ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2024/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 03 tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH
KỲ CÔNG TÁC THANH TRA, TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG, TIÊU CỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ
Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ Quy định về
chế độ báo cáo của cơ quan hành chính Nhà nước;
Căn cứ
Thông tư số 01/2024/TT-TTCP ngày 20 tháng 01 năm 2024 của Tổng Thanh tra Chính
phủ Quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng , tiêu cực;
Theo đề
nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 336/TTr-TTT ngày 22 tháng 4 năm
2024 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 127/BC-STP ngày 19 tháng
4 năm 2024,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chế độ báo cáo định kỳ công tác thanh tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa
bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2024. Quyết định số 23/2021/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chế độ báo
cáo định kỳ công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị
sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Anh Tuấn
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ CÔNG TÁC
THANH TRA, TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM
NHŨNG, TIÊU CỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 13/2024/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Định).
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định chế độ báo cáo định kỳ công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này
áp dụng đối với các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà
nước (gọi chung là sở, ngành, đơn vị) thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)
và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền và trách nhiệm trong công tác
thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3. Nguyên tắc báo cáo
1. Đầy đủ,
chính xác, khách quan, kịp thời.
2. Đúng quy
định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực và hướng dẫn tại Quy định này.
Điều 4. Các loại báo cáo định kỳ
1. Báo cáo định
kỳ Quý I, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm;
2. Báo cáo định
kỳ Quý II, Quý III và Quý IV.
Nội dung của
báo cáo định kỳ thực hiện theo quy định tại Chương II Quy định này.
Điều 5. Thời gian chốt số liệu, đối tượng thực hiện báo cáo,
cơ quan nhận báo cáo và thời hạn gửi báo cáo
1. Thời gian
chốt số liệu
a) Báo cáo
Quý I: Từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 3 của năm báo cáo.
b) Báo cáo
Quý II, Quý III, Quý IV: Từ ngày 15 của tháng cuối quý trước đến ngày 14 của
tháng cuối quý báo cáo.
c) Báo cáo 6
tháng: Từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 6 của năm báo cáo.
d) Báo cáo 9
tháng: Từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 9 của năm báo cáo.
đ) Báo cáo hằng
năm: Từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
2. Đối tượng
thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, thời hạn gửi báo cáo:
a) Đối với
các sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức
có liên quan thực hiện theo quy định tại Chương II Quy định này.
b) Đối với
cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại cấp huyện, cấp tỉnh gửi
báo cáo cho cơ quan được tổ chức theo ngành dọc theo quy định của ngành cấp
trên; đồng thời, gửi báo cáo đến cơ quan Thanh tra và cơ quan quản lý Nhà nước
cùng cấp để phục vụ công tác quản lý. Cơ quan Thanh tra và cơ quan quản lý Nhà
nước cùng cấp không tổng hợp nội dung báo cáo này vào báo cáo của cấp mình.
Điều 6. Hình thức báo cáo, phương thức gửi báo cáo
1. Báo cáo
được thể hiện bằng Văn bản giấy, Văn bản điện tử, có chữ ký của Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị và được đóng dấu theo quy định.
Trường hợp
Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan Thanh tra
cùng cấp ký báo cáo thì thực hiện theo quy định về ký thừa ủy quyền.
2. Báo cáo
được gửi tới cơ quan nhận báo cáo bằng hệ thống Văn bản điện tử trong cơ quan
hành chính Nhà nước và một trong số phương thức sau:
a) Gửi qua
phần mềm hệ thống báo cáo của ngành Thanh tra;
b) Gửi qua
thư điện tử của cơ quan hành chính Nhà nước;
c) Gửi trực
tiếp;
d) Gửi qua dịch
vụ Bưu chính;
đ) Gửi qua
Fax.
3. Số liệu
báo cáo nhập liệu vào phần mềm hệ thống báo cáo của ngành Thanh tra theo hướng
dẫn của Thanh tra Chính phủ.
Điều 7. Công bố danh mục báo cáo định kỳ
1. Thanh tra
tỉnh rà soát, lập danh mục báo cáo định kỳ quy định tại Văn bản quy phạm pháp
luật do đơn vị chủ trì soạn thảo (gồm các nội dung sau đây: Tên báo cáo, đối
tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, thời hạn gửi báo cáo, kỳ báo
cáo/tần suất thực hiện báo cáo, mẫu đề cương báo cáo và Văn bản quy định chế độ
báo cáo), trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố chậm nhất sau 02 ngày
làm việc kể từ ngày Văn bản quy phạm pháp luật có quy định về chế độ báo cáo định
kỳ có hiệu lực thi hành.
