ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2024/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 10
tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo
nguồn từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ;
Căn cứ Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số
06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định về kiểm định chất
lượng đầu vào công chức;
Căn cứ Nghị định số
33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số
06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy
chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức,
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét
tuyển công chức viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2024 và thay thế Quyết định số
08/2021/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về
ban hành Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH;
- Lưu: VT, Lệ, NCPC (Hòa).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
QUY CHẾ
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2024/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn (cấp xã) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Quy chế
này là các tổ chức, cá nhân có liên quan đến tuyển dụng các chức danh công chức
cấp xã tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của
Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Điều 3.
Nguyên tắc tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng công chức cấp
xã phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng quy định của pháp luật.
2. Việc tuyển dụng công chức cấp
xã phải bảo đảm tính cạnh tranh.
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ và vị trí chức danh công chức cần tuyển dụng.
Chương II
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Mục 1. CĂN
CỨ, ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG
Điều 4. Căn
cứ tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng công chức cấp
xã phải căn cứ vào số lượng chức danh công chức cấp xã còn thiếu so với số lượng
được giao theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh cho các huyện, thành phố
(cấp huyện) và Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cụ thể số lượng,
chức danh công chức cấp xã cho từng đơn vị hành chính cấp xã theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã; tổng hợp chỉ tiêu, cơ cấu, số lượng
công chức cấp xã còn thiếu, cần tuyển dụng trên địa bàn, báo cáo Sở Nội vụ trước
mỗi kỳ tuyển dụng.
Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp
xã phải nêu rõ số lượng công chức cấp xã được giao, số lượng công chức cấp xã
hiện có, số lượng công chức cấp xã còn thiếu so với số được giao theo từng chức
danh. Số lượng chỉ tiêu cơ cấu công chức cấp xã cần tuyển dụng ở từng vị trí chức
danh. Nguyên tắc tuyển dụng, tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển ở từng vị
trí chức danh. Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển, dự kiến thời
gian thi tuyển hoặc xét tuyển. Các nội dung khác (nếu có). Sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ về chỉ tiêu tuyển dụng, Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành kế hoạch tuyển dụng.
Điều 5.
Ngành đào tạo theo yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã
1. Ngành đào tạo theo yêu cầu
nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã theo Phụ lục kèm Quy chế này.
2. Ngành đào tạo quy định tại
khoản 1 Điều này là cơ sở để tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức, đào tạo,
chuẩn hóa, xếp lương khi thay đổi trình độ đào tạo và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh. Trong từng kỳ tuyển
dụng, Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyết định lựa chọn một số ngành đào tạo
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng quy
định tại khoản 1 Điều này tại từng xã, phường, thị trấn.
Trường hợp tiếp nhận vào làm
công chức cấp xã ngoài ngành đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tiếp nhận công chức cấp xã sau khi có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ.
Điều 6. Điều
kiện đăng ký dự tuyển
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển
công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công
chức. Ngoài ra còn phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây:
a) Đảm bảo các tiêu chuẩn theo
Quyết định số 32/2023/QĐ -UBND ngày 12 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn ban hành Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
b) Có ngành đào tạo phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy
chế này.
2. Đối với chức danh Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, ngoài các điều kiện đăng ký dự tuyển theo
khoản 1 Điều này, còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn tại Điều 7 và khoản 1 Điều 10
Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
Điều 7. Đối
tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức cấp xã
Đối tượng và điểm ưu tiên trong
thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã thực hiện theo Điều 5 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức và khoản 3 Điều 13 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
Điều 8. Thẩm
quyền tuyển dụng công chức cấp xã và tiếp nhận vào làm công chức cấp xã
Thực hiện theo quy định tại Điều
15 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
Điều 9. Hội
đồng tuyển dụng công chức cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã. Hội đồng tuyển
dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. b) Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện
lãnh đạo Phòng Nội vụ cấp huyện.
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
là công chức Phòng Nội vụ cấp huyện.
d) Các Ủy viên khác là đại diện
lãnh đạo của một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến việc tổ chức
tuyển dụng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của thành viên tham gia Hội đồng tuyển dụng, thực hiện theo Điều 2 Quy chế
tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức,
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông
tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công
chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển,
xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức.
3. Hội đồng tuyển dụng làm việc
theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang
nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đã biểu quyết.
Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
a) Thành lập các bộ phận giúp
việc: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách,
Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có), Ban kiểm tra sát hạch khi tổ chức thực
hiện phỏng vấn tại vòng 2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các bộ phận
giúp việc, thực hiện theo Mục 2 Chương I Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển
công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV. Trường
hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập Tổ Thư ký giúp việc.
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và
sử dụng phí dự tuyển theo quy định.
c) Kiểm tra Phiếu đăng ký dự
tuyển, tổ chức thi, chấm thi, chấm phúc khảo theo quy chế.
d) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển.
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức thi tuyển, xét tuyển. e) Hội đồng tuyển dụng tự giải thể
sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
4. Không bố trí những người có
quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự tuyển hoặc của bên vợ (chồng)
của người dự tuyển; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển hoặc
những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ
luật làm thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội
đồng tuyển dụng.
5. Hội đồng tuyển dụng được sử
dụng con dấu, tài khoản của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong các hoạt động của Hội
đồng.
Mục 2.
THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 10.
Các chức danh tuyển dụng thông qua thi tuyển
Các chức danh công chức cấp xã
thực hiện tuyển dụng thông qua thi tuyển gồm: Văn phòng - thống kê; Địa chính -
xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính -
nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp
- hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
Trường hợp người dự tuyển thuộc
đối tượng quy định tại điểm b, c và d khoản 1 Điều 15 Quy chế này thì thực hiện
tuyển dụng thông qua hình thức xét tuyển.
Điều 11.
Hình thức, nội dung và thời gian thi
Hình thức, nội dung và thời
gian thi tuyển công chức cấp xã thực hiện theo khoản 2 Điều 8 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP , Điều 12 Nghị định số 06/2023/NĐ- CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 của
Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
Điều 12.
Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển dụng công chức cấp xã
1. Người trúng tuyển trong kỳ
thi tuyển công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng
2 đạt từ 50 điểm trở lên. Trường hợp thi kết hợp phỏng vấn và viết thì người dự
thi phải dự thi đủ phỏng vấn và viết.
b) Có kết quả điểm thi tại vòng
2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 7 Quy chế này (nếu có) cao hơn lấy
theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị
trí chức danh công chức.
2. Trường hợp có từ 02 người trở
lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở
chỉ tiêu cuối cùng của vị trí chức danh công chức cần tuyển thì người có kết quả
điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người
trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển
trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho
các kỳ thi tuyển lần sau.
Điều 13.
Trình tự, thủ tục tuyển dụng công chức cấp xã
Trình tự, thủ tục tuyển dụng
công chức cấp xã, bao gồm: Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự
tuyển; trình tự tổ chức tuyển dụng; thông báo kết quả tuyển dụng; hoàn thiện hồ
sơ tuyển dụng; quyết định tuyển dụng và nhận việc, thực hiện theo quy định tại
Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP và khoản
2 Điều 13 Nghị định số 06/2023/NĐ-CP .
Điều 14. Tổ
chức thi tuyển công chức cấp xã
Tổ chức thi tuyển công chức cấp
xã, thực hiện theo Chương II Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức,
viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV (theo nội dung
thi tuyển công chức).
Mục 3.
XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 15. Đối
tượng xét tuyển công chức cấp xã
1. Việc tuyển dụng công chức cấp
xã thông qua hình thức xét tuyển được thực hiện theo từng nhóm đối tượng sau
đây:
a) Người đăng ký dự tuyển vào
chức danh công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã.
b) Người cam kết tình nguyện
làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
c) Người học theo chế độ cử tuyển
theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương
nơi cử đi học.
d) Người tốt nghiệp đại học loại
xuất sắc; người có trình độ thạc sĩ, người có trình độ tiến sỹ phù hợp với
chuyên môn của các chức danh công chức cấp xã.
2. Việc tuyển dụng đối với nhóm
đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của
Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất
sắc, cán bộ khoa học trẻ.
3. Đối với nhóm đối tượng quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện việc xét tuyển đối với người có đủ tiêu
chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
Điều 16. Nội
dung, hình thức xét tuyển công chức cấp xã
Nội dung, hình thức xét tuyển đối
với nhóm đối tượng tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 15 Quy chế này thực
hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP .
Điều 17.
