QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi bổ sung một số Điều của
Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
39/2022/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc
của Chính phủ;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 562/TTr-VPUBND ngày 01 tháng 6 năm
2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6
năm 2023 và thay thế Quyết định số 33/2021/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp (báo cáo);
- BTV Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các Đoàn thể thuộc tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành của tỉnh, Báo Quảng Nam, Đài PT-TH Quảng Nam, Cổng TTĐT
tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP, các Phòng, Ban, Trung tâm thuộc VP UBND tỉnh, Công báo tỉnh Quảng
Nam;
- Lưu: VT, TH (2).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2023/QĐ-UBND ngày 05/6/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên
tắc làm việc, trách nhiệm, quan hệ công tác, cách thức, quy trình giải quyết
công việc, chương trình công tác, các hoạt động và chế độ thông tin, báo cáo của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi
tắt là UBND tỉnh), các thành viên UBND tỉnh, các Sở, cơ quan tương đương Sở, cơ
quan thuộc UBND tỉnh (sau đâu gọi tắt là Sở, Ban, ngành), các cơ quan thuộc Bộ,
ngành Trung ương trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với UBND tỉnh chịu sự điều chỉnh của
Quy chế này.
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh hoạt động theo chế
độ kết hợp giữa quyền hạn, trách nhiệm của UBND tỉnh với việc đề cao trách nhiệm
cá nhân của Chủ tịch UBND tỉnh và từng thành viên UBND tỉnh. UBND tỉnh quyết định
theo đa số các vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh. Mọi hoạt động của UBND tỉnh,
thành viên UBND tỉnh phải tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật; giải
quyết công việc đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, tuân thủ
sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự lãnh đạo của
Tỉnh ủy, giám sát của HĐND tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của Nhân
dân.
2. Tiếp tục đổi mới lề lối,
phương thức làm việc một cách chặt chẽ, khoa học, hiệu quả theo đúng đường lối,
chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước; đẩy mạnh xây dựng Chính quyền điện
tử tiến tới Chính quyền số; vận hành và phát huy hiệu quả các hạ tầng số, cơ sở
dữ liệu số để phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các
Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố. Công khai, minh bạch, hiện
đại hóa hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành, UBND
huyện, thị xã, thành phố; thực hiện nền hành chính thống nhất, thông suốt, dân
chủ, hiện đại, liêm chính, phục vụ Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân
3. Đề cao trách nhiệm cá nhân của
Thủ trưởng cơ quan, mỗi nhiệm vụ chỉ giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ
trách và chịu trách nhiệm xuyên suốt. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải chịu
trách nhiệm về tiến độ, chất lượng và kết quả thực hiện những nhiệm vụ do UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cơ quan, đơn vị phụ trách.
4. Giải quyết công việc đúng phạm
vi thẩm quyền được phân công, đúng trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật,
Quy chế làm việc của UBND tỉnh; bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi
thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được pháp luật quy định; bảo đảm nguyên tắc cấp dưới phục tùng sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên; cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới;
tập thể không xử lý công việc của cá nhân theo thẩm quyền và ngược lại.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân cấp, ủy quyền. UBND tỉnh chỉ giải quyết những
công việc thuộc thẩm quyền; không xử lý những vấn đề đã phân cấp, ủy quyền cho
Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố. UBND tỉnh tăng cường phân cấp, ủy
quyền cho các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố; xác định rõ trách
nhiệm tập thể, cá nhân gắn với đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
6. Thực hiện phân cấp, ủy quyền
theo quy định của pháp luật trên cơ sở phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm của từng cấp, từng cơ quan, bảo đảm sự quản lý thống nhất của
UBND tỉnh; đồng thời phát huy tính chủ động, trách nhiệm, sáng tạo của Sở, Ban,
ngành, cơ quan, địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, có cơ chế
phù hợp để giám sát, kiểm tra và kiểm soát quyền lực.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI,
CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3.
Trách nhiệm, phạm vi, cách thức giải quyết công việc của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh giải quyết công việc
theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015 và Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019; thảo luận tập thể và quyết định theo
đa số đối với các vấn đề được quy định tại Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm
quyền của UBND tỉnh quyết định.
2. Cách thức giải quyết công việc
của UBND tỉnh
a) Thảo luận và quyết định từng
vấn đề tại phiên họp UBND tỉnh thường kỳ, phiên họp chuyên đề hoặc bất thường.
b) Đối với một số vấn đề không
nhất thiết phải tổ chức thảo luận, biểu quyết tại phiên họp UBND tỉnh hoặc vấn
đề do yêu cầu cấp bách, không có điều kiện tổ chức họp UBND tỉnh, theo chỉ đạo
của Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh hoặc các cơ quan chủ trì được giao
nhiệm vụ gửi toàn bộ hồ sơ, đề án và Phiếu ghi ý kiến đến từng thành viên UBND
tỉnh để xin ý kiến (bằng Phiếu giấy hoặc qua hộp thư, phần mềm ứng dụng). Tuỳ
theo tính chất, nội dung và tiến độ, Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan được giao
nhiệm vụ có văn bản quy định thời gian lấy ý kiến nhưng không được ít hơn 05
ngày làm việc (trừ trường hợp cấp bách, phải giải quyết gấp công việc do Chủ tịch
quyết định).
Kể từ ngày nhận được Phiếu ghi
ý kiến, các thành viên UBND tỉnh phải có ý kiến trả lời trong khoảng thời gian
quy định. Sau thời hạn nêu trên, các thành viên UBND tỉnh không có ý kiến thì
coi như đồng ý và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc đó.
Nếu quá nửa tổng số thành viên
UBND tỉnh biểu quyết tán thành, thì cơ quan chủ trì hoàn chỉnh văn bản theo ý
kiến góp ý các thành viên UBND tỉnh và gửi Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra, trình
Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh phân
công theo dõi theo lĩnh vực thay mặt UBND tỉnh xem xét, quyết định. Nếu quá nửa
tổng số các thành viên UBND tỉnh không nhất trí thì Văn phòng UBND tỉnh báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý cụ thể (đồng thời phải báo cáo kết quả biểu
quyết bằng hình thức gửi Phiếu ghi ý kiến cho UBND tỉnh tại phiên họp gần nhất).
c) Các quyết định của UBND tỉnh
phải được trên quá nửa tổng số thành viên UBND tỉnh đồng ý thông qua (bao gồm cả
bằng hình thức biểu quyết tại phiên họp hoặc gửi Phiếu ghi ý kiến); trường hợp
số phiếu đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến mà Chủ tịch
UBND tỉnh biểu quyết. Các thành viên UBND tỉnh được thảo luận dân chủ và có quyền
bảo lưu ý kiến nhưng phải thực hiện và phát ngôn theo quyết định của UBND tỉnh.
3. UBND tỉnh phân công, ủy quyền
Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh xem xét, quyết định những nội dung, vấn đề
cần phải xử lý thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh giữa 2 phiên họp UBND tỉnh hoặc
những vấn đề được UBND tỉnh thống nhất về chủ trương, nguyên tắc. Chủ tịch UBND
tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh phân công xem xét, quyết
định có trách nhiệm báo cáo tại phiên họp UBND tỉnh gần nhất về những nội dung,
vấn đề đã quyết định.
4. UBND tỉnh phân cấp, ủy quyền
cho UBND cấp huyện quyết định hoặc thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước
thuộc ngành, lĩnh vực trên địa bàn quản lý phù hợp với quy định của pháp luật
và điều kiện, khả năng của chính quyền địa phương.
Điều 4. Những
vấn đề UBND tỉnh thảo luận và quyết định
1. Các nội dung của UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh, trình Ban cán sự UBND tỉnh (đối với những nội dung, vấn đề thuộc
lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại mà Ban cán sự UBND tỉnh
phải trình Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy theo Quy chế làm
việc của Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy hiện
hành).
2. Quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội dài hạn, hằng năm; kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách hằng năm, kế hoạch
tài chính ngân sách 03 năm, 05 năm; quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm.
3. Tình hình kinh tế - xã hội hằng
tháng, 06 tháng, cả năm, 5 năm và những nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, điều hành
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
4. Văn bản quy phạm pháp luật
(Quyết định) thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh.
5. Quy định tổ chức bộ máy và
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các Sở, Ban, ngành. Các vấn đề về thành lập, giải
thể, chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính.
6. Chương trình công tác của
UBND tỉnh hằng năm; kiểm điểm công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
7. Những vấn đề mà pháp luật
quy định UBND tỉnh phải thảo luận và quyết nghị.
8. Đánh giá kết quả thực hiện
và xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của các Sở, Ban, ngành và tương
đương; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh.
9. Những giải pháp có tính đột
phá trên các lĩnh vực; các báo cáo, đề án, các nội dung mang tính chiến lược,
dài hạn hoặc các vấn đề đột xuất, cấp thiết khác theo quyết định của Chủ tịch
UBND tỉnh.
Điều 5.
Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh có trách
nhiệm thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn theo Hiến pháp, pháp luật và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và Luật sửa đổi và bổ sung một số
điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2019; lãnh đạo công tác của UBND tỉnh; chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giữa
các thành viên UBND tỉnh; lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các Sở,
Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
trong hệ thống hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở; trực tiếp chỉ đạo, điều
hành các công việc quan trọng, có tính chiến lược trên tất cả các lĩnh vực công
tác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh. Quyết định, chỉ đạo xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chính sách thuộc thẩm quyền
quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc đề xuất, xây dựng chính sách,
đề án, báo cáo trình HĐND tỉnh quyết định.
2. Trong trường hợp vì tính chất
quan trọng, cấp bách (thiên tai, dịch bệnh, sự cố môi trường, cháy, nổ, tai nạn
nghiêm trọng,...), Chủ tịch UBND tỉnh có thể trực tiếp chỉ đạo xử lý công việc
thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
3. Cách thức giải quyết công việc
của Chủ tịch UBND tỉnh
a) Chủ tịch UBND tỉnh phân công
Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo, xử lý các công việc thường xuyên thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh trong từng lĩnh vực công tác của UBND tỉnh. Chủ
tịch UBND tỉnh không xử lý những nhiệm vụ, công việc đã phân công, ủy quyền cho
Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành (trừ trường hợp đặc biệt cần
xử lý gấp).
b) Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp
chỉ đạo giải quyết công việc hoặc phân công Phó Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt Chủ
tịch UBND tỉnh giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ trình của Sở, Ban, ngành
thuộc tỉnh, địa phương, tổ chức, cá nhân và được tổng hợp trong Phiếu trình giải
quyết công việc của Văn phòng UBND tỉnh. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh
giải quyết công việc trực tiếp trên cơ sở hồ sơ trình của Sở, Ban, ngành, địa
phương, tổ chức, cá nhân liên quan mà không nhất thiết phải có Phiếu trình giải
quyết công việc của Văn phòng UBND tỉnh. Đối với các hồ sơ thủ tục được tiếp nhận
tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công thì xem xét, quyết định trên cơ sở hồ sơ
trình của Trung tâm Phục vụ Hành chính công, trường hợp cần thiết Chủ tịch UBND
tỉnh giao Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra, rà soát lại nội dung và báo cáo lại.
c) Khi Chủ tịch UBND tỉnh đi
công tác hoặc vắng mặt và trong trường hợp xét thấy cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh
ủy quyền Phó Chủ tịch UBND tỉnh là Phó Bí thư Ban Cán sự đảng UBND tỉnh thay mặt
Chủ tịch UBND tỉnh lãnh đạo công tác của UBND tỉnh và giải quyết công việc do
Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách theo quy định. Khi Phó Chủ tịch UBND tỉnh đi công
tác hoặc vắng mặt, trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp giải
quyết công việc hoặc phân công Phó Chủ tịch UBND tỉnh khác giải quyết công việc
đã phân công cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh đi công tác hoặc vắng mặt.
d) Thay mặt UBND tỉnh ký các
văn bản của UBND tỉnh hoặc uỷ quyền Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký các văn bản của
UBND tỉnh trong phạm vi lĩnh vực, công việc được phân công; ban hành các văn bản
chỉ đạo, điều hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
đ) Triệu tập, chủ trì và quyết
định những vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp UBND tỉnh.
e) Họp, làm việc với lãnh đạo
các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố và cơ quan liên quan để giải
quyết công việc thường xuyên.
g) Giao Thủ trưởng Sở, Ban,
ngành chủ trì họp, làm việc với các tổ chức, cá nhân liên quan để xử lý các vấn
đề còn có ý kiến khác nhau giữa các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành
phố trước khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
h) Quyết định các vấn đề còn có
ý kiến khác nhau giữa các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố trước
khi trình UBND tỉnh, cơ quan có thẩm quyền.
i) Ủy quyền cho một thành viên
UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh trình bày đề án, báo cáo của UBND tỉnh trước HĐND
tỉnh và các cơ quan khác theo quy định.
k) Ủy quyền cho Phó Chủ tịch
UBND tỉnh hoặc Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện
một hoặc một số nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh trong
một khoảng thời gian xác định kèm theo các điều kiện cụ thể. Việc phân cấp đúng
theo quy định tại Điều 11, Điều 14 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
và Khoản 4, Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019. Ủy quyền, giao nhiệm vụ cho
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký các văn bản QPPL thuộc lĩnh vực phụ trách sau khi
đã lấy ý kiến các thành viên UBND tỉnh.
l) Thành lập tổ chức phối hợp
liên ngành để chỉ đạo đối với một số vấn đề phức tạp, quan trọng liên quan đến
nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều địa phương và phải xử lý trong thời gian dài.
m) Ngoài các cách thức trên, Chủ
tịch UBND tỉnh giải quyết công việc thông qua: Đi công tác kiểm tra, đôn đốc tổ
chức thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật tại địa phương; giải trình, trả lời
chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri; họp báo; tiếp
công dân và các cách thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Phó Chủ tịch UBND tỉnh giúp
Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc theo các nguyên tắc sau
a) Mỗi Phó Chủ tịch UBND tỉnh
được Chủ tịch UBND tỉnh phân công chỉ đạo, xử lý thường xuyên các công việc cụ
thể thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh trong một số lĩnh vực công tác của
UBND tỉnh; theo dõi, chỉ đạo một số cơ quan, đơn vị, địa bàn thuộc tỉnh.
b) Trong phạm vi lĩnh vực công
việc được giao, Phó Chủ tịch UBND tỉnh được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND
tỉnh khi giải quyết công việc và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, trước
pháp luật về những quyết định của mình.
c) Chủ động giải quyết công việc
đã được phân công; nếu có phát sinh những vấn đề lớn, quan trọng, nhạy cảm,
liên quan đến nhiều lĩnh vực phải kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh; trong thực
thi nhiệm vụ, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ tịch UBND tỉnh
khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Chủ tịch UBND tỉnh đó để giải quyết hoặc phối
hợp giải quyết thông qua Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng UBND tỉnh.