Hồ sơ trình
gồm: Tờ trình, dự thảo Quyết định công bố danh mục báo cáo định kỳ và gửi đến
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sau khi
nhận được hồ sơ trình công bố, căn cứ quy định pháp luật hiện hành, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh kiểm tra về nội dung và hình thức dự thảo Quyết định công bố.
Trường hợp dự thảo Quyết định công bố đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình
thức, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban
hành theo quy định.
3. Trường hợp
hồ sơ trình công bố chưa đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến góp ý bằng Văn bản gửi Thanh tra tỉnh để
chỉnh lý, hoàn thiện chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
trình ban hành Quyết định công bố.
Thanh tra tỉnh
chỉnh lý, hoàn thiện và trình lại dự thảo Quyết định công bố chậm nhất sau 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Văn bản góp ý của Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh. Hồ sơ trình công bố phải có thêm Văn bản giải trình, tiếp thu ý kiến góp
ý.
4. Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm đăng tải và duy trì danh mục
báo cáo định kỳ trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của
Thanh tra tỉnh, đảm bảo thời gian đăng tải chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ
ngày Văn bản quy định chế độ báo cáo có hiệu lực thi hành.
Điều 8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ
báo cáo
Thanh tra tỉnh;
các sở, ban, ngành, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm
tổ chức thực hiện có hiệu quả hệ thống thông tin báo cáo về công tác thanh tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
theo quy định của Thanh tra Chính phủ.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I. LĨNH VỰC CÔNG TÁC THANH TRA
Điều 9. Báo cáo định kỳ Quý I, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm
1. Đối tượng
thực hiện báo cáo:
a) Thanh tra
cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thanh tra sở và Thanh tra các ngành, đơn
vị thuộc tỉnh có thành lập tổ chức thanh tra theo quy định của pháp luật; các sở,
ngành, đơn vị thuộc tỉnh có thành lập tổ chức thanh tra theo quy định của pháp
luật.
b) Thanh tra
tỉnh.
2. Cơ quan
nhận báo cáo:
a) Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
b) Các sở,
ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
c) Thanh tra
tỉnh;
d) Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Quy trình
thực hiện và thời hạn gửi báo cáo:
a) Thanh tra
cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thanh tra sở và Thanh tra các
ngành, đơn vị thuộc tỉnh có thành lập tổ chức thanh tra báo cáo sở, ngành, đơn
vị chủ quản chậm nhất vào ngày 16 của tháng cuối kỳ báo cáo;
b) Ủy ban
nhân dân cấp huyện; các sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh tổng hợp, báo cáo Thanh
tra tỉnh chậm nhất vào ngày 18 của tháng cuối kỳ báo cáo;
c) Thanh tra
tỉnh tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thanh tra Chính phủ chậm
nhất vào ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo.
4. Nội dung
báo cáo: Tình hình, kết quả, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ công tác thanh
tra trong kỳ báo cáo, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo
cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo về công tác thanh tra được thực hiện theo Mẫu số 01 và các Biểu số liệu 01/TTr, 02/TTr, 03/TTr, 04/TTr, 05/TTr, 06/TTr, 07/TTr, 01/QLNN, 02/QLNN ban hành kèm theo
Thông tư số 01/2024/TT-TTCP ngày 20 tháng 01 năm 2024 của Tổng Thanh tra Chính
phủ.
5. Tần suất
báo cáo: Mỗi loại báo cáo định kỳ Quý I, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm thực hiện
một (01) lần/loại/năm.
Điều 10. Báo cáo định kỳ Quý II, III, IV
1. Đối tượng
thực hiện báo cáo:
a) Thanh tra
cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thanh tra sở và Thanh tra các ngành, đơn
vị thuộc tỉnh có thành lập tổ chức thanh tra theo quy định của pháp luật; các sở,
ngành, đơn vị thuộc tỉnh có thành lập tổ chức thanh tra theo quy định của pháp
luật.
b) Thanh tra
tỉnh.
2. Cơ quan
nhận báo cáo:
a) Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
b) Các sở,
ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
c) Thanh tra
tỉnh;
d) Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Quy trình
thực hiện và thời hạn gửi báo cáo:
a) Thanh tra
cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thanh tra sở và Thanh tra các
ngành, đơn vị thuộc tỉnh có thành lập tổ chức thanh tra báo cáo sở, ngành, đơn
vị chủ quản chậm nhất vào ngày 16 của tháng cuối kỳ báo cáo;
b) Ủy ban
nhân dân cấp huyện; các sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh tổng hợp, báo cáo Thanh
tra tỉnh chậm nhất vào ngày 18 của tháng cuối kỳ báo cáo;
c) Thanh tra
tỉnh tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thanh tra Chính phủ chậm
nhất vào ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo.