Ban kiểm tra sát hạch xét tuyển
1. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
quyết định thành lập Ban kiểm tra sát hạch, thành phần Ban kiểm tra sát hạch gồm:
Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng
ban và các thành viên Ban kiểm tra, sát hạch thực hiện theo Điều 8 Quy chế tổ
chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư
số 06/2020/TT-BNV .
3. Nội dung sát hạch
a) Đối với nhóm đối tượng quy định
tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 15 Quy chế này phải căn cứ vào yêu cầu
của vị trí chức danh công chức cấp xã.
b) Đối với nhóm đối tượng quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 15 Quy chế này thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị
định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về chính sách
thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
4. Ban kiểm tra, sát hạch làm
việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết
ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Trưởng Ban kiểm tra, sát hạch đã biểu
quyết. Ban kiểm tra, sát hạch tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 18.
Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ
xét tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm vòng 2 đạt từ
50 điểm trở lên.
b) Có kết quả điểm vòng 2 cộng
với điểm ưu tiên quy định tại Điều 7 Quy chế này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ
tự điểm từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị
trí tuyển dụng.
2. Trường hợp có từ 02 người trở
lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở
chỉ tiêu cuối cùng của vị trí tuyển dụng cần tuyển thì người có kết quả điểm
vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển
trong kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ
xét tuyển lần sau.
Điều 19.
Quy trình xét tuyển
1. Đối với nhóm đối tượng quy định
tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 15 Quy chế này:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện
xây dựng kế hoạch xét tuyển, thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự
tuyển; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng xét tuyển. Chủ tịch
Hội đồng xét tuyển thành lập Ban kiểm tra phiếu dự tuyển để kiểm tra điều kiện
dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí chức danh công chức
cần tuyển dụng thực hiện theo quy định tại Điều 16 Quy chế này.
b) Tổ chức xét tuyển:
Tổ chức xét tuyển công chức cấp
xã, thực hiện theo quy định tại Chương II Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển
công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV (theo nội
dung xét tuyển công chức).
c) Thông báo kết quả tuyển dụng,
hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, quyết định tuyển dụng và nhận việc, thực hiện theo
Điều 13 Quy chế này.
d) Quyết định bổ nhiệm Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã
Căn cứ kết quả tuyển dụng chức
danh công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã theo
đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện.
2. Đối với nhóm đối tượng quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 15 Quy chế này, thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị
định số 140/2017/NĐ-CP .
Mục 4.
TIẾP NHẬN VÀO LÀM CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 20. Đối
tượng tiếp nhận vào làm công chức cấp xã
Đối tượng tiếp nhận vào làm
công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số
33/2023/NĐ-CP .
Điều 21.
Tiêu chuẩn, điều kiện, hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận
1. Căn cứ yêu cầu của vị trí chức
danh công chức cần tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền xem
xét, tiếp nhận vào làm công chức cấp xã đối với các trường hợp quy định tại Điều
20 Quy chế này nếu đáp ứng đủ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã quy định
tại Điều 6 Quy chế này, không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời
gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật và các tiêu chuẩn, điều kiện
sau:
a) Trường hợp quy định tại điểm
a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP phải có đủ 05
năm công tác trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian
công tác không liên tục thì được cộng dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước
đó ở vị trí công việc thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 1
Điều 14 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP) làm công việc có yêu cầu trình độ đào tạo
chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển;
b) Trường hợp quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 14 Nghị định số
33/2023/NĐ-CP phải được cấp có
thẩm quyền điều động, luân chuyển đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong hệ thống chính trị theo yêu cầu nhiệm vụ và không yêu cầu phải có đủ thời
gian 05 năm công tác trở lên làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được điều động,
luân chuyển đến; khi tiếp nhận vào làm công chức không phải thành lập Hội đồng
kiểm tra, sát hạch.
2. Hồ sơ của người được đề nghị
tiếp nhận vào làm công chức
Người được đề nghị tiếp nhận
vào làm công chức cấp xã phải hoàn thiện đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3
Điều 18 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP .
Điều 22.