Trường hợp giữa các Phó Chủ tịch UBND tỉnh còn có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ
tịch UBND tỉnh chủ trì giải quyết công việc đó báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, giải quyết.
d) Trong quá trình chỉ đạo, điều
hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp
phụ trách, những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định
cụ thể, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ động đề xuất, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định; nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh thì báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh đưa ra phiên họp UBND tỉnh để thảo luận, quyết định.
2. Trong phạm vi công việc được
phân công, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm và quyền hạn
a) Chỉ đạo các Sở, Ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, dự án, đề án, văn bản để
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện các chủ
trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh; các quyết định, chỉ thị, chương trình, kế hoạch của UBND tỉnh;
các vấn đề quản lý khác trong lĩnh vực được Chủ tịch UBND tỉnh phân công; phát
hiện và báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.
c) Trường hợp phát hiện các Sở,
Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố ban hành văn bản, thực hiện công
việc trái với quy định của pháp luật, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có quyền thay mặt
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tạm đình chỉ việc thi hành văn bản, công việc sai
trái đó; đồng thời, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp xử lý kịp thời.
d) Chủ trì xử lý những vấn đề cần
phối hợp liên ngành và xem xét, xử lý những kiến nghị của các Sở, Ban, ngành,
UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh trong phạm
vi được phân công.
đ) Thường xuyên theo dõi và xử
lý các vấn đề cụ thể thuộc lĩnh vực, đơn vị, địa bàn được phân công phụ trách.
Giải quyết những vấn đề phát sinh hằng ngày thuộc phạm vi mình phụ trách. Định
kỳ hoặc đột xuất, Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm việc, kiểm tra các nhiệm vụ được
giao cho các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
e) Chấp hành và thực hiện những
công việc khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Cách thức giải quyết công việc
của Phó Chủ tịch UBND tỉnh
a) Phó Chủ tịch UBND tỉnh trực
tiếp giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ trình của các Sở, Ban, ngành, UBND
huyện, thị xã, thành phố, tổ chức, cá nhân và được tổng hợp trong Phiếu trình
giải quyết công việc của Văn phòng UBND tỉnh được quy định tại Quy chế này. Trường
hợp cần thiết, Phó Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc trực tiếp trên cơ sở
hồ sơ trình của các Sở, Ban, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan mà
không nhất thiết phải có Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng UBND tỉnh.
Đối với các hồ sơ thủ tục được tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công
thì xem xét, quyết định trên cơ sở hồ sơ trình của Trung tâm Phục vụ Hành chính
công, trường hợp cần thiết Phó Chủ tịch UBND tỉnh giao Văn phòng UBND tỉnh kiểm
tra, rà soát lại nội dung và báo cáo lại.
b) Chủ trì giải quyết những vấn
đề cần phối hợp liên ngành và xem xét, giải quyết những kiến nghị của các Sở,
Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
trong phạm vi được phân công, ủy quyền.
c) Chủ trì họp, làm việc với
lãnh đạo các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố liên quan để xem
xét, giải quyết công việc thường xuyên.
d) Chỉ đạo, theo dõi và giải
quyết các vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh được Chủ tịch
UBND tỉnh phân công, ủy quyền; ký thay Chủ tịch UBND tỉnh các văn bản thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, các văn bản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh trong
phạm vi lĩnh vực, công việc được Chủ tịch UBND tỉnh phân công, uỷ quyền.
đ) Chủ động kiểm tra, xem xét,
chỉ đạo đối với các vấn đề còn ý kiến khác nhau giữa các Sở, ngành, địa phương
trong phạm vi lĩnh vực, công việc được Chủ tịch UBND tỉnh phân công, ủy quyền
trước khi trình UBND tỉnh, cơ quan có thẩm quyền.
e) Đối với các văn bản, đề án,
báo cáo trình cấp có thẩm quyền phải chủ động chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương
liên quan phối hợp, làm việc tích cực, hiệu quả để nâng cao chất lượng, kịp tiến
độ và tạo đồng thuận, thống nhất trong quá trình thẩm định, phê duyệt.
Điều 7.
Trách nhiệm, phạm vi, cách thức giải quyết công việc của các Ủy viên UBND tỉnh
1. Ủy viên UBND tỉnh giải quyết
công việc theo phạm vi, trách nhiệm quy định tại Điều 123 Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015 và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều
8 Quy chế này; ngoài ra, các Ủy viên UBND tỉnh có trách nhiệm tham gia giải quyết
công việc chung của UBND tỉnh; cùng UBND tỉnh quyết định và liên đới chịu trách
nhiệm đối với các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh.
Uỷ viên UBND tỉnh chịu trách
nhiệm về toàn bộ nội dung và tiến độ trình các đề án, chuyên đề công việc, văn
bản quy phạm pháp luật do cơ quan phụ trách chủ trì chuẩn bị. Chịu trách nhiệm
rà soát các văn bản đã ban hành hoặc tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành nhưng đã không còn hiệu lực hoặc không còn phù hợp để kịp thời điều chỉnh,
hủy bỏ hoặc tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh điều chỉnh, hủy bỏ.
Uỷ viên UBND tỉnh chịu trách
nhiệm xây dựng chương trình công tác trọng tâm hằng tháng của cơ quan, đơn vị
mình, gửi về Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 18 hằng tháng để tổng hợp, báo cáo
tại cuộc họp thường kỳ UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Thực hiện nghiêm các quyết định
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, không được phát ngôn và làm trái với các quyết
định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp có ý kiến khác với các quyết
định đó thì vẫn phải chấp hành nhưng được trình bày ý kiến với UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh về vấn đề đó và được bảo lưu ý kiến. Tùy theo tính chất, mức độ, hậu
quả sẽ kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước Chủ tịch UBND tỉnh
và xử lý theo quy định của Đảng và Nhà nước trong trường hợp vi phạm quy định
này.
3. Cách thức giải quyết công việc
của Uỷ viên UBND tỉnh
a) Chủ động đề xuất với UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh về những chủ trương, cơ chế, văn bản quy phạm pháp luật cần
thiết ban hành, sửa đổi thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Chủ động đăng ký làm việc với
Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các thành viên UBND tỉnh về
công việc của UBND tỉnh thuộc lĩnh vực phụ trách và các công việc khác có liên
quan.
c) Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn,
kiểm tra việc thi hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện các văn bản chỉ đạo
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, lĩnh vực được phân công hoặc thực hiện các
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc ủy quyền.
d) Có trách nhiệm tham dự đầy đủ,
chuẩn bị kỹ, thể hiện rõ quan điểm, chính kiến, trách nhiệm của mình trong các
phiên họp UBND tỉnh; trả lời đúng thời hạn, đầy đủ và nêu rõ ý kiến trong phiếu
lấy ý kiến thành viên UBND tỉnh.
đ) Chủ trì làm việc với các Sở,
Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố, tổ chức, cá nhân có liên quan để xử
lý công việc được phân công theo thẩm quyền hoặc thảo luận, thống nhất những vấn
đề còn có ý kiến khác nhau giữa Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan trước khi
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
e) Mỗi uỷ viên UBND tỉnh phải
chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; thực
hiện đầy đủ nhiệm vụ theo các quy chế và quy định có liên quan; nghiên cứu, giải
quyết và chủ động báo cáo, đối thoại, trả lời các kiến nghị chất vấn của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh, kiến nghị của cử tri, kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh về những vấn đề thuộc
lĩnh vực mình phụ trách.
g) Mỗi uỷ viên UBND tỉnh phải
đăng ký hộp thư điện tử công vụ (hoặc sử dụng phần mềm họp không giấy tờ) để nhận,
gửi thông tin, tài liệu, giấy mời họp, trao đổi ý kiến và giải quyết công việc.
h) Ủy viên UBND tỉnh là Chánh
Văn phòng UBND tỉnh được UBND tỉnh phân công là Người phát ngôn chính thức về
các vấn đề liên quan đến thẩm quyền quản lý nhà nước của UBND tỉnh.
Điều 8.
Trách nhiệm, phạm vi, cách thức giải quyết công việc của Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành thuộc UBND tỉnh
1. Đề cao trách nhiệm cá nhân,
thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và
các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao, bao gồm cả công việc được ủy
quyền; chịu trách nhiệm cá nhân về mọi mặt công tác của cơ quan, bao gồm cả
công việc đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về
công tác chuyên môn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên
ngành; thường xuyên liên hệ, kiến nghị đề xuất hỗ trợ giải quyết các vướng mắc
(nếu có) với cơ quan Trung ương.
2. Chủ động triển khai thực hiện
công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thường xuyên kiểm tra, báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách về kết quả thực hiện nhiệm
vụ.
3. Cách thức giải quyết công việc
của Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành
a) Trực tiếp giải quyết công việc
thuộc phạm vi quản lý của cơ quan; phân công cấp phó theo dõi, chỉ đạo giải quyết
một số công việc thuộc thẩm quyền.
b) Chấp hành nghiêm các quyết định,
chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp
chậm hoặc chưa thực hiện được phải kịp thời báo cáo rõ lý do bằng văn bản. Khi
có căn cứ là quyết định chỉ đạo đó chưa đúng pháp luật thì phải báo cáo ngay với
người ra quyết định.
b) Khi vắng mặt và nếu thấy cần
thiết, Thủ trưởng cơ quan ủy quyền một cấp phó cơ quan lãnh đạo, giải quyết
công việc của cơ quan;
c) Quyết định theo thẩm quyền
hoặc trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền
các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
Không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của mình cho UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh hoặc chuyển cho cơ quan khác; không giải quyết công việc thuộc thẩm
quyền của các cơ quan khác, trừ trường hợp theo chỉ đạo, ủy quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh (đảm bảo nội dung tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải chặt chẽ,
rõ ràng, thể hiện cụ thể ý kiến của cơ quan chuyên môn).
d) Đối với những vấn đề thuộc
thẩm quyền nhưng nội dung phức tạp, có tính liên ngành, còn ý kiến khác nhau,
đã phối hợp xử lý nhưng chưa thống nhất thì Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan chủ
trì phải trực tiếp làm việc với Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan có liên quan để
xem xét, quyết định. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền thì Giám đốc Sở, Thủ
trưởng cơ quan trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định; các nội
dung trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải nêu rõ quan điểm, phương án đề xuất
cụ thể, rõ ràng.
đ) Đối với những đề án trình
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh mà còn ý kiến khác nhau giữa các Sở, ngành, cơ
quan về những nội dung chủ yếu của đề án thì Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan chủ
trì phải trực tiếp làm việc với Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan có ý kiến khác
và Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan có liên quan để trao đổi, thống nhất hướng
giải quyết trước khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp còn vướng
mắc, chưa thống nhất thì ghi rõ trong nội dung trình.
e) Tham gia ý kiến tại các cuộc
họp, làm việc hoặc trả lời ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo đề nghị của các Sở, Ban,
ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Khi được hỏi ý kiến,
phải cho ý kiến rõ ràng theo chức năng, nhiệm vụ được giao, không được né
tránh, trả lời chung chung và phải trả lời đúng hạn, nếu quá hạn thì coi như đồng
ý (trừ trường hợp phức tạp, cần có thời gian nghiên cứu thì có văn bản thông
tin lại cho đơn vị). Khi được mời họp, Thủ trưởng Sở, Ban, ngành có trách nhiệm
dự họp hoặc cử người có thẩm quyền dự thay và ý kiến người dự thay là ý kiến
chính thức của đơn vị; trường hợp lập biên bản cuộc họp thì có giá trị như ý kiến
chính thức bằng văn bản của Sở, Ban, ngành.
g) Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành phải tổ chức kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn đối với đơn vị cấp
dưới theo ngành dọc và đơn vị thuộc quyền quản lý.
Điều 9.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh chỉ
đạo Văn phòng UBND tỉnh thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định.
2. Định kỳ hằng tháng, quý, 6
tháng, năm, Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp tình hình, tóm tắt kết quả, báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh về những nội dung sau:
a) Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo của
UBND tỉnh.
b) Kết quả chỉ đạo, điều hành,
giải quyết công việc của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, các Ủy
viên UBND tỉnh.
c) Kết quả công tác theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố, các cơ
quan, tổ chức có liên quan trong thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn
bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 10.
Quan hệ phối hợp công tác của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh giữ mối liên hệ
thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành, cơ quan có liên
quan của Trung ương, Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án
nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Tổ chức chính trị -
xã hội tỉnh.
2. UBND tỉnh báo cáo Ban Cán sự
đảng UBND tỉnh các nội dung thuộc thẩm quyền theo quy định tại Quy chế làm việc
của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh.
3. UBND tỉnh giữ mối liên hệ
thường xuyên với Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; giải quyết hoặc chỉ đạo, đôn đốc
việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân mà đại biểu Quốc
hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh đã chuyển đến; khi có yêu cầu, Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh tham dự và chỉ đạo các cơ quan cùng tham dự các buổi tiếp
cử tri, khảo sát tình hình thực tế ở địa phương của đại biểu Quốc hội để tiếp
thu xử lý các vấn đề liên quan.
4. UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ
với Thường trực HĐND tỉnh trong chuẩn bị chương trình, nội dung tại các kỳ họp
HĐND tỉnh, các báo cáo, đề án trình HĐND tỉnh; giải quyết các vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội
của tỉnh; nghiên cứu, giải quyết theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo, đôn đốc giải quyết
các kiến nghị của cử tri, của HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh; trả lời chất vấn
của đại biểu HĐND tỉnh.
5. UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Tổ chức chính trị - xã hội
trong công tác xây dựng và củng cố chính quyền, tổ chức thực hiện chính sách,
pháp luật của Nhà nước, giám sát, phản biện xã hội theo quy định của pháp luật.
UBND tỉnh và các thành viên
UBND tỉnh có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh liên quan đến công
tác xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Lãnh đạo Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Thủ trưởng Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
được mời tham dự các phiên họp UBND tỉnh khi bàn về các vấn đề có liên quan. Định
kỳ 6 tháng và hằng năm, UBND tỉnh tham dự Hội nghị và thông báo tình hình kinh
tế - xã hội của tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
6. UBND tỉnh phối hợp với Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh phòng, chống
tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật; giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính,
tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh
và các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Chánh án Toà án
nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh được mời tham dự phiên họp
UBND tỉnh khi bàn về các vấn đề có liên quan.