4. Nội dung
báo cáo: Chỉ thực hiện thông qua các Biểu số liệu quy định tại khoản 4 Điều 9
Quy định này.
5. Tần suất
báo cáo: Mỗi loại báo cáo định kỳ Quý II, III, IV thực hiện một (01) lần/loại/năm.
6. Cách thức
báo cáo: Gửi các Biểu số liệu cùng với báo cáo 6 tháng, 9 tháng và hằng năm.
Mục II. LĨNH VỰC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 11. Báo cáo định kỳ Quý I, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm
1. Đối tượng
thực hiện báo cáo:
a) Ủy ban
nhân dân cấp xã; các phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban
nhân dân cấp huyện; các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc sở, ngành, đơn vị thuộc
tỉnh; các sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh.
b) Thanh tra
tỉnh.
2. Cơ quan
nhận báo cáo:
a) Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
b) Các sở,
ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
c) Thanh tra
tỉnh;
d) Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Quy trình
thực hiện và thời hạn gửi báo cáo:
a) Ủy ban
nhân dân cấp xã; các phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc sở, ngành, đơn vị
thuộc tỉnh báo cáo sở, ngành, đơn vị chủ quản chậm nhất vào ngày 16 của tháng
cuối kỳ báo cáo;
b) Ủy ban
nhân dân cấp huyện; các sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh tổng hợp, báo cáo Thanh
tra tỉnh chậm nhất vào ngày 18 của tháng cuối kỳ báo cáo;
c) Thanh tra
tỉnh tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thanh tra Chính phủ chậm
nhất vào ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo.
4. Nội dung
báo cáo: Tình hình, kết quả, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong kỳ báo cáo, phương hướng, nhiệm vụ
chủ yếu triển khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo về công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 02 và các Biểu số liệu 01/TCD, 01/XLD, 02/XLD, 03/XLD, 04/XLD, 01/KQGQ, 02/KQGQ, 03/KQGQ, 04/KQGQ, 03/QLNN ban hành kèm theo
Thông tư số 01/2024/TT-TTCP ngày 20 tháng 01 năm 2024 của Tổng Thanh tra Chính
phủ.
5. Tần suất
báo cáo: Mỗi loại báo cáo định kỳ Quý I, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm thực hiện
một (01) lần/loại/năm.
Điều 12. Báo cáo định kỳ Quý II, III, IV
1. Đối tượng
thực hiện báo cáo:
a) Ủy ban
nhân dân cấp xã; các phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban
nhân dân cấp huyện; các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc sở, ngành, đơn vị thuộc
tỉnh; các sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh.
b) Thanh tra
tỉnh.
2. Cơ quan
nhận báo cáo:
a) Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
b) Các sở,
ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
c) Thanh tra
tỉnh;
d) Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Quy trình
thực hiện và thời gian gửi báo cáo:
a) Ủy ban
nhân dân cấp xã; các phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc sở, ngành, đơn vị
thuộc tỉnh báo cáo sở, ngành, đơn vị chủ quản chậm nhất vào ngày 16 của tháng
cuối kỳ báo cáo;
b) Ủy ban
nhân dân cấp huyện; các sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh tổng hợp, báo cáo Thanh
tra tỉnh chậm nhất vào ngày 18 của tháng cuối kỳ báo cáo;
c) Thanh tra
tỉnh tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thanh tra Chính phủ chậm
nhất vào ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo.
4. Nội dung
báo cáo: Chỉ thực hiện thông qua các Biểu số liệu quy định tại khoản 4 Điều 11
Quy định này.
5. Tần suất
báo cáo: Mỗi loại báo cáo định kỳ Quý II, III, IV thực hiện một (01) lần/loại/năm.
6. Cách thức
báo cáo: Gửi các Biểu số liệu cùng với báo cáo 6 tháng, 9 tháng và hằng năm.
Mục III. LĨNH VỰC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC
Điều 13. Báo cáo định kỳ Quý I, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm
1. Đối tượng
thực hiện báo cáo:
a) Ủy ban
nhân dân cấp xã; các phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban
nhân dân cấp huyện; các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc sở, ngành, đơn vị thuộc
tỉnh; các sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh.
b) Thanh tra
tỉnh.
2. Cơ quan
nhận báo cáo:
a) Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
b) Các sở,
ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
c) Thanh tra
tỉnh;
d) Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Quy trình
thực hiện và thời hạn gửi báo cáo:
a) Ủy ban
nhân dân cấp xã; các phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc sở, ngành, đơn vị
thuộc tỉnh báo cáo sở, ngành, đơn vị chủ quản chậm nhất vào ngày 16 của tháng
cuối kỳ báo cáo;
b) Ủy ban
nhân dân cấp huyện; các sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh tổng hợp, báo cáo Thanh
tra tỉnh chậm nhất vào ngày 18 của tháng cuối kỳ báo cáo;
c) Thanh tra
tỉnh tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thanh tra Chính phủ chậm
nhất vào ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo.