Quy trình tiếp nhận vào làm công chức cấp xã
1. Trường hợp không phải thành
lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch: Đối tượng thuộc điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định
số 33/2023/NĐ-CP:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có văn bản đề nghị tiếp nhận vào làm công chức cấp xã.
b) Phòng Nội vụ cấp huyện có
trách nhiệm kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu
cầu của chức danh công chức đề nghị tiếp nhận báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành văn bản đề nghị Sở Nội vụ kèm theo hồ sơ của đối tượng tiếp nhận
vào làm công chức cấp xã.
d) Căn cứ văn bản của Sở Nội vụ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định tiếp nhận vào làm công
chức cấp xã.
2. Trường hợp phải thành lập Hội
đồng kiểm tra, sát hạch: Đối tượng thuộc điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều
14 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có văn bản đề nghị tiếp nhận vào làm công chức cấp xã.
b) Phòng Nội vụ cấp huyện có
trách nhiệm kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu
cầu của chức danh công chức đề nghị tiếp nhận báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành văn bản báo cáo đề nghị Sở Nội vụ kèm theo hồ sơ của đối tượng
tiếp nhận vào làm công chức cấp xã.
d) Căn cứ văn bản của Sở Nội vụ,
Phòng Nội vụ tham mưu để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng
kiểm tra, sát hạch.
Hội đồng kiểm tra, sát hạch có
05 hoặc 07 thành viên gồm: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Phòng Nội vụ
cấp huyện; 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức Phòng Nội vụ cấp huyện;
01 Ủy viên là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiếp nhận
công chức sau khi được tuyển dụng; các Ủy viên khác là đại diện lãnh đạo một số
phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ cấp huyện có liên quan đến vị trí chức danh cần
tuyển dụng.
Không cử làm thành viên Hội đồng
kiểm tra, sát hạch đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột
của người được tiếp nhận vào làm công chức hoặc của bên vợ (chồng) của người được
tiếp nhận vào làm công chức; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người được
tiếp nhận hoặc những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
kiểm tra, sát hạch: Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ
theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển; tổ chức sát hạch về trình độ hiểu
biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả kiểm tra, sát hạch.
Nội dung sát hạch phải căn cứ
vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển để xây dựng. Hình thức sát hạch là phỏng
vấn hoặc viết hoặc kết hợp phỏng vấn và viết. Hội đồng kiểm tra, sát hạch chịu
trách nhiệm xây dựng nội dung sát hạch, đề xuất hình thức và cách thức xác định
kết quả sát hạch, bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trước khi tổ chức
sát hạch.
Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm
việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết
ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, sát hạch đã
biểu quyết. Hội đồng kiểm tra, sát hạch tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
đ) Căn cứ hồ sơ của người đề
nghị tiếp nhận vào làm công chức cấp xã và báo cáo kết quả kiểm tra, sát hạch của
Hội đồng kiểm tra, sát hạch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định tiếp nhận vào làm công chức cấp xã theo quy định.
Mục 5. TẬP
SỰ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 23. Tập
sự đối với công chức cấp xã
1. Thời gian tập sự đối với
công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 15 Điều 13 Nghị định số
33/2023/NĐ-CP .
2. Chế độ tập sự, hướng dẫn tập
sự, chế độ chính sách đối với người tập sự, người hướng dẫn tập sự thực hiện
theo Điều 20, Điều 21, Điều 22 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ; Điều 10 Nghị định số
140/2017/NĐ-CP .
3. Công nhận hết thời gian tập
sự và xếp lương đối với công chức:
a) Khi hết thời gian tập sự,
người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản theo các nội dung quy định
tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ; người hướng dẫn tập sự phải nhận
xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự.
Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận hết thời gian tập
sự và xếp lương đối với công chức được tuyển dụng.
b) Trường hợp người được tuyển
dụng công chức cấp xã thuộc đối tượng tại điểm d khoản 1 Điều 15 Quy chế này
hoàn thành chế độ tập sự theo khoản 2 Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận hết thời
gian tập sự và xếp lương đối với công chức được tuyển dụng theo quy định tại Điều
11 Nghị định số 140/2017/NĐ-CP .
Điều 24. Hủy
bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự
Hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối
với người tập sự thực hiện theo Điều 24 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP .
Chương
III
CÁC CÔNG TÁC KHÁC
Điều 25.