Điều 11. Mối
quan hệ trong giải quyết công việc giữa Chủ tịch UBND tỉnh với các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh và giữa các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh phân
công, ủy quyền cho các Phó Chủ tịch UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi,
chỉ đạo, xử lý các công việc thường xuyên thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
trong từng lĩnh vực công tác của UBND tỉnh.
2. Phó Chủ tịch UBND tỉnh thực
hiện nhiệm vụ theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh; thay mặt UBND tỉnh quyết định
và chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện, mọi mặt trước Chủ tịch UBND tỉnh, trước
UBND tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ, lĩnh vực, cơ quan được phân công theo
dõi, chỉ đạo, bảo đảm tiến độ và chất lượng công việc.
3. Ngoài lĩnh vực được phân
công phụ trách, khi có yêu cầu, nhiệm vụ đột xuất, những vấn đề mới phát sinh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao bổ sung cho các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các
công việc của UBND tỉnh.
4. Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
phải chủ động phối hợp chặt chẽ để giải quyết có hiệu quả công việc theo nguyên
tắc sau:
a) Những công việc thuộc lĩnh vực
do Phó Chủ tịch UBND tỉnh nào phụ trách thì Phó Chủ tịch UBND tỉnh đó chịu
trách nhiệm giải quyết.
b) Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ
trách các lĩnh vực công tác có trách nhiệm thể hiện rõ ý kiến trước khi đưa ra
xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh hoặc UBND tỉnh.
c) Trong quá trình làm việc, kiểm
tra công tác, chỉ đạo giải quyết công việc được phân công phụ trách, nếu có vấn
đề cấp bách không thuộc lĩnh vực phụ trách nhưng các đơn vị xin ý kiến cần giải
quyết ngay và theo tham mưu của các Sở, Ban, ngành nội dung giải quyết không có
vướng mắc theo quy định pháp luật thì Phó Chủ tịch UBND tỉnh được quyền chỉ đạo,
giải quyết theo đúng quy định của pháp luật, quan điểm chỉ đạo của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và thông tin lại cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh
phụ trách lĩnh vực đó; trường hợp nội dung đề xuất có vướng mắc thì Phó Chủ tịch
UBND tỉnh chủ trì buổi làm việc trao đổi nhanh với Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo
dõi nội dung phụ trách để thống nhất chỉ đạo giải quyết; nếu có ý kiến giải quyết
khác nhau giữa 02 Phó Chủ tịch thì Phó Chủ tịch chủ trì buổi làm việc báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Trường hợp vấn đề đơn vị xin ý kiến không thuộc lĩnh
vực phụ trách và không cấp bách thì yêu cầu đơn vị đó gửi văn bản hoặc trực tiếp
báo cáo Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực đó chỉ đạo giải quyết.
3. Khi Chủ tịch UBND tỉnh điều
chỉnh sự phân công giữa các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thì các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 12.
Quan hệ phối hợp công tác của Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành
1. Quan hệ giữa Thủ trưởng các
Sở, Ban, ngành là quan hệ phối hợp và cộng tác dưới sự chỉ đạo, điều hành tập
trung, thống nhất của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan khác phải lấy ý kiến của Thủ trưởng cơ quan đó.
a) Trường hợp lấy ý kiến bằng
văn bản, nếu pháp luật quy định thời hạn lấy ý kiến và trả lời ý kiến đối với
công việc đó thì cơ quan lấy ý kiến ghi rõ thời hạn trả lời theo quy định. Nếu
pháp luật chưa quy định thời hạn lấy ý kiến thì tùy tính chất của nội dung công
việc, cơ quan lấy ý kiến ghi rõ thời hạn trả lời nhưng không ít hơn 07 ngày làm
việc kể từ ngày gửi văn bản, trừ trường hợp các hồ sơ thủ tục hành chính đã có
thời gian xử lý theo quy trình nội bộ có thời hạn ít hơn 07 ngày đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và trường hợp xử lý những vấn đề gấp, cấp bách.
Khi hỏi ý kiến cơ quan chuyên
ngành bằng hình thức văn bản, cơ quan chủ trì phải có trách nhiệm cung cấp đầy
đủ thông tin, tài liệu kèm theo.
b) Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời rõ ý kiến bằng văn bản trong thời
hạn cơ quan lấy ý kiến đề nghị và phải chịu trách nhiệm về nội dung trả lời. Nếu
quá thời hạn mà Thủ trưởng cơ quan được lấy ý kiến không trả lời hoặc chậm trả
lời bằng văn bản thì được xem là đồng ý với nội dung xin ý kiến, trừ trường hợp
quy định tại điểm c khoản này và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh; cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh tại phiên họp UBND tỉnh thường kỳ về trách nhiệm của các cơ
quan không trả lời hoặc chậm trả lời.
c) Trường hợp chưa có ý kiến trả
lời của các cơ quan có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trực tiếp về nội
dung lấy ý kiến thì cơ quan lấy ý kiến đôn đốc các cơ quan đó phải có ý kiến trả
lời để hoàn chỉnh hồ sơ trước khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (trừ trường
hợp các hồ sơ thủ tục hành chính đã có thời gian xử lý theo quy trình nội bộ đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt). Nếu cơ quan được lấy ý kiến vẫn không trả lời
theo đề nghị thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định tại điểm b khoản này.
d) Khi được mời họp để lấy ý kiến,
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành phải có trách nhiệm dự họp hoặc cử người có đủ thẩm
quyền dự họp thay. Ý kiến của người dự họp là ý kiến chính thức của Thủ trưởng
cơ quan đó.
3. Thủ trưởng cơ quan được phân
công làm nhiệm vụ chủ trì thẩm định, thẩm tra các đề án, dự án, văn bản phải chịu
trách nhiệm thực hiện công việc được giao theo đúng quy định, đảm bảo chất lượng
và đúng thời hạn quy định. Trường hợp các Sở, Ban, ngành không gửi văn bản tham
gia ý kiến kịp thời ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ trình UBND tỉnh thì cơ
quan tham mưu có văn bản kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo.
Điều 13.
Quan hệ công tác giữa Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành với chính quyền cấp huyện
1. Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành có trách nhiệm giải quyết các đề nghị của HĐND, UBND cấp huyện theo thẩm
quyền và phải trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 07 ngày làm việc đối
với các trường hợp không phải lấy ý kiến thêm các Sở, Ban, ngành, các cơ quan
liên quan khác hoặc không quá
15 ngày làm việc trong trường hợp
phải lấy thêm ý kiến của các cơ quan liên quan khác kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị, trừ trường hợp xử lý những vấn đề đột xuất, cấp bách thì phải trả lời
sớm theo đề nghị. Quá thời hạn đó, nếu cơ quan được lấy ý kiến không trả lời hoặc
chậm trả lời thì Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cấp huyện báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
biết để chỉ đạo cơ quan có trách nhiệm giải quyết. Trường hợp giải quyết những
vấn đề phức tạp, tồn đọng kéo dài thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn
nhưng phải báo cáo UBND tỉnh.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ công tác
thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách hoặc được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao; kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản
trái pháp luật của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện.
3. Khi Chủ tịch HĐND, Chủ tịch
UBND cấp huyện có văn bản đề nghị làm việc với Thủ trưởng Sở, Ban, ngành về nội
dung cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý ngành trên địa bàn huyện cần chuẩn
bị kỹ về nội dung, gửi tài liệu trước và thông báo trước đến cơ quan có liên
quan. Thủ trưởng Sở, Ban, ngành phải trực tiếp hoặc phân công cấp phó cơ quan
làm việc với Chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện.
4. Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND
cấp huyện có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo, chuẩn bị tài liệu, bố trí lịch
làm việc, dự họp với Thủ trưởng Sở, Ban, ngành khi được đề nghị.
5. Trường hợp Thủ trưởng Sở,
Ban, ngành tổ chức lấy ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện và ngược lại, thời hạn
trả lời ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Trong trường hợp cơ quan, tổ
chức không phải là các Sở, Ban, ngành nhưng được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao làm chủ đề án thì việc lấy ý kiến của chủ đề án và việc trả lời của các cơ
quan được hỏi ý kiến phải thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM, QUY TRÌNH
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 14.
Các loại công việc trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Các đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là dự thảo
văn bản).
2. Các đề án, báo cáo, văn bản
thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các văn bản,
đề xuất khác.
3. Các công việc do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo trực tiếp hoặc do Văn phòng UBND tỉnh đề xuất.
Điều 15.
Yêu cầu về hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh phải đúng thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
nêu rõ nội dung vấn đề trình, căn cứ về thẩm quyền, cơ sở chính trị, pháp lý,
thực tiễn, ý kiến của các Sở, cơ quan, địa phương liên quan và đề xuất, kiến
nghị rõ phương án, biện pháp giải quyết; phải được người có đủ thẩm quyền ký,
đóng dấu đúng quy định và bảo đảm đầy đủ, chất lượng, kịp thời theo đúng quy
trình, quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh gồm tờ trình, báo cáo; đề án, dự thảo văn bản (gồm cả dự thảo nghị
quyết, quyết định, kế hoạch, kết luận, thông báo kết luận, công văn chỉ đạo và
văn bản chỉ đạo khác của cơ quan có thẩm quyền) kèm theo, ý kiến bằng văn bản của
các cơ quan liên quan và các tài liệu cần thiết khác (nếu có). Trường hợp tờ
trình của báo cáo, đề án trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh có độ dài trên 10
trang A4 thì phải có tờ trình tóm tắt dưới 08 trang A4.
Đối với các hồ sơ trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh mà theo quy định của pháp luật yêu cầu phải có tài liệu kèm
theo thì phải tuân theo quy định của pháp luật đó.
Đối với các báo cáo, đề án, dự
thảo văn bản tham mưu UBND tỉnh báo cáo Ban cán sự Đảng UBND tỉnh để trình Tỉnh
ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy; các nội dung thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh thì cơ
quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan của Đảng, HĐND tỉnh,
Tổ chức chính trị - xã hội, các địa phương có liên quan và tiếp thu, giải trình
đầy đủ trước khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước phải được gửi dưới
dạng văn bản điện tử có ký số qua Trục liên thông văn bản quốc gia, trừ trường
hợp có yêu cầu khác. Trường hợp chưa kết nối với Trục liên thông văn bản quốc
gia hoặc văn bản mật thì gửi văn bản giấy.
4. Hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh phải được gửi đồng thời đến Văn phòng UBND tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh có
trách nhiệm tiếp nhận, thẩm tra và xử lý khi nhận được hồ sơ điện tử có ký số
hoặc hồ sơ giấy, lập danh mục theo dõi quá trình xử lý và được lưu trữ theo quy
định.
Điều 16.
Trách nhiệm của các Sở, cơ quan, địa phương trong giải quyết công việc của UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Giám đốc, Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về toàn bộ nội
dung, tiến độ các dự thảo văn bản trình thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Giám đốc, Thủ trưởng cơ quan
phối hợp, cơ quan thẩm định có trách nhiệm cử người đủ thẩm quyền tham gia
trong quá trình soạn thảo đề án, dự thảo văn bản theo đề nghị của cơ quan chủ
trì; thực hiện công việc được giao, bảo đảm chất lượng, đúng thời hạn quy định.
3. Giám đốc, Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quy chế và tổ chức thực
hiện việc gửi, nhận văn bản và xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử tại
Sở, cơ quan, địa phương, bảo đảm thông tin, dữ liệu thông suốt, kịp thời, chính
xác, an toàn.
4. Sở, Ban, ngành, địa phương
có trách nhiệm phối hợp, cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ, thông tin, dữ liệu
trong quá trình xử lý hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định của
Quy chế này và theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh hoặc
đề nghị của Văn phòng UBND tỉnh.
Điều 17.
Trách nhiệm trong việc chuẩn bị đề án, công việc
1. Đối với các đề án xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, các đề án, báo cáo lớn thuộc chương trình công tác
của UBND tỉnh
a) Thủ trưởng cơ quan chủ trì
chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung và hồ sơ trình; chủ động tiến hành đầy đủ
các thủ tục lấy ý kiến chính thức (thông qua họp hoặc gửi hồ sơ) và tiếp thu ý
kiến của các cơ quan liên quan; đánh giá tác động của dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật; tác động của các thủ tục hành chính đối với đề án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính; giải trình tiếp
thu ý kiến của cơ quan thẩm định, ý kiến của thành viên UBND tỉnh để hoàn chỉnh
dự thảo đề án, văn bản trước khi trình; hoàn chỉnh hồ sơ, trực tiếp ký tờ trình
và ký tắt vào dự thảo văn bản để trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; chịu
trách nhiệm về thời hạn trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Thủ trưởng các cơ quan phối
hợp có trách nhiệm cử người đại diện có năng lực tham gia theo đề nghị của chủ
đề án. Người đại diện của cơ quan phối hợp phải đề cao trách nhiệm tham gia xây
dựng đề án và thường xuyên báo cáo, xin ý kiến Thủ trưởng cơ quan trong quá
trình tham gia xây dựng đề án.
c) Cơ quan được phân công thẩm
định cử người tham gia trong suốt quá trình xây dựng đề án; tổ chức việc thẩm định
đề án, văn bản trước khi Thủ trưởng cơ quan chủ trì chính thức ký trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh. Thời hạn thẩm định không được vượt quá thời hạn cho phép
theo quy định.
d) Văn phòng UBND tỉnh theo dõi
trong suốt quá trình xây dựng đề án; thường xuyên phối hợp với cơ quan chủ trì,
đôn đốc, kiểm tra quá trình chuẩn bị đề án, tham gia ý kiến để bảo đảm việc chuẩn
bị đề án đúng tiến độ, đúng trình tự, thủ tục, khách quan, đúng chỉ đạo của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; đôn đốc cơ quan thẩm định thực hiện nhiệm vụ; trực
tiếp thẩm tra về quy trình, thủ tục, thẩm quyền và tham mưu tổng hợp về nội
dung trình (bao gồm cả về thủ tục hành chính); gửi Phiếu lấy ý kiến thành viên
UBND tỉnh về các đề án trình UBND tỉnh;
đ) Đối với việc chuẩn bị các đề
án là văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh, thủ tục chuẩn bị còn phải thực
hiện theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các quy định
liên quan.