4. Nội dung
báo cáo: Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ, đánh giá về công tác phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực trong kỳ báo cáo, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển
khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo về công tác phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực được thực hiện theo Mẫu
số 03 và các Biểu số liệu
01/PCTN, 02/PCTN, 03/PCTN ban hành kèm theo
Thông tư số 01/2024/TT-TTCP ngày 20 tháng 01 năm 2024 của Tổng Thanh tra Chính
phủ.
5. Tần suất báo
cáo: Mỗi loại báo cáo định kỳ Quý I, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm thực hiện một
(01) lần/loại/năm.
Điều 14. Báo cáo định kỳ Quý II, III, IV
1. Đối tượng
thực hiện báo cáo:
a) Ủy ban
nhân dân cấp xã; các phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban
nhân dân cấp huyện; các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc sở, ngành, đơn vị thuộc
tỉnh; các sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh.
b) Thanh tra
tỉnh.
2. Cơ quan
nhận báo cáo:
a) Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
b) Các sở,
ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
c) Thanh tra
tỉnh;
d) Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Quy trình
thực hiện và thời hạn gửi báo cáo:
a) Ủy ban
nhân dân cấp xã; các phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc sở, ngành, đơn vị
thuộc tỉnh báo cáo sở, ngành, đơn vị chủ quản chậm nhất vào ngày 16 của tháng
cuối kỳ báo cáo;
b) Ủy ban
nhân dân cấp huyện; các sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh tổng hợp, báo cáo Thanh
tra tỉnh chậm nhất vào ngày 18 của tháng cuối kỳ báo cáo;
c) Thanh tra
tỉnh tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thanh tra Chính phủ chậm
nhất vào ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo.
4. Nội dung
báo cáo: Chỉ thực hiện thông qua các Biểu số liệu quy định tại khoản 4 Điều 13
Quy định này.
5. Tần suất
báo cáo: Mỗi loại báo cáo định kỳ Quý II, III, IV thực hiện một (01) lần/loại/năm.
6. Cách thức
báo cáo: Gửi các Biểu số liệu cùng với báo cáo 6 tháng, 9 tháng và hằng năm.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Trách nhiệm thực hiện
1. Thanh tra
tỉnh có trách nhiệm:
a) Triển
khai, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này;
b) Thường
xuyên rà soát để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung các quy định về
chế độ báo cáo định kỳ lĩnh vực công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cho phù hợp với mục tiêu
quản lý, đáp ứng nguyên tắc, yêu cầu của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24
tháng 01 năm 2019 của Chính phủ Quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành
chính Nhà nước, Thông tư số 01/2024/TT-TTCP ngày 20 tháng 01 năm 2024 của Tổng
Thanh tra Chính phủ quy định về chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
c) Tổng hợp
báo cáo của các sở, ngành, đơn vị, địa phương gửi về thuộc phạm vi báo cáo của Ủy
ban nhân dân tỉnh để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thanh tra Chính phủ
đúng thời gian quy định tại Thông tư số 01/2024/TT-TTCP ngày 20 tháng 01 năm
2024 của Tổng Thanh tra Chính phủ.
d) Tham mưu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh mục báo cáo định kỳ về lĩnh vực công
tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở,
ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và
các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức quán triệt, thực
hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ công tác thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo Quy định này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Các sở,
ngành, đơn vị, địa phương gửi báo cáo định kỳ về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo
Thanh tra Chính phủ theo quy định tại Thông tư số 01/2024/TT-TTCP ngày 20 tháng
01 năm 2024 của Tổng Thanh tra Chính phủ.
Điều 16. Điều khoản thi hành
1. Văn bản
quy phạm pháp luật có nội dung quy định về chế độ báo cáo công tác thanh tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
do các cơ quan soạn thảo, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành phải thực hiện
đúng nguyên tắc, yêu cầu của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm
2019 của Chính phủ Quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính Nhà nước
và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã không được ban hành Văn bản hành chính thông thường để yêu cầu báo cáo các nội
dung công việc có tính chất định kỳ trên các lĩnh vực công tác thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
2. Trường hợp
các Văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Quy định này được sửa đổi, bổ
sung, thay thế hoặc bãi bỏ thì thực hiện theo các Văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế hoặc bãi bỏ đó.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các sở, ngành,
đơn vị thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan, tổ chức liên quan phản
ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để được hướng dẫn./.