gian
|
Người thực hiện
|
Ghi chú
|
Bước 1
|
- Rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin,
phân loại thông tin
|
01 ngày làm việc kể từ ngày tạo ra thông tin
|
Đơn vị chủ trì tạo ra thông tin
|
|
Bước 2
|
- Định dạng thông tin (đã được ký, đóng dấu) dưới
các dạng văn bản điện tử
- Đối với thông tin phải được công khai, loại bỏ các
nội dung thông tin công dân không được tiếp cận, thông tin công dân được tiếp
cận có điều kiện (nếu có)
|
01 ngày làm việc kể từ ngày tạo ra thông tin
|
Đơn vị chủ trì tạo ra thông tin
|
|
Bước 3
|
- Đăng tải thông tin:
+Đối với thông tin phải được công khai (Điều 19
Luật TCTT) thì đăng tải vào Danh mục thông tin phải được công khai tại Chuyên
mục về tiếp cận thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Tư pháp.
+ Đối với các thông tin công dân được tiếp cận có
điều kiện (Điều 7 Luật TCTT) thì cập nhật thông tin vào Danh mục thông tin
công dân được tiếp cận có điều kiện tại Chuyên mục về tiếp cận thông tin trên
Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
|
01 ngày làm việc kể từ ngày tạo ra thông tin
|
Đơn vị chủ trì tạo ra thông tin
|
|
Kính gửi:………………………………….
Văn phòng Bộ Tư pháp nhận được Phiếu yêu cầu của
Ông/Bà:.............................................
Số CMTND/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu .........................................................................
cấp ngày………… …../…../… tại
………………………..………..………....................................
Nơi cư
trú:……………………………………………………………………....................................
Số điện thoại: …………Fax…………...
Email:...........................................................................
Yêu cầu cung cấp văn bản/hồ sơ/tài liệu:…………………………………...................................
Ngày/tháng/năm nhận Phiếu yêu cầu:
……………………………………...................................
Văn phòng Bộ Tư pháp thông báo về thời hạn giải quyết
yêu cầu cung cấp thông tin do Ông/Bà như sau:…………………………………………………..
Văn phòng Bộ Tư pháp sẽ gửi Phiếu giải quyết yêu cầu
cung cấp thông tin để thông báo về địa điểm, hình thức cung cấp thông tin; chi
phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax (nếu có)
và phương thức, thời hạn thanh toán tới Ông/Bà sau khi tập hợp và xử lý thông
tin được yêu cầu cung cấp.