Giám sát kỳ tuyển dụng công chức cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thành lập Ban giám sát kỳ tuyển dụng công chức cấp xã gồm Trưởng
ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ của Trưởng ban giám
sát, thành viên Ban giám sát, nội dung giám sát, địa điểm giám sát, tiêu chuẩn
thành viên Ban giám sát theo khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 36 Quy chế tổ chức thi
tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số
06/2020/TT-BNV .
3. Trường hợp thành viên Ban
giám sát không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc can thiệp vào
công việc của các thành viên Hội đồng hoặc của các thành viên bộ phận giúp việc
của Hội đồng với động cơ, mục đích cá nhân thì thành viên Hội đồng hoặc thành
viên bộ phận giúp việc của Hội đồng có quyền đề nghị Trưởng ban giám sát đình
chỉ việc thực hiện nhiệm vụ; đồng thời, Trưởng ban giám sát có trách nhiệm báo
cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý xem xét, xử lý trách
nhiệm theo quy định của Đảng và của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
4. Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền quản lý nhà nước về công chức, viên chức tham gia giám sát việc tổ chức
tuyển dụng công chức cấp xã theo thẩm quyền quy định thì cũng phải bảo đảm
nguyên tắc hoạt động giám sát theo quy định.
Điều 26.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo liên quan đến tuyển dụng công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều
37 Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch
công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm
theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV .
Điều 27.
Lưu trữ tài liệu
1. Hồ sơ, tài liệu về kỳ tuyển
dụng công chức cấp xã, bao gồm: Các văn bản về tổ chức kỳ tuyển dụng của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; các văn bản của Hội đồng tuyển dụng
trong quá trình tổ chức thực hiện; biên bản các cuộc họp Hội đồng; danh sách tổng
hợp người đủ điều kiện dự tuyển; các biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định
tình trạng niêm phong đề thi, biên bản bàn giao bài thi (kèm theo túi đựng bài
thi còn nguyên niêm phong), đề thi gốc, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả
thi, biên bản phúc khảo (kèm theo túi đựng đầu phách còn nguyên niêm phong),
biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy (nếu có), quyết định công nhận kết
quả thi, quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có) và các loại biên bản,
văn bản, tài liệu khác liên quan đến kỳ tuyển dụng.
2. Trong thời hạn 01 năm kể từ
ngày kết thúc kỳ tuyển dụng công chức cấp xã, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng chịu
trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này kèm
theo các túi đựng bài thi, túi đựng đầu phách còn nguyên niêm phong cho lưu trữ
của Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức lưu trữ theo quy định của pháp luật về
lưu trữ.
Điều 28. Nội
quy kỳ thi tuyển, xét tuyển công chức cấp xã
Nội quy kỳ thi tuyển, xét tuyển
công chức cấp xã do Hội đồng tuyển dụng ban hành để tổ chức kỳ thi tuyển, xét
tuyển đảm bảo nghiêm túc, khách quan đúng quy định của pháp luật. Hội đồng tuyển
dụng xây dựng nội quy của kỳ tuyển dụng theo Nội quy thi tuyển, xét tuyển công
chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV .
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29.
Điều khoản chuyển tiếp
Các trường hợp đã được quyết định
xếp lương theo trình độ chuyên môn trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành thì không đặt vấn đề xem xét lại việc xếp lương theo Quyết định này. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện tự chịu trách nhiệm về quyết định đó.
Điều 30.
Trách nhiệm thi hành
1. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra công tác tổ chức tuyển dụng công chức
cấp xã tại các kỳ tuyển dụng của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trách nhiệm của sở, ban,
ngành cấp tỉnh
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh có
liên quan phối hợp với Sở Nội vụ trong việc hướng dẫn, kiểm tra công tác tuyển
dụng công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
Hằng năm, chỉ đạo, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp xã rà soát, đăng ký nhu cầu tuyển dụng đối với các vị trí chức
danh công chức cấp xã còn thiếu; tổng hợp, xây dựng kế hoạch tuyển dụng chung của
huyện.
Tổ chức thực hiện công tác tuyển
dụng công chức cấp xã đảm bảo đúng quy định tại Quy chế này và các quy định của
pháp luật hiện hành có liên quan.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm:
Hằng năm, rà soát để đăng ký
nhu cầu tuyển dụng đối với các vị trí chức danh công chức cấp xã còn thiếu, đảm
bảo ngành đào tạo phù hợp với từng vị trí chức danh công chức cần tuyển.