2. Đối với các công việc thường
xuyên khác (ngoài các đề án quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Các Sở, Ban, ngành, UBND huyện,
thị xã, thành phố, tổ chức, cá nhân chỉ trình Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh giải
quyết các công việc đúng quyền hạn và trách nhiệm của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh. Văn bản, tờ trình phải rõ ràng, kèm theo đầy đủ hồ sơ tài liệu liên quan.
b) Văn phòng UBND tỉnh chịu
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục và dự
thảo văn bản cần ban hành để trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
c) Trường hợp tờ trình, hồ sơ của
các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố, tổ chức, cá nhân trình UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chưa đủ cơ sở, căn cứ thì Văn phòng UBND tỉnh chịu
trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan liên quan bằng hình thức gửi văn bản hoặc tổ
chức họp trước khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc gửi trả hồ sơ để cơ
quan, tổ chức, cá nhân trình hoàn thiện hồ sơ để trình lại.
d) Thủ trưởng cơ quan có liên
quan khi được Văn phòng UBND tỉnh hỏi ý kiến, phải trả lời bằng văn bản nêu rõ
quan điểm đồng ý, không đồng ý hay có ý kiến khác về các nội dung liên quan.
Điều 18.
Thủ tục gửi đề án, văn bản trình giải quyết công việc
1. Các thủ tục cần thiết khi
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc:
a) Văn bản trình UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh đề nghị giải quyết công việc phải có nội dung rõ ràng và đúng thẩm
quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Nếu là văn bản của Sở, Ban,
ngành, các tổ chức thì phải được lãnh đạo cơ quan đó ký và đóng dấu đúng thẩm
quyền. Hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh của các cơ quan trong hệ thống
hành chính nhà nước phải được gửi dưới dạng văn bản điện tử có ký số qua Trục
liên thông văn bản quốc gia, trừ trường hợp có yêu cầu khác. Trường hợp chưa kết
nối với Trục liên thông văn bản quốc gia hoặc gửi văn bản mật thì gửi văn bản
giấy.
b) Đối với các đề án trình UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh mà theo quy định của pháp luật yêu cầu phải có hồ sơ
kèm theo thì phải tuân theo quy định pháp luật đó. Đối với các đề án mà pháp luật
chưa quy định về hồ sơ kèm theo thì thủ tục gồm:
- Tờ trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh, trong đó nêu rõ nội dung chính của đề án, luận cứ của các kiến nghị,
các ý kiến khác nhau.
- Văn bản của cơ quan thẩm định
đề án theo quy định của pháp luật.
- Đánh giá tác động của thủ tục
hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật nếu có quy định về
thủ tục hành chính.
- Báo cáo giải trình việc tiếp
thu ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan, kể cả ý kiến thẩm định.
- Dự thảo văn bản chính và dự
thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có). Nội dung các dự thảo phải rõ ràng, cụ
thể để khi được thông qua có thể thực hiện được ngay.
- Kế hoạch tổ chức thực hiện
khi đề án được thông qua, khi văn bản được ban hành.
- Các tài liệu cần thiết khác.
2. Đối với các cơ quan, tổ chức
không thuộc hệ thống hành chính nhà nước thì thực hiện thủ tục gửi văn bản theo
quy định hiện hành của pháp luật về công tác văn thư (kể cả theo hệ thống văn bản
điện tử). Cơ quan, tổ chức nước ngoài có thể thực hiện thủ tục gửi công văn
theo thông lệ.
3. Hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh phải được Văn phòng UBND tỉnh lập danh mục theo dõi quá trình xử lý
(theo phần mềm quản lý hồ sơ công việc) và được lưu trữ theo quy định.
Điều 19.
Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh trong việc tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ
trình
1. Văn phòng UBND tỉnh chỉ
trình Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh những đề án, hồ sơ công việc
thuộc phạm vi, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh.
2. Đối với các đề án văn bản
quy phạm pháp luật, các đề án, báo cáo lớn thuộc chương trình công tác của UBND
tỉnh:
a) Chậm nhất trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và đúng thủ tục, Văn phòng
UBND tỉnh tiến hành kiểm tra về trình tự, thủ tục và tham mưu tổng hợp về nội
dung (bao gồm cả thủ tục hành chính), hoàn chỉnh phiếu trình. Ý kiến tổng hợp của
Văn phòng UBND tỉnh được thể hiện trong phiếu trình hoặc văn bản riêng, nhận xét
rõ về quy trình, thủ tục, thẩm quyền và tham mưu tổng hợp về nội dung đề án,
văn bản, thủ tục hành chính, kể cả việc giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan
thẩm định và các cơ quan liên quan, nêu kiến nghị cụ thể của Văn phòng UBND tỉnh.
Các kiến nghị gồm:
- Đề nghị ký ban hành hay không
ký ban hành (nếu công việc thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh).
- Xin phép gửi Phiếu lấy ý kiến
thành viên UBND tỉnh đối với nội dung thuộc thẩm quyền UBND tỉnh khi mà dự thảo
đã có sự thống nhất cơ bản giữa cơ quan chủ trì, cơ quan thẩm định và các cơ
quan liên quan.
- Đề nghị đưa ra phiên họp UBND
tỉnh hoặc cuộc họp của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để cho ý kiến
nếu dự thảo còn nhiều ý kiến khác nhau giữa cơ quan chủ trì, cơ quan thẩm định
và các cơ quan liên quan.
- Đề nghị trả hồ sơ lại và giao
cơ quan chủ trì chuẩn bị thêm khi dự thảo chuẩn bị chưa đạt yêu cầu, sai quy
trình, không đúng phạm vi, không đúng định hướng chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh.
b) Văn phòng UBND tỉnh chịu
trách nhiệm về ý kiến đề xuất, tổng hợp của đơn vị tại phiếu trình, không chịu
trách nhiệm về nội dung văn bản do cơ quan chủ trì đã trình.
c) Khi Chủ tịch UBND tỉnh, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu thay đổi nội dung dự thảo văn bản đã trình thì Văn
phòng UBND tỉnh chuyển hồ sơ cho cơ quan chủ trì thực hiện và trình lại.
d) Văn phòng UBND tỉnh thông
báo bằng văn bản khi trả lại hoặc chuyển hồ sơ trong các trường hợp quy định tại
điểm a, điểm c khoản này.
3. Đối với các đề án, báo cáo
văn bản đề xuất khác (trừ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này)
a) Nếu hồ sơ công việc trình
không đúng thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, tùy từng trường hợp cụ
thể trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn
phòng UBND tỉnh ban hành văn bản trả lại đơn vị/cá nhân gửi và nêu rõ lý do; hoặc
chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho đơn vị/cá
nhân gửi biết.
Trường hợp Văn phòng UBND tỉnh
nhận được các văn bản gửi UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kiến nghị, đề xuất các
vấn đề thuộc lĩnh vực tham mưu, giải quyết của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố thì không làm văn bản chuyển mà lưu tham khảo (rà soát, phân
loại, báo cáo các nội dung khẩn cấp, bức thiết,... cho lãnh đạo UBND tỉnh) nếu
văn bản có gửi các cơ quan chuyên môn, địa phương (có tên đơn vị ở phần “Kính gửi”
hoặc “Nơi nhận”); trường hợp văn bản không gửi cho các cơ quan chuyên môn, địa
phương thì Văn phòng UBND tỉnh có văn bản đề nghị đơn vị làm việc với các cơ
quan chuyên môn, địa phương để được giải quyết theo thẩm quyền. Văn phòng UBND
tỉnh chỉ tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản chỉ đạo
định hướng giải quyết các kiến nghị, đề xuất của các đơn vị, địa phương trong
trường hợp thật sự cần thiết, cấp bách. Thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng
UBND tỉnh phát hành văn bản theo đúng Quy chế làm việc, phân công công tác của
UBND tỉnh và đảm bảo đúng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng
UBND tỉnh.
b) Nếu hồ sơ trình là đúng thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh
- Đối với hồ sơ trình chưa đầy
đủ, không đúng thủ tục hoặc không kiến nghị rõ phương án giải quyết, chậm nhất
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng UBND tỉnh trả lại hồ sơ và
nêu rõ lý rõ.
- Đối với các trường hợp đã được
cung cấp đủ hồ sơ hoặc nội dung vấn đề trình đã rõ ràng, không cần lấy thêm ý
kiến các cơ quan liên quan thì trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng UBND tỉnh xử lý, có ý kiến tham mưu (kiến nghị
rõ đồng ý hoặc không đồng ý) để Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
- Đối với các trường hợp cần lấy
ý kiến các cơ quan liên quan: Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc kể
từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì xử lý, ban hành văn bản lấy ý
kiến các cơ quan liên quan, trong đó nêu rõ thời hạn trả lời để hoàn chỉnh thủ
tục, hồ sơ và chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung tham mưu tổng hợp cho Chủ
tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc. Đối với đề nghị của
các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố, sau khi tổng hợp ý kiến cơ
quan liên quan, Văn phòng UBND tỉnh trao đổi lại với cơ quan trình về nội dung
trình Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Chậm nhất trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc kể từ khi hết thời hạn lấy ý kiến, Văn phòng UBND tỉnh phải
hoàn chỉnh hồ sơ và Phiếu trình, trình Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định. Phiếu trình giải quyết công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ và trung
thực ý kiến của các cơ quan, kể cả các ý kiến khác nhau và ý kiến của cơ quan đề
nghị sau khi Văn phòng UBND tỉnh đã trao đổi lại; ý kiến đề xuất của chuyên
viên trực tiếp theo dõi và lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh. Phiếu trình giải quyết
công việc phải kèm theo đầy đủ hồ sơ và dự thảo văn bản cần ban hành.
Trường hợp cần thiết, Văn phòng
UBND tỉnh chủ trì họp với các cơ quan liên quan để làm rõ các nội dung trước
khi trình Chủ tịch UBND tỉnh. Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc cuộc
họp, cơ quan chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh để hoàn chỉnh hồ sơ,
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định
c) Đối với các công việc cấp
bách, cần xử lý gấp, Văn phòng UBND tỉnh thực hiện trong thời gian nhanh nhất;
không nhất thiết phải tuân theo trình tự, thủ tục nêu trên. Sau khi xử lý, Văn
phòng UBND tỉnh có trách nhiệm hoàn thiện thủ tục, hồ sơ theo đúng quy định.
Điều 20. Xử
lý hồ sơ công việc trình và thông báo kết quả
1. Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết công việc thường xuyên, chủ yếu trên cơ sở
Phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh và các hồ sơ, tài liệu của cơ quan trình.
2. Chậm nhất sau 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ Văn phòng UBND tỉnh trình, Chủ tịch UBND tỉnh
hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh duyệt ký văn bản hoặc có ý kiến vào Phiếu trình và
chuyển lại Văn phòng UBND tỉnh.
3. Phương thức giải quyết, lấy
ý kiến bổ sung hồ sơ công việc
a) Tùy tính chất của công việc,
Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp nghe Thủ trưởng cơ quan
chủ trì trình hồ sơ, các cơ quan và cán bộ nghiên cứu phát biểu ý kiến để làm
rõ thêm những vấn đề nêu trong đề án. Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho Thủ trưởng
cơ quan chủ trì trình hồ sơ chuẩn bị nội dung và tổ chức buổi làm việc.
b) Nếu thấy cần thiết, Chủ tịch
UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh được phân công, tổ chức họp với các cơ
quan liên quan để nghe thêm ý kiến, trao đổi những vấn đề chưa nhất trí và chỉ
đạo Thủ trưởng cơ quan chủ trì trình hồ sơ hoàn chỉnh hồ sơ và trình lại UBND tỉnh.
4. Đối với các hồ sơ trình thuộc
thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, sau khi xem xét, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc
Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
a) Đưa hồ sơ trình ra phiên họp
UBND tỉnh.
b) Yêu cầu chuẩn bị thêm, nếu
xét thấy hồ sơ trình chưa đạt yêu cầu để trình ra phiên họp UBND tỉnh.
c) Cho phép áp dụng hình thức lấy
ý kiến các thành viên UBND tỉnh thông qua Phiếu lấy ý kiến. Thời hạn thành viên
UBND tỉnh trả lời Phiếu lấy ý kiến trong khoảng thời gian đề xuất của cơ quan lấy
ý kiến. Thời gian cơ quan chủ trì tiếp thu giải trình kết quả lấy ý kiến thành
viên UBND tỉnh đến khi trình lại Chủ tịch UBND tỉnh trong thời hạn không quá 03
(ba) ngày làm việc.
5. Trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh về hồ sơ trình, Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho Thủ trưởng cơ quan trình
a) Trường hợp phải hoàn chỉnh lại
dự thảo văn bản trình, Thủ trưởng cơ quan trình phải hoàn chỉnh văn bản dự thảo
để trình Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trong thời gian sớm nhất.
b) Trường hợp dự thảo văn bản
được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh thông qua, trong
vòng 03 (ba) ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với cơ quan trình hoàn
chỉnh các nội dung cần thiết để trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành.
6. Trong 05 (năm) ngày làm việc,
kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình, nếu Chủ tịch UBND tỉnh, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh chưa có ý kiến thì Văn phòng UBND tỉnh phải xin ý kiến chỉ đạo
của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và thông báo cho cơ quan trình
biết rõ lý do.
Điều 21.
Quy trình xử lý đối với các công việc do Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh trực tiếp chỉ đạo hoặc do Văn phòng UBND tỉnh đề xuất
1. Trường hợp không có hồ sơ
trình của Sở, Ban, ngành, địa phương nhưng Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh có ý kiến chỉ đạo trực tiếp, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tham
mưu, đề xuất xử lý.
2. Khi phát hiện những vấn đề đột
xuất, phát sinh cần có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh nhưng các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thanh phố chưa có báo
cáo, đề xuất, Văn phòng UBND tỉnh chủ động nắm tình hình, tham mưu đề xuất Chủ
tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, có ý kiến chỉ đạo.
3. Đối với những vấn đề thuộc
thẩm quyền giải quyết của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
nhưng xét thấy cần thiết phải có ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh,
Văn phòng UBND tỉnh tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định việc ban hành văn bản chỉ đạo.