Bố trí người hướng dẫn tập sự đối
với người trúng tuyển công chức cấp xã; theo dõi, đánh giá quá trình tập sự của
công chức cấp xã theo quy định.
Điều 31.
Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay
thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC NGÀNH ĐÀO TẠO THEO YÊU CẦU NHIỆM VỤ CỦA TỪNG CHỨC
DANH CÔNG CHỨC CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2024/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
Chức danh công chức
|
Ngành đào tạo*
|
1
|
Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự
|
Thực hiện theo quy định pháp luật
chuyên ngành về quân sự.
|
2
|
Văn phòng - thống kê
|
Kinh tế; Kinh tế học; Kinh tế
chính trị; Kinh tế phát triển; Thống kê kinh tế; Kinh tế số; Quản lý kinh tế;
Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước; Quản lý nhà nước; Lưu trữ học; Tài
chính - Ngân hàng; Công nghệ tài chính; Chính sách công; Quản lý công; Quản
trị nhân lực; Quản trị văn phòng; Các ngành/chuyên ngành Luật; Kế toán; Kiểm
toán; Công nghệ thông tin; Quản lý công nghệ thông tin; Quản lý hệ thống
thông tin; Khoa học dữ liệu; Sư phạm các chuyên ngành.
|
3
|
Địa chính - xây dựng - đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn)
|
Khoa học môi trường; Kỹ thuật
trắc địa - bản đồ; Quản lý tài nguyên và môi trường; Kinh tế tài nguyên thiên
nhiên; Quản lý đất đai; Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng; Công nghệ kỹ
thuật xây dựng; Công nghệ kỹ thuật giao thông; Kiến trúc; Kiến trúc đô thị;
Quy hoạch vùng và đô thị; Quản lý đô thị và công trình; Kỹ thuật xây dựng; Kỹ
thuật xây dựng công trình giao thông; Kỹ thuật cơ sở hạ tầng; Kinh tế xây dựng;
Quản lý xây dựng.
|
4
|
Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã)
|
Khoa học môi trường; Kỹ thuật
trắc địa - bản đồ; Quản lý tài nguyên và môi trường; Kinh tế tài nguyên thiên
nhiên; Quản lý đất đai; Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng; Công nghệ kỹ
thuật xây dựng; Công nghệ kỹ thuật giao thông; Kiến trúc; Kỹ thuật xây dựng;
Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông; Kỹ thuật cơ sở hạ tầng; Kinh tế xây
dựng; Quản lý xây dựng; Nông nghiệp; Khuyến nông; Công nghệ thực phẩm, Công
nghệ sau thu hoạch; Chăn nuôi; Thú y; Nông học; Khoa học cây trồng; Kinh tế
nông nghiệp; Phát triển nông thôn; Bảo vệ thực vật; Quản lý tài nguyên rừng.
|
5
|
Tài chính - kế toán
|
Các ngành/chuyên ngành Kế
toán, Kiểm toán.
|
6
|
Tư pháp - hộ tịch
|
Các ngành/chuyên ngành Luật.
|
7
|
Văn hóa - xã hội
|
Việt Nam học; Văn hóa các dân
tộc thiểu số Việt Nam; Văn hóa học; Văn hóa dân gian; Quản lý văn hóa; Quản
lý thể dục thể thao; Giáo dục thể chất; Xã hội học; Công tác xã hội; Công tác
thanh thiếu niên; Truyền thông đại chúng; Truyền thông đa phương tiện; Quản
lý thông tin; Thông tin - Thư viện; Giáo dục và phát triển cộng đồng; Quản lý
giáo dục; Du lịch; Tổ chức và Quản lý y tế; Quản lý y tế; Tôn giáo học; Bảo
hiểm; Chính sách công; Quản lý công; Quản trị nhân lực; Quản lý an toàn và sức
khỏe nghề nghiệp; Luật; Luật hiến pháp và luật hành chính; Luật dân sự và tố
tụng dân sự; Luật kinh tế; Thống kê.
|
* Ngành đào tạo thực hiện theo
quy định tại các Thông tư sau:
1. Thông tư số
26/2020/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành Danh mục ngành, nghề đào tạo cấp IV trình độ trung cấp,
trình độ cao đẳng.
2. Thông tư số 09/2022/TT-GDĐT
ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định Danh mục
thống kê ngành đào tạo của giáo dục đại học./.