4. Đối với vấn đề thuộc thẩm
quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
a) Văn phòng UBND tỉnh trao đổi
trực tiếp hoặc gửi lấy ý kiến các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan bằng văn
bản để tổng hợp, đề xuất trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Trường hợp nội dung quan trọng,
phức tạp, liên quan đến cơ chế, chính sách, Văn phòng UBND tỉnh đề xuất Chủ tịch
UBND tỉnh giao các Sở, Ban, ngành, cơ quan liên quan báo cáo hoặc xây dựng đề
án trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương IV
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 22.
Các loại chương trình công tác
1. Chương trình công tác là
danh mục các nhiệm vụ trọng tâm, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, quyết định, báo cáo và các đề án khác (sau đây viết tắt là đề án) thuộc
thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định; các
hoạt động và công việc dự kiến trình hoặc cần triển khai thực hiện trong năm,
quý, tháng, tuần của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Chương trình công tác năm (gồm
hai phần)
a) Phần một: Thể hiện tổng quát
các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của UBND tỉnh trên tất cả các lĩnh vực
công tác.
b) Phần hai: Bao gồm nội dung
các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
trong năm. Thời hạn trình các đề án trong chương trình công tác năm được dự kiến
đến từng tháng.
3. Chương trình công tác quý
bao gồm: Nội dung các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục báo cáo, đề
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình UBND tỉnh
trong quý. Thời hạn trình các đề án trong chương trình công tác quý được xác định
theo từng tháng.
4. Chương trình công tác tháng
bao gồm: Nội dung phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục các báo cáo, đề
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các vấn đề cần trình UBND tỉnh trong
tháng.
Chương trình công tác tháng đầu
quý được xác định trong chương trình công tác quý.
5. Chương trình công tác tuần
là lịch hoạt động của Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh được xác
định theo từng ngày trong tuần.
Điều 23.
Căn cứ xây dựng chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm,
quý, tháng được xây dựng trên cơ sở chương trình làm việc, chỉ đạo, kết luận của
Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Thường trực
HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; đề
xuất của các Sở, cơ quan, địa phương được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chấp
thuận.
2. Chương trình công tác tuần
được xây dựng trên cơ sở chương trình công tác tháng và yêu cầu chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 24.
Trình tự xây dựng, ban hành chương trình công tác của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh thảo luận và thông
qua chương trình công tác hằng năm vào phiên họp tổng kết cuối năm. Căn cứ vào
chương trình công tác năm, Chủ tịch UBND tỉnh xác định chương trình công tác hằng
tháng, quý và 6 tháng.
2. Xây dựng chương trình công
tác năm.
a) Phân công thực hiện: Văn
phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành
phố xây dựng chương trình công tác năm của UBND tỉnh.
b) Trước ngày 15 tháng 10 hằng
năm, Văn phòng UBND tỉnh gửi công văn đề nghị các Sở, Ban, ngành, UBND huyện,
thị xã, thành phố kiểm điểm việc chỉ đạo điều hành năm, kiến nghị các định hướng,
nhiệm vụ, giải pháp lớn của UBND tỉnh và đăng ký các đề án vào chương trình
công tác năm sau, trong đó xác định chương trình công tác quý I của năm sau.
Trước ngày 15 tháng 11, các Sở,
Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kiểm điểm việc chỉ đạo,
điều hành của cơ quan, đơn vị và danh mục những đề án cần trình UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh trong năm sau.
Danh mục phải thể hiện rõ: Các
đề án thuộc phạm vi, thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Tóm tắt kế hoạch chuẩn bị từng đề án: Mỗi đề án đăng ký cần thể hiện rõ định hướng
nội dung chuẩn bị, phạm vi điều chỉnh, cơ quan phối hợp, cơ quan thẩm định, cấp
quyết định, dự kiến tiến độ thực hiện đề án.
c) Trên cơ sở những yêu cầu,
nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và danh mục đề án đăng ký của các Sở,
Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố. Văn phòng UBND tỉnh thẩm tra danh mục
đề án, kế hoạch chuẩn bị của các cơ quan, đơn vị, tổng hợp, dự thảo Chương
trình công tác năm và chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 gửi lại cho các cơ quan có
liên quan để tham gia ý kiến.
d) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được dự thảo Chương trình công tác của UBND tỉnh, các cơ
quan phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh)
để hoàn chỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc trình UBND tỉnh
thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm.
đ) Trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc kể từ ngày UBND tỉnh thông qua, Văn phòng UBND tỉnh hoàn chỉnh
chương trình công tác năm, trình Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh ban
hành, gửi các thành viên UBND tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan biết,
thực hiện.
3. Chương trình công tác 6
tháng cuối năm
a) Yêu cầu: Những đề án, công
việc ghi trong chương trình công tác 6 tháng cuối năm của UBND tỉnh phải xác định
rõ nội dung chính, người phụ trách, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, cấp quyết
định và thời hạn giải quyết của từng cấp.
b) Phân công thực hiện
- Văn phòng UBND tỉnh chủ trì,
phối hợp các cơ quan xây dựng chương trình công tác 6 tháng cuối năm của UBND tỉnh.
- Chậm nhất ngày 15 tháng 5 của
năm, các Sở, Ban, ngành, địa phương phải đánh giá tình hình thực hiện Chương
trình công tác 6 tháng đầu năm rà soát lại các vấn đề cần trình UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh vào 6 tháng cuối năm đã ghi trong Chương trình công tác năm và
điều chỉnh, bổ sung các vấn đề mới phát sinh để xây dựng chương trình công tác
6 tháng cuối năm.
- Chậm nhất vào ngày 01 tháng
6, Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp dự thảo Chương trình công tác 6 tháng cuối
năm theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi các thành viên UBND tỉnh
góp ý kiến.
- Chậm nhất 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình, các thành viên UBND tỉnh có
trách nhiệm nghiên cứu, xem xét và cho ý kiến để Văn phòng UBND tỉnh hoàn chỉnh
dự thảo và trình UBND tỉnh thông qua tại phiên họp thường kỳ tháng 6.
- Trong thời hạn không quá 05
(năm) ngày làm việc, kể từ ngày UBND tỉnh thông qua Chương trình công tác 06
tháng cuối năm, Chánh Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt
UBND tỉnh quyết định ban hành và gửi các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức có liên quan để thực hiện.
4. Xây dựng chương trình công
tác quý (chỉ xây dựng Quý II, Quý IV)
a) Trong tháng cuối của mỗi
quý, các Sở, Ban, ngành phải đánh giá tình hình thực hiện Chương trình công tác
quý đó, rà soát lại các vấn đề cần trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh vào quý
tiếp theo đã ghi trong Chương trình công tác năm và bổ sung các vấn đề mới phát
sinh để xây dựng chương trình công tác quý sau.
Chậm nhất ngày 20 của tháng cuối
quý, các Sở, Ban, ngành gửi UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) dự kiến chương
trình công tác quý sau.
b) Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp,
xây dựng dự thảo chương trình công tác quý của UBND tỉnh (các vấn đề được chia
theo các lĩnh vực của Chủ tịch UBND tỉnh và từng Phó Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo
xử lý), trình tại phiên họp giao ban định kỳ của tuần tháng cuối quý để lãnh đạo
UBND tỉnh xem xét, quyết định. Chậm nhất ngày 25 của tháng cuối quý, gửi chương
trình công tác quý sau cho các cơ quan liên quan để thực hiện.
5. Xây dựng chương trình công
tác tháng
a) Các cơ quan căn cứ vào tiến
độ chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo đã ghi trong chương trình công tác quý,
những vấn đề tồn đọng, vấn đề phát sinh để xây dựng chương trình tháng sau; văn
bản đề nghị phải gửi Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 18 hằng tháng.
b) Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp,
xây dựng dự thảo chương trình công tác tháng của UBND tỉnh, có phân theo các lĩnh
vực Chủ tịch UBND tỉnh và từng Phó Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo xử lý để trình tại
phiên họp thường kỳ UBND tỉnh xem xét, quyết định. Chậm nhất ngày 05 tháng sau,
gửi chương trình công tác tháng sau cho các cơ quan liên quan để thực hiện.
6. Xây dựng lịch công tác tuần
a) Căn cứ chương trình công tác
tháng và chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng
UBND tỉnh dự thảo lịch công tác tuần của Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến chỉ đạo
và thông báo dự thảo lịch công tác trên trang thông tin điện tử của Văn phòng
UBND tỉnh vào chiều thứ Sáu hằng tuần.
b) Các cơ quan, đơn vị khi có
nhu cầu làm việc với Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh để giải quyết
công việc trong tuần, phải có văn bản đăng ký với Văn phòng UBND tỉnh, chậm nhất
vào thứ Tư tuần trước.
c) Thứ Sáu hằng tuần, Văn phòng
UBND tỉnh tổng hợp dự thảo lịch công tác tuần sau báo cáo xin ý kiến Chủ tịch
UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và hoàn chỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh,
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thông qua tại phiên họp giao ban hằng tuần.
7. Văn phòng UBND tỉnh thường
xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh để xây dựng chương trình công tác của UBND tỉnh, của Chủ tịch
UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
8. Việc điều chỉnh Chương trình
công tác của UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của
các cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm tham mưu UBND tỉnh trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực
hiện Chương trình công tác của UBND tỉnh. Khi có sự điều chỉnh chương trình
công tác, Chánh Văn phòng UBND tỉnh phải thông báo kịp thời cho các thành viên
UBND tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, địa phương liên quan biết.
9. Các thành viên UBND tỉnh, Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi
trách nhiệm của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện những phần việc có liên
quan trong chương trình công tác của UBND tỉnh; trường hợp đột xuất, muốn thay
đổi nội dung hoặc tham gia xem xét các vấn đề đã ghi trong chương trình công
tác thì phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 25.
Thực hiện chương trình công tác
1. Căn cứ thời hạn trình quy định
tại chương trình công tác, các Sở, cơ quan, địa phương chủ trì đề án phải trình
trước ngày 20 của tháng, trừ trường hợp có chỉ đạo khác của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh.
2. Việc bổ sung, dừng xây dựng
đề án, thay đổi tên gọi, cơ quan trình, cấp trình, thời hạn trình đề án trong
chương trình công tác được thực hiện trên cơ sở chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh.
3. Các đề án không có trong
chương trình công tác và không được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ thì không đủ điều kiện trình xem
xét, phê duyệt.
4. Đối với các dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật, việc lập kế hoạch thực hiện theo các quy định về
ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 26.
Chuẩn bị các đề án, chuyên đề công việc trong Chương trình công tác
1. Căn cứ chương trình công tác
năm của UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố chủ trì tổ chức lập kế hoạch chuẩn bị đối với từng đề án, chuyên
đề công việc trong đó xác định rõ phạm vi; các công việc cần triển khai; cơ
quan phối hợp; thời hạn trình và gửi kế hoạch đó đến UBND tỉnh (thông qua Văn
phòng UBND tỉnh) để theo dõi, đôn đốc thực hiện.
Thời hạn gửi kế hoạch trước 05
(năm) ngày làm việc đối với các đề án trong chương trình quý I, trước 20 (hai
mươi) ngày đối với các đề án còn lại tính từ khi chương trình năm được ban
hành.
2. Nếu chủ đề án, chuyên đề
công việc muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề hoặc thời hạn trình
thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 27.
Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hằng tháng, quý, 6 tháng và
năm, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố rà
soát, kiểm điểm việc thực hiện các đề án đã ghi trong chương trình công tác báo
cáo UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) về tiến độ, kết quả xử lý các đề án,
chuyên đề công việc do cơ quan mình chủ trì, các đề án, công việc còn tồn đọng,
hướng xử lý tiếp theo; đồng thời điều chỉnh, bổ sung các đề án, chuyên đề công
việc trong chương trình công tác thời gian tới.
2. Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh được phân công phụ trách đề án, chuyên đề công việc có trách nhiệm
chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt; báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên.
3. Giám đốc, Thủ trưởng cơ quan
ngang Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp chỉ đạo và
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình công tác.
4. Văn phòng UBND tỉnh giúp
UBND tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án,
chuyên đề công việc của các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức liên quan; định kỳ hằng tháng, quý, sáu tháng
và hằng năm, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kết quả việc thực
hiện chương trình công tác của UBND tỉnh.
Việc đánh giá kết quả thực hiện
chương trình công tác hằng quý, hằng năm được tổng hợp trên cơ sở kết quả thực
hiện chương trình công tác hằng tháng.
5. Kết quả thực hiện chương
trình công tác là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của thành
viên UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố.
Chương V
CÁC CUỘC HỌP, PHIÊN HỌP,
HỘI NGHỊ CỦA UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 28.
Các cuộc họp, hội nghị của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
và các thành viên UBND tỉnh
1. Các cuộc họp, hội nghị của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các thành viên UBND tỉnh
gồm:
a) Phiên họp UBND tỉnh thường kỳ
và phiên họp UBND tỉnh không thường kỳ.
b) Hội nghị triển khai, thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách ngân sách nhà nước và
các hội nghị chuyên đề.
c) Họp giữa Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh với Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành.
d) Họp giữa Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh với Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố.
đ) Họp giao ban giữa Chủ tịch
UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh (2 tuần/lần).
e) Họp giữa Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh với Thủ trưởng Sở, Ban, ngành và Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
f) Họp đột xuất xử lý công việc
giữa Chủ tịch UBND tỉnh với Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
g) Họp giải quyết công việc thường
xuyên do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo lĩnh vực phụ trách với cơ
quan, đơn vị, địa phương liên quan.
h) Cuộc họp do thành viên UBND
tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh phân công, giao chủ trì xử lý công việc của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.
i) Các cuộc họp khác khi cần
thiết.
2. Ngoài hình thức họp trực tiếp,
các cuộc họp, hội nghị của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
có thể tổ chức họp trực tuyến.
Điều 29.
Phiên họp UBND tỉnh
1. UBND tỉnh tổ chức họp thường
kỳ mỗi tháng một lần vào một ngày trong tuần đầu tháng tiếp theo; đối với phiên
họp UBND tỉnh hằng quý, 6 tháng, năm sẽ thực hiện theo hình thức trực tuyến với
địa phương (trường hợp vì lý do khách quan, Chủ tịch UBND tỉnh sẽ quyết định
không họp trực tuyến).
2. UBND tỉnh họp bất thường
theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần
ba tổng số thành viên UBND tỉnh để giải quyết các công việc đột xuất.
3. UBND tỉnh họp chuyên đề theo
quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh trên cơ sở đề xuất của các cơ quan chuyên
môn.
4. Việc chuẩn bị, triệu tập, tổ
chức công việc liên quan đến phiên họp bất thường và chuyên đề được thực hiện
theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì
phiên họp UBND tỉnh. Khi cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh phân công Phó Chủ tịch
UBND tỉnh thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì và kết luận phiên họp hoặc một số
nội dung của phiên họp.
Điều 30.
Công tác chuẩn bị phiên họp UBND tỉnh
1. Văn phòng UBND tỉnh tham
mưu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cụ thể nội dung phiên họp, thời
gian, chương trình và thành phần dự họp.
2. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm
vụ
a) Kiểm tra tổng hợp các hồ sơ
đề án trình phiên họp.
b) Chuẩn bị chương trình phiên
họp, dự kiến thành phần họp trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; chuẩn bị các
điều kiện phục vụ phiên họp.
c) Gửi giấy mời và tài liệu họp
bằng văn bản điện tử qua phần mềm hồ sơ công việc Q-Office và Trang thông tin
điện điện tử của Văn phòng UBND tỉnh (trừ tài liệu Mật được gửi bằng văn bản giấy)
đến các thành viên UBND tỉnh và các đại biểu chậm nhất 03 ngày làm việc trước
khi họp để nghiên cứu và cập nhật trên phần mềm phòng họp không giấy tờ, Trung
tâm điều hành thông minh tỉnh (IOC) (trường hợp đặc biệt do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định).
d) Đôn đốc Thủ trưởng cơ quan
có đề án, chuyên đề công việc trình trong phiên họp gửi hồ sơ đề án và các văn
bản liên quan.
Chậm nhất 05 ngày làm việc, trước
ngày phiên họp bắt đầu, chủ đề án, chuyên đề công việc phải gửi tài liệu đã được
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét và cho trình ra phiên họp đến Văn phòng UBND tỉnh (bằng
văn bản điện tử và văn bản giấy (nếu có đề nghị của Văn phòng UBND tỉnh)). Số
lượng tài liệu trình UBND tỉnh xem xét tại phiên họp do Chánh Văn phòng UBND tỉnh
quy định;
đ) Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm thẩm tra về các nội dung dự thảo đề án, chuyên đề công việc báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh;
g) Trường hợp thay đổi ngày họp,
Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho thành viên UBND tỉnh và các đại biểu được mời
họp chậm nhất 01 ngày, trước ngày phiên họp bắt đầu.
3. Các Sở, Ban, ngành, cơ quan
chủ trì soạn thảo các đề án, báo cáo, chuyên đề công việc có nhiệm vụ
a) Chuẩn bị và gửi toàn bộ hồ
sơ, tài liệu họp bằng văn bản điện tử đến Văn phòng UBND tỉnh (trừ tài liệu mật)
chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi họp; đồng thời gửi văn bản giấy đến Văn
phòng UBND tỉnh (nếu có yêu cầu).
b) Phối hợp với Văn phòng UBND
tỉnh cập nhật các thông tin, số liệu của báo cáo, đề án, chuyên đề công việc
lên Trung tâm điều hành thông minh (IOC), phần mềm họp không giấy tờ của tỉnh.
c) Phối hợp với Văn phòng UBND
tỉnh quản lý tài liệu mật gửi các đại biểu dự họp và thu hồi sau khi kết thúc
phiên họp.
Điều 31.
Thành phần dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì
phiên họp, bảo đảm thực hiện chương trình phiên họp và những quy định về phiên
họp. Khi Chủ tịch UBND tỉnh vắng mặt, một Phó Chủ tịch UBND tỉnh được Chủ tịch
UBND tỉnh phân công chủ trì phiên họp.
2. Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó
Chủ tịch UBND tỉnh theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh điều hành việc thảo luận
từng nội dung trình tại phiên họp UBND tỉnh.
3. Thành viên UBND tỉnh có
trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp UBND tỉnh, nếu vắng mặt phải báo cáo
và được người chủ trì phiên họp đồng ý.
Thành viên UBND tỉnh đồng thời
là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có thể ủy nhiệm cấp phó của mình dự họp thay nếu
được người chủ trì phiên họp đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người
mình ủy nhiệm phát biểu trong phiên họp. Người dự họp thay được phát biểu ý kiến,
nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Phiên họp UBND tỉnh chỉ được
tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên UBND tỉnh tham dự.
5. UBND tỉnh mời các đại biểu
sau đây tham dự phiên họp
a) Phiên họp thường kỳ UBND tỉnh:
Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch
UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy, các Ban HĐND tỉnh hoặc các cơ quan khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
b) Phiên họp thảo luận chuyên đề:
tùy vào nội dung thảo luận, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mời các cơ quan liên
quan.
Đại biểu không phải là thành
viên UBND tỉnh được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Tùy theo tính chất cuộc họp, chủ
trì quyết định việc không mời hoặc mời các cơ quan thông tin báo chí phù hợp.
Điều 32.
Trình tự phiên họp UBND tỉnh
Phiên họp UBND tỉnh được tiến
hành theo trình tự sau
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh
báo cáo nội dung và chương trình phiên họp; các thành viên UBND tỉnh có mặt, vắng
mặt, người dự họp thay và đại biểu được mời tham dự.
2. Chủ trì điều hành phiên họp.
3. UBND tỉnh thảo luận từng vấn
đề theo trình tự
a) Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề
án, chuyên đề công việc trình bày tóm tắt (không đọc toàn văn) đề án, nêu rõ những
vấn đề cần xin ý kiến UBND tỉnh, thời gian không quá 10 phút; đối với một số
trường hợp đặc biệt được sự cho phép của chủ tọa phiên họp, thời gian trình bày
có thể kéo dài hơn. Việc trình bày đề án, chuyên đề công việc phải do Thủ trưởng
hoặc cấp phó cơ quan trình bày, không uỷ quyền lãnh đạo cấp phòng. Đối với các
phiên họp UBND tỉnh hằng tháng về tình hình kinh tế - xã hội, ngoài các nội
dung về đề án, chuyên đề công việc theo Chương trình công tác, Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư báo cáo tóm tắt tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh của tỉnh trong tháng; các thành viên UBND tỉnh báo cáo đánh giá
các nhiệm vụ trọng tâm thuộc lĩnh vực quản lý theo chỉ đạo Chủ tịch UBND tỉnh.
Đối với phiên họp hằng quý, 6 tháng, năm thì Cục Thống kê tỉnh phân tích thêm một
số chỉ tiêu kinh tế - xã hội và so sánh tỉnh Quảng Nam với các địa phương khác
trong Vùng và cả nước.
b) Các thành viên UBND tỉnh
phát biểu ý kiến, nêu rõ tán thành hay không tán thành nội dung nào trong đề
án, chuyên đề công việc. Các đại biểu được mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận
xét về đề án, chuyên đề công việc.
c) Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề
án, chuyên đề công việc phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những điểm chưa
nhất trí, những câu hỏi của các thành viên UBND tỉnh và các đại biểu dự họp.
d) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND tỉnh chủ trì thảo luận kết luận và các thành viên UBND tỉnh biểu quyết. Nếu
thấy vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ trì phiên họp đề nghị thành viên UBND tỉnh
chưa biểu quyết và yêu cầu chủ đề án, chuyên đề công việc chuẩn bị thêm.
4. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch
UBND tỉnh yêu cầu thành viên UBND tỉnh hoặc Thủ trưởng các cơ quan khác trình
UBND tỉnh báo cáo về một số vấn đề liên quan, ngoài các báo cáo định kỳ đã quy
định.
5. Biểu quyết tại phiên họp
UBND tỉnh
a) UBND tỉnh quyết định các vấn
đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết. Thành viên UBND tỉnh có quyền biểu
quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
b) UBND tỉnh quyết định áp dụng
một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
- Biểu quyết công khai;
- Bỏ phiếu kín.
c) Quyết định của UBND tỉnh phải
được quá nửa tổng số thành viên
UBND tỉnh biểu quyết tán thành.
Trường hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý
kiến biểu quyết của Chủ tịch UBND tỉnh (đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp
bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận, biểu quyết tại phiên họp
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc biểu quyết của thành viên UBND tỉnh
bằng hình thức gửi Phiếu ghi ý kiến (bằng Phiếu giấy hoặc qua hộp thư, phần mềm
ứng dụng). Chủ tịch UBND tỉnh phải thông báo kết quả biểu quyết bằng hình thức
gửi Phiếu ghi ý kiến tại phiên họp UBND tỉnh gần nhất).
6. Chủ trì phát biểu kết thúc
phiên họp.
Điều 33.
Biên bản phiên họp UBND tỉnh
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ
chức việc ghi âm, ghi biên bản, ký biên bản và quản lý, sử dụng biên bản tại
phiên họp của UBND tỉnh. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu
và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp và kết quả biểu
quyết.
2. Sau mỗi phiên họp, không quá
03 (ba) ngày làm việc, Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tham mưu ban
hành Thông báo kịp thời những quyết định, kết luận của chủ tọa phiên họp gửi
các thành viên UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
đồng thời, báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Khi
cần thiết, thông báo cho các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể trong tỉnh về
những vấn đề có liên quan.
Điều 34.
Các cuộc họp của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
Các cuộc họp của Chủ tịch UBND
tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để xử lý công việc thường xuyên bao gồm:
1. Trong lĩnh vực được phân
công, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh họp với Sở, Ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố để xem xét, chỉ đạo giải quyết công việc.
a) Trách nhiệm của Văn phòng
UBND tỉnh
- Xây dựng lịch họp theo chỉ đạo
của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
- Đôn đốc cơ quan chủ trì đề
án, chuyên đề công việc chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp, gửi giấy mời cùng tài liệu
họp đến các thành phần được mời trước ngày họp ít nhất 03 (ba) ngày làm việc
(trường hợp đặc biệt thì gửi tài liệu trước 01 ngày làm việc).
- Chuẩn bị địa điểm và các điều
kiện phục vụ họp, đảm bảo an toàn cho cuộc họp.
- Ghi âm, ghi biên bản cuộc họp;
- Ban hành văn bản thông báo kết
luận cuộc họp: Căn cứ kết luận của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản
thông báo kết luận cuộc họp chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc sau cuộc họp. Dự
thảo văn bản thông báo phải được người chủ trì họp duyệt trước khi phát hành.
- Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các công việc đã được UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh kết luận.
b) Trách nhiệm của cơ quan chủ
trì đề án, chuyên đề công việc
- Chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp
và phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh gửi tài liệu họp cho các thành viên tham dự
cuộc họp.
- Chuẩn bị ý kiến giải trình về
các vấn đề cần thiết liên quan đến nội dung họp.
- Tại cuộc họp, người được phân
công báo cáo chỉ trình bày tóm tắt báo cáo và những vấn đề cần thảo luận.
- Sau cuộc họp, phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh để hoàn chỉnh đề án hoặc văn bản trình theo kết luận của Chủ
tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Cơ quan, đơn vị phải cử người
dự họp theo đúng thành phần được mời và có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những
vấn đề liên quan. Trường hợp đặc biệt, khi lãnh đạo cơ quan không thể dự họp
thì phải báo cáo người chủ trì họp và cử lãnh đạo cấp phòng dự họp thay nhưng
người dự thay phải được giao đủ thẩm quyền về mặt chuyên môn để thay mặt lãnh đạo
cơ quan phát biểu ý kiến về những nội dung có liên quan. Người được cử đi họp
thay phải báo cáo kết quả cuộc họp cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã cử mình đi
họp.
d) Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh điều hành cuộc họp thảo luận, xử lý, giải quyết dứt điểm từng vấn
đề, công việc.
2. Cuộc họp giao ban giữa Chủ tịch
UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh (2 tuần/lần)
a) Nội dung cuộc họp giao ban gồm
những vấn đề, công việc mà Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh thấy cần
trao đổi, thống nhất trong tập thể lãnh đạo UBND tỉnh, cụ thể:
- Các nội dung cần báo cáo Ban
cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các vấn đề quan trọng, phức tạp,
nhạy cảm cần thảo luận tập thể và quyết định của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
- Danh mục dự án đầu tư công
(trung hạn, hằng năm), chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công (trừ các nội
dung điều chỉnh, bổ sung một số hạng mục của các dự án đầu tư công đã được cấp
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt
thiết kế - dự toán sau thiết kế cơ sở do các chủ đầu tư đề xuất, đã được cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành về xây dựng kiểm tra, tham mưu UBND tỉnh; mà
kinh phí bổ sung được sử dụng từ nguồn dự phòng, nguồn tiết kiệm sau đấu thầu,
đảm bảo không vượt tổng mức đầu tư của dự án đã được phê duyệt thì không trình
họp giao ban hàng tuần; các Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực nào thì
xem xét, quyết định theo thẩm quyền);
- Phê duyệt danh mục dự án đầu
tư; chấp thuận chủ trương đầu tư; điều chỉnh, chuyển nhượng, ngừng, chấm dứt hoạt
động dự án đầu tư theo Luật Đầu tư (trừ nội dung giãn tiến độ đầu tư, tiến độ sử
dụng đất mà thời gian thuộc trường hợp pháp luật đã quy định cho phép, không vướng
mắc thì không trình họp giao ban hàng tuần; các Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ
trách lĩnh vực nào thì giải quyết các dự án thuộc lĩnh vực đó);
- Phân bổ vốn, điều chỉnh, điều
chuyển vốn đầu tư xây dựng cơ bản (trừ nội dung phân bổ vốn theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương mà đã có Nghị quyết của HĐND tỉnh về
nội dung phân bổ vốn chi tiết, văn bản thống nhất của Thường trực HĐND tỉnh,
không vượt tổng mức đầu tư được duyệt thì không trình giao ban hàng tuần; các
Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực nào thì giải quyết theo lĩnh vực đó);
- Chi thường xuyên các nhiệm vụ
ngoài dự toán đã phân bổ có mức chi từ 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng)
trở lên (trừ các nội dung chi theo các chế độ chính sách hiện hành như: chi
thực hiện theo các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, các chế độ, chính
sách do Trung ương ban hành);
- Mua sắm, quản lý, sử dụng tài
sản công theo Nghị quyết số 03/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của Hội đồng nhân
dân tỉnh thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
* Ghi chú: đối với những nội
dung cấp bách, cần giải quyết ngay thuộc nội dung phải báo cáo giao ban thì Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực này báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh cho ý kiến chỉ đạo, xử lý và giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện tại phiên họp giao ban thường kỳ gần nhất.
b) Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Phòng Tổng hợp, Trưởng, Phó các Phòng chuyên
môn và Ban Tiếp công dân thuộc Văn phòng UBND tỉnh được tham dự cuộc họp giao
ban (đối với một số công việc có chuyên môn sâu thì có thể mời thêm các Chuyên
viên theo dõi, phụ trách ngành, lĩnh vực dự họp). Trường hợp cần thiết, theo chỉ
đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh mời
thêm thành phần có liên quan dự họp.
c) Tại cuộc họp giao ban, Chánh
Văn phòng UBND tỉnh hoặc Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh trực tiếp theo dõi công
việc báo cáo các vấn đề cần xin ý kiến; trường hợp cơ quan chủ trì đề án, chuyên
đề công việc dự họp thì phải trực tiếp báo cáo. Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó
Chủ tịch UBND tỉnh trao đổi ý kiến, Chủ tịch UBND tỉnh kết luận để xử lý dứt điểm
từng vấn đề, công việc.
d) Cuộc họp giao ban được tiến
hành vào sáng thứ Hai hằng tuần, trừ khi có quyết định khác của Chủ tịch UBND tỉnh.
đ) Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; tài liệu
cuộc họp giao ban được gửi cho Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
trước 14 giờ chiều thứ Sáu tuần trước. Trong thời hạn không quá 02 ngày việc
sau cuộc họp, Văn phòng UBND tỉnh trình người chủ trì phiên họp giao ban duyệt
nội dung dự thảo thông báo kết luận để ban hành.
e) Đại biểu tham dự họp đúng
thành phần và có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan. Trường
hợp không phát biểu ý kiến thì được xem là thống nhất với nội dung báo cáo, vấn
đề cần thảo luận.
Điều 35.
Các hội nghị của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Hội nghị triển khai kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
a) Trong tháng 12 hằng năm (hoặc
đầu tháng 01 năm sau), UBND tỉnh tổ chức Hội nghị với Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch UBND cấp huyện để triển khai và bàn biện pháp triển khai thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước, chương trình
công tác năm sau và những nội dung, nhiệm vụ cần thiết khác.
b) Văn phòng UBND tỉnh tham mưu
nội dung, thành phần, thời gian, hình thức và địa điểm tổ chức hội nghị.
c) Các Sở, Ban, ngành, cơ quan
liên quan chuẩn bị nội dung, báo cáo tại hội nghị theo phân công của Chủ tịch
UBND tỉnh.
d) Tại hội nghị, các cơ quan,
đơn vị trình bày tóm tắt nội dung và những vấn đề cần thảo luận.
đ) Đại biểu tham dự họp đúng
thành phần và có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan.
e) Sau hội nghị, các Sở, Ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các công việc
theo kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại Hội nghị.
2. Hội nghị chuyên đề được tổ
chức triển khai hoặc sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết của Đảng,
nghị quyết của Trung ương, các văn bản, cơ chế, chính sách lớn của Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân tỉnh hoặc các công việc quan trọng trong chỉ đạo điều hành của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong toàn tỉnh và một số ngành, lĩnh vực nhất định.
a) Căn cứ chỉ đạo của Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh hoặc đề xuất của các cơ quan được giao chủ
trì nội dung chính của hội nghị, Văn phòng UBND tỉnh đề xuất nội dung, thành phần,
hình thức, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị.
b) Các Sở, Ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố chuẩn bị các nội dung, báo cáo tại hội nghị theo phân
công của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Tại hội nghị, cơ quan chủ
trì chuyên đề công việc chỉ trình bày tóm tắt nội dung và những vấn đề cần thảo
luận.
d) Đại biểu tham dự họp đúng
thành phần và có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan.
đ) Theo kết luận của Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh hoặc cơ quan liên quan
chủ trì nội dung hội nghị hoàn chỉnh dự thảo các văn bản liên quan trình Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 36.
Cuộc họp của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh với Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành
1. Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh họp, làm việc với các cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực phụ trách để kiểm
tra, nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, đôn đốc thực hiện chương
trình công tác và chỉ đạo những vấn đề phát sinh đột xuất. Khi cần thiết, Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập Thủ trưởng một số cơ quan chuyên
môn, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố họp bàn giải quyết các vấn đề liên
quan đến các cơ quan, đơn vị, địa phương đó.
2. Trách nhiệm của Văn phòng
UBND tỉnh
a) Phối hợp cơ quan được làm việc
trình Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nội dung, thành phần,
thời gian, hình thức và địa điểm làm việc.
b) Gửi giấy mời và tài liệu họp
(nếu có) đến các thành phần được mời chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày họp,
trừ trường hợp đặc biệt.
b) Chuẩn bị địa điểm, cơ sở vật
chất và các điều kiện phục vụ họp.
c) Ghi biên bản theo quy định.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan dự thảo thông báo kết luận cuộc họp của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh; trình người chủ trì họp duyệt trước khi phát hành; theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện thông báo kết luận đó.
3. Trách nhiệm của các Sở, Ban,
ngành
a) Dự họp đúng thành phần, chuẩn
bị đầy đủ tài liệu theo thông báo của Văn phòng UBND tỉnh và trình bày tại cuộc
họp.
b) Chuẩn bị ý kiến giải trình về
các vấn đề cần thiết liên quan đến nội dung cuộc họp.
c) Sau cuộc họp, tổ chức triển
khai thực hiện các công việc liên quan theo kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc
Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 37.
Các cuộc làm việc của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh với UBND các
huyện, thị xã, thành phố
1. Khi cần thiết hoặc theo đề
nghị của UBND huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
làm việc với lãnh đạo địa phương để bàn giải quyết những vấn đề liên quan.
2. UBND huyện, thị xã, thành phố
chuẩn bị báo cáo về các nội dung liên quan và kiến nghị (nếu có) gửi Văn phòng
UBND tỉnh chậm nhất 10 ngày trước ngày Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
làm việc, trừ trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm việc đột
xuất.
3. Trên cơ sở báo cáo của địa
phương, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, lấy ý kiến của các Sở, Ban, ngành liên
quan và tổng hợp, tham mưu đề xuất xử lý kiến nghị của địa phương, báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Đại biểu tham dự họp đúng
thành phần và có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan.
5. Sau cuộc làm việc, trong thời
hạn chậm nhất 05 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh ban hành thông báo kết luận,
trừ trường hợp có ý kiến chỉ đạo khác của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh.
6. Sau cuộc họp, Chủ tịch UBND
cấp huyện và Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện các công việc
liên quan theo văn bản thông báo kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh.
Điều 38.
Cuộc họp do thành viên UBND tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền chủ trì xử lý
công việc của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Khi cần thiết, Chủ tịch UBND
tỉnh ủy quyền cho một thành viên UBND tỉnh chủ trì cuộc họp bàn xử lý công việc,
đề án trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Trách nhiệm tổ chức cuộc họp
theo quy định của Quy chế này. Chịu trách nhiệm giải quyết đối với những nội
dung, vấn đề thuộc thẩm quyền, đúng quy định, đối với những vấn đề vượt thẩm
quyền thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo; đồng thời, báo cáo lại
toàn bộ nội dung, kết quả của cuộc họp cho Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi.
Điều 39. Bảo
đảm kỷ luật, kỷ cương các phiên họp, hội nghị, cuộc họp, làm việc
1. Các thành viên UBND tỉnh, Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện phải tham dự đúng thành phần,
đầy đủ thời gian các phiên họp, hội nghị, cuộc họp, làm việc; trường hợp không
tham dự cử cán bộ thuộc quyền đi thay hoặc vắng mặt một số thời gian thì phải
báo cáo và được người chủ trì đồng ý.
2. Đại biểu tham dự có trách
nhiệm sử dụng tài liệu theo đúng mục đích phục vụ phiên họp, hội nghị, cuộc họp,
làm việc.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến phiên họp, hội nghị, cuộc họp, làm việc không được đưa tin, truyền
thông về các nội dung đang trong quá trình trao đổi, thảo luận, trừ trường hợp
thực hiện theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương VI
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM
TRA VIỆC THI HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO UBND TỈNH,
CHỦ TỊCH UBND TỈNH GIAO
Điều 40. Mục
đích theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Đôn đốc, hướng dẫn việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh, các công việc được giao theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; kịp thời phát hiện, xử lý những vấn đề vướng
mắc nảy sinh trong thực tiễn.
2. Bảo đảm hoạt động chỉ đạo điều
hành UBND tỉnh được thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống
hành chính nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực trong
quản lý nhà nước.
3. Đề cao ý thức kỷ luật và
trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan và cán bộ, công chức.
4. Tăng cường sâu sát cơ sở, tổng
kết rút kinh nghiệm trong chỉ đạo điều hành, bảo đảm cho các chủ trương chính
sách đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tốt trên các lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội.
5. Kiểm tra tính khả thi của
văn bản.
Điều 41.
Nguyên tắc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
là công tác phải được tiến hành thường xuyên và có kế hoạch, đồng thời phải có
sự phối hợp để tránh chồng chéo. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết
định kế hoạch và hình thức kiểm tra.
2. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
phải bảo đảm dân chủ, công khai, đúng trình tự, thủ tục và đúng pháp luật,
không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đối tượng
được kiểm tra.
3. Quá trình kiểm tra phải lập
biên bản, kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm
phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
4. Qua kiểm tra phải tạo được
những kết quả tích cực trong quản lý nhà nước, chỉ đạo, điều hành, kỷ cương, kỷ
luật hành chính.
5. Ứng dụng công nghệ thông tin
và liên thông từ Văn phòng UBND tỉnh đến các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra.
Điều 42.
Phạm vi và đối tượng theo dõi, đôn đốc kiểm tra
1. Phạm vi, đối tượng theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra gồm
a) Việc thi hành các văn bản
quy phạm pháp luật.
b) Việc thực hiện các nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố tại các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo, điều
hành (sau đây gọi là nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao).
2. UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh,
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức,
cá nhân liên quan có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành các
văn bản quy phạm pháp luật và việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao.
Điều 43.
Thẩm quyền theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
kiểm tra toàn diện việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành của HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành và việc thực hiện các nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
giúp Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật
và công việc theo phạm vi, lĩnh vực được Chủ tịch UBND tỉnh phân công; các Ủy
viên UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Văn phòng UBND tỉnh là cơ
quan đầu mối giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong
các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Bao gồm: nhiệm
vụ giao có thời hạn thực hiện, phải trình, phải báo cáo hoặc không phải trình,
không phải báo cáo nhưng phải thực hiện trong thời hạn nhất định; nhiệm vụ giao
không có thời hạn thực hiện nhưng phải trình, phải báo cáo theo yêu cầu công việc
hoặc không phải trình, không phải báo cáo nhưng vẫn phải thực hiện. Chịu trách
nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện kế
hoạch kiểm tra thường xuyên, đột xuất theo yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh là Tổ
trưởng Tổ công tác của Chủ tịch UBND tỉnh về theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao. Tổ
công tác hoạt động theo Quy chế làm việc do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.
4. Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố giúp Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện nội dung các văn bản và công việc nêu trên ở
các lĩnh vực, địa bàn quản lý. Chịu trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh,
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện kế hoạch kiểm tra thường xuyên, đột xuất
theo yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi việc thi
hành các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh, UBND tỉnh tại các cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh, địa phương liên quan, báo cáo UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 44. Nội
dung theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Việc tổ chức thi hành các
văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; việc tổ
chức triển khai và tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao.
2. Việc thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo về tình hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật và kết quả thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao của các Sở, Ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố theo Quy chế làm việc của UBND tỉnh và các
quy định có liên quan.
3. Xác định rõ trách nhiệm của
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và người có thẩm quyền trong
việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật và các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao.
Điều 45. Hình
thức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Qua phần mềm Giám sát nhiệm
vụ liên thông trên Hệ thống quản lý văn bản điều hành Q-office từ Văn phòng
UBND tỉnh đến các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
2. Qua báo cáo định kỳ, hoặc đột
xuất.
3. Qua làm việc trực tiếp theo
kế hoạch được phê duyệt hoặc đột xuất theo yêu cầu quản lý nhà nước.
4. Qua hoạt động của Tổ công
tác của Chủ tịch UBND tỉnh về theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ, kết luận, chỉ đạo do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc thành lập đoàn
kiểm tra đối với các nội dung cần kiểm tra, giám sát.
5. Qua các hình thức khác.
Điều 46.
Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, cơ
quan, người chủ trì phải báo cáo kết quả kiểm tra.
2. Nội dung báo cáo kết quả kiểm
tra gồm:
a) Đánh giá việc triển khai, tổ
chức thi hành các văn bản quy phạm pháp luật và thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao; đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém và
nguyên nhân trong quá trình thực hiện;
b) Kết luận xử lý hoặc đề xuất
xử lý theo thẩm quyền để khắc phục những hạn chế, yếu kém hoặc kiến nghị điều
chỉnh nhiệm vụ, sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan nếu cần.
3. Định kỳ ngày 20 của tháng cuối
quý, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình kiểm tra việc thi hành các
văn bản, công việc được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
4. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh tình hình theo dõi, kiểm tra việc thi hành các văn bản tại
các phiên họp UBND tỉnh thường kỳ tháng cuối quý.
Chương
VII
TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
Điều 47.
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách trong nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc
tại địa phương khi:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên.
b) Tiếp khách theo đề nghị của
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố.
c) Tiếp theo đề nghị của khách.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố khi có nhu cầu đề nghị
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách phải có văn bản đề nghị gửi
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh qua Văn phòng UBND tỉnh vào chiều thứ
tư tuần trước để Văn phòng UBND tỉnh bố trí lịch công tác; văn bản nêu rõ nội
dung, hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời gian, địa điểm tiếp và kèm theo
các hồ sơ cần thiết về: nội dung, thời gian, thành phần, hoạt động của khách tại
địa bàn tỉnh và các đề xuất, kiến nghị. Cơ quan chủ trì mời phải phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị nội dung buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả
tốt.
3. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm
vụ
a) Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị; thông báo
kịp thời ý kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh cho các cơ quan liên
quan biết, đồng thời đưa vào lịch công tác tuần của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh, khi được Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ UBND tỉnh đồng ý.
b) Phối hợp với các cơ quan
liên quan chuẩn bị nội dung làm việc. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ
tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, đề nghị các cơ quan liên quan chuẩn bị
một số nội dung cụ thể.
c) Mời các cơ quan thông tấn,
báo chí, phát thanh truyền hình dự để đưa tin về cuộc tiếp.
d) Phối hợp với cơ quan liên
quan tổ chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển khai thực
hiện các công việc cần thiết sau buổi tiếp khách.
đ) Ban hành văn bản thông báo kết
quả tiếp khách và phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện
các công việc được giao.
Điều 48.
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách nước ngoài
1. Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức: tiếp xã giao, tiếp làm
việc theo giới thiệu của các cơ quan Trung ương, đề nghị của các cơ quan, tổ chức
trong tỉnh và các đề nghị trực tiếp của khách với Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh
khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách nước
ngoài, các đối tác, địa phương nước ngoài, phải có văn bản đề nghị nêu rõ nội
dung và mục đích, hình thức cuộc tiếp, thành phần và tiểu sử tóm tắt thành viên
trong đoàn, chương trình hoạt động của khách tại địa phương và các vấn đề liên
quan khác. Các đề xuất và kiến nghị, gửi Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch
UBND tỉnh ít nhất 05 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp.
3. Văn phòng UBND tỉnh thực hiện
nhiệm vụ quy định theo khoản 3, Điều 47 Quy chế này và các quy định liên quan về
đón tiếp khách nước ngoài.
4. Giám đốc Sở, Ban, ngành có kế
hoạch tiếp khách nước ngoài, tuy không có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh tiếp, nhưng phải báo cáo bằng văn bản về thành phần khách, nội dung
và thời gian dự kiến tiếp, gửi Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Ngoại vụ để
theo dõi.
5. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trong tỉnh thực hiện đúng đường lối đối ngoại của
Đảng, Nhà nước, đảm bảo các quy định hiện hành về lễ tân đối ngoại. Cơ quan được
giao chủ trì tham mưu đón tiếp khách phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị
các nội dung liên quan, bố trí các điều kiện lễ tân, hậu cần phù hợp với quy định.
Điều 49.
Đi công tác ngoài tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh, Ủy viên UBND tỉnh đi công tác ngoài tỉnh để giải quyết công việc
theo kế hoạch do UBND tỉnh phân công đảm bảo thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm (đối
với trường hợp gấp, đột xuất thì phải báo cáo và được Chủ tịch UBND tỉnh đồng
ý).
Các Ủy viên UBND tỉnh đi công
tác, làm việc ngoài tỉnh theo kế hoạch riêng của cơ quan, đơn vị phải báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh và Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách.
2. Trong thời gian Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh và UBND tỉnh họp, các thành viên UBND tỉnh không bố trí đi công tác
(trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý).
3. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm
vụ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
đi công tác ngoài tỉnh cụ thể, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, quyết định;
b) Thực hiện tốt công tác phục
vụ, đảm bảo chu đáo công tác hậu cần cho các chuyến đi công tác của Chủ tịch
UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 50.
Đi công tác cơ sở (trong tỉnh)
1. Theo chỉ đạo của Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh hoặc theo đề nghị của địa phương, Văn phòng
UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đi công
tác tại cơ sở để để kiểm tra, nắm tình hình triển khai thực hiện các chính
sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị, nội dung tại các văn bản
chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến,
nguyện vọng của Nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo và đề xuất
những giải pháp giúp cơ sở khắc phục khó khăn. Tùy nội dung để tổ chức hình thức
đi công tác cho phù hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm, có thể báo trước hoặc
không báo trước cho cơ sở.
Đối với trường hợp Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đi kiểm tra đột xuất không thông báo trước
cho địa phương, cơ sở nơi đến biết, Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị chương trình
chuyến công tác theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Thành viên UBND tỉnh phải ưu
tiên bố trí thời gian đi công tác cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình triển khai
thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị, các
văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý
kiến, nguyện vọng của Nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo và đề
xuất những giải pháp giúp địa phương, cơ sở khắc phục khó khăn. Tùy nội dung
công tác để có hình thức tổ chức thích hợp, đảm bảo thiết thực và tiết kiệm.
Trong thời gian Tỉnh ủy, HĐND tỉnh,
UBND họp, các thành viên UBND tỉnh không bố trí đi công tác, trừ trường hợp đặc
biệt được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.
Ủy viên UBND tỉnh nếu đi công
tác theo sự chỉ đạo hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, trong thời
gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi về phải kịp thời báo cáo bằng
văn bản kết quả làm việc với Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ
trách lĩnh vực.
3. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm
vụ
a) Phối hợp với địa phương và
các Sở, Ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan chuẩn bị chương trình làm việc,
nội dung, thời gian và thành phần đoàn công tác, trình Chủ tịch UBND tỉnh, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định và thông báo trước chương trình chuyến
công tác cho địa phương và các Sở, Ban, ngành liên quan biết trước ít nhất 03
ngày làm việc.
b) Trong thời hạn chậm nhất 05
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến công tác, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ
tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh duyệt nội dung dự thảo văn bản thông
báo kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh để ban hành; tổ
chức theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các công việc nêu trong thông báo kết luận.
c) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổng
hợp, cân đối chương trình đi công tác của các thành viên UBND tỉnh để bảo đảm
hiệu quả, tránh ảnh hưởng đến hoạt động của địa phương, cơ sở.
4. Trong trường hợp xử lý những
vấn đề đột xuất, cấp bách xảy ra tại địa phương, cơ sở, Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định việc sử dụng một trong các hình thức sau
a) Chỉ thị cho các ngành, các cấp
tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
b) Thành lập đoàn công tác liên
ngành của UBND tỉnh, chỉ định và giao quyền quyết định tại chỗ một số vấn đề
cho Trưởng đoàn công tác.
c) Trực tiếp hoặc ủy quyền Phó
Chủ tịch UBND tỉnh tới hiện trường giải quyết công việc.
Điều 51.
Đi công tác nước ngoài
1. Kế hoạch hoạt động đối ngoại
hằng năm
a) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp
với Văn phòng UBND tỉnh và các Sở, Ban, ngành tổng hợp kế hoạch hoạt động đối
ngoại hằng năm của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt; tổng hợp kế hoạch hoạt động đối ngoại hằng năm của các thành
viên UBND tỉnh khác, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Văn phòng UBND tỉnh định kỳ
phối hợp với Sở Ngoại vụ rà soát, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung kế hoạch phù hợp
với yêu cầu hoạt động đối ngoại của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Thành viên UBND tỉnh, Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành khi đi công tác nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản
và chỉ đi khi được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh; khi về phải báo cáo kết quả
chuyến công tác với Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách
lĩnh vực.
Chương
VIII
THANH TRA, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 52.
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chỉ đạo Chánh Thanh tra tỉnh,
Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố phối hợp thực hiện nghiêm công tác thanh tra, tiếp dân
và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Định kỳ hàng quý, Chủ tịch UBND tỉnh
họp với các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan để giải
quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng.
Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền quy định tại Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và
các quy định có liên quan của các cơ quan Trung ương, UBND tỉnh.
Chủ tịch UBND tỉnh có thể ủy
quyền cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện
việc tiếp công dân theo quy định của Luật Tiếp công dân, hàng năm phải ban hành
Lịch Tiếp công dân; phối hợp chặt chẽ với Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc
hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức tiếp công dân.
Tuỳ theo yêu cầu của công việc,
Chủ tịch UBND tỉnh bố trí số lần tiếp công dân trong tháng. Chủ tịch UBND tỉnh
có thể uỷ nhiệm cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp công dân nhưng ít nhất mỗi quý
Chủ tịch UBND tỉnh phải bố trí thời gian để trực tiếp tiếp công dân 01 buổi.
Điều 53.
Trách nhiệm của thành viên UBND tỉnh
1. Trong phạm vi chức năng, quyền
hạn của mình, các thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức công tác thanh tra
việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của các
cấp, các ngành, các đơn vị; kết luận và có quyết định giải quyết triệt để các vụ
việc khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Giải quyết kịp thời, đúng
quy định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; trân trọng lắng
nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác.
3. Tổ chức tiếp công dân theo
đúng quy định tại Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 54.
Trách nhiệm của Chánh Thanh tra tỉnh
1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ
chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Giải quyết kịp thời, đúng
pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; thẩm tra, xác minh khiếu nại,
tố cáo do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Khi phát hiện quyết định giải
quyết khiếu nại của Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện vi
phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, phải yêu cầu Thủ trưởng cơ quan đã ban
hành quyết định đó giải quyết lại đồng thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,
quyết định.
4. Trực tiếp thanh tra, kiểm
tra, hướng dẫn, đôn đốc các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện tiến hành công tác
thanh tra, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
5. Hằng quý báo cáo tại phiên họp
UBND tỉnh về tình hình thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
trong địa phương; ưu điểm, nhược điểm trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; các giải pháp khắc phục, kiến nghị biện pháp xử lý.
Điều 55.
Trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
1. Chủ trì, điều hòa, phối hợp
việc tiếp công dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại trụ sở tiếp công
dân của tỉnh; quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Ban Tiếp
công dân tỉnh cho Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh
và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sắp xếp, bố trí lịch tiếp
công dân của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Phối hợp với các cơ quan chức
năng tham mưu để Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết những khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền.
4. Theo dõi, đôn đốc các Sở,
Ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị, ý
kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh trong lĩnh vực tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
5. Tiếp nhận, phân loại đơn thư
kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi UBND tỉnh.
6. Được ký thừa lệnh Chủ tịch
UBND tỉnh chuyển đơn cho các ngành, địa phương giải quyết theo thẩm quyền và hướng
dẫn trả lời cho các đương sự có đơn, thư khiếu nại, tố cáo gửi đến UBND tỉnh.
7. Hằng tháng tổng hợp tình
hình, báo cáo tại phiên họp giao ban thường kỳ của Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó
Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của
công dân tại trụ sở tiếp công dân tỉnh.
Điều 56. Tổ
chức tiếp công dân
Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tiếp công dân tại Trụ sở
tiếp công dân của tỉnh, trường hợp cần thiết có thể tổ chức tiếp công dân theo
hình thức trực tuyến. Các cơ quan liên quan bố trí cán bộ có đủ trình độ, năng
lực và sự hiểu biết về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp công dân. Ban Tiếp công
dân tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung, điều kiện để tiếp
công dân đạt kết quả.
Chương IX
CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO
CÁO
Điều 57.
Trách nhiệm thông tin, báo cáo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ
a) Báo cáo phục vụ việc xây dựng
Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
UBND tỉnh báo cáo kiểm điểm chỉ
đạo điều hành của UBND tỉnh và kiến nghị các định hướng, nhiệm vụ, giải pháp lớn
của Chính phủ và đăng ký các đề án thuộc phạm vi, thẩm quyền quyết định của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ vào chương trình công tác năm sau (thời hạn báo
cáo theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ).
Danh mục phải thể hiện rõ:
- Các đề án thuộc phạm vi, thẩm
quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Tóm tắt kế hoạch chuẩn bị từng
đề án: mỗi đề án đăng ký cần thể hiện rõ định hướng nội dung tư tưởng chuẩn bị,
phạm vi điều chỉnh, cơ quan phối hợp, cơ quan thẩm định, cấp quyết định, dự kiến
tiến độ thực hiện đề án.
b) Thông tin báo cáo phục vụ sự
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
UBND tỉnh trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ các loại báo cáo sau:
- Báo cáo định kỳ (tháng, quý,
6 tháng, năm) tổng hợp về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, quản lý nhà nước,
an ninh, quốc phòng, đối ngoại, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng và
các nội dung cần thiết khác.
- Các báo cáo chuyên đề, báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
- Các báo cáo kiến nghị, đề xuất
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền của
UBND tỉnh.
2. Báo cáo Tỉnh ủy, Ban Thường
vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Bí thư Tỉnh ủy theo các nội dung quy định tại
Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực
Tỉnh ủy nhiệm kỳ 2020 - 2025.
a) Trách nhiệm của Chủ tịch
UBND tỉnh
- Thường xuyên báo cáo với Bí
thư Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ tình hình hoạt động của
UBND tỉnh.
- Chỉ đạo Văn phòng UBND tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Sở, Ban, ngành tham mưu thực hiện chế độ
báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh trên địa
bàn và các công việc chỉ đạo, điều hành chủ yếu của UBND tỉnh với Thường trực Tỉnh
ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Tỉnh ủy theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu.
- Chủ động đề xuất những vấn đề
thuộc trách nhiệm và phạm vi công tác của UBND tỉnh cần báo cáo xin ý kiến Thường
trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Tỉnh ủy.
3. Báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh,
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
a) Xây dựng, trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định các nội dung quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa
phương. Định kỳ, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về việc tổ chức thực hiện các nội
dung này.
b) Báo cáo định kỳ (tháng, quý,
6 tháng, năm) tổng hợp về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, quản lý nhà nước,
an ninh, quốc phòng, đối ngoại, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng và
các nội dung cần thiết khác.
c) Báo cáo của UBND tỉnh về
tình hình thi hành Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 58.
Trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, UBND
huyện, thị xã, thành phố
1. Trách nhiệm của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh
a) Phối hợp với các đơn vị liên
quan đảm bảo hệ thống hạ tầng thông tin tại Văn phòng UBND tỉnh để phục vụ có
hiệu quả sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các thành
viên khác của UBND tỉnh; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các
phiên họp UBND tỉnh, các cuộc họp, làm việc và xử lý công việc thường xuyên của
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Bảo đảm cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh bằng các báo cáo nhanh hằng ngày về các vấn đề cần
đặc biệt quan tâm; báo cáo điểm báo; báo cáo tổng hợp về sự chỉ đạo, điều hành
của UBND tỉnh định kỳ tháng, 06 tháng, năm; báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm
vụ do Chủ tịch UBND tỉnh giao các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Uỷ viên UBND tỉnh và
các báo cáo khác theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, tổ chức họp báo để thông báo kết quả phiên họp
UBND tỉnh và họp báo khi cần thiết để thông báo các vấn đề quan trọng trong chỉ
đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Chuẩn bị báo cáo, phối hợp,
trao đổi thông tin và tham gia giao ban với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh theo Quy chế phối hợp giữa các Văn
phòng.
đ) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc
các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thông qua Trung tâm điều hành thông minh tỉnh
(IOC), Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Quảng Nam (LRIS) và phần mềm các ứng dụng
công nghệ thông tin khác.
e) Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh biên soạn, tổng hợp các báo cáo định
kỳ (quý, 6 tháng, năm, tổng kết nhiệm kỳ); báo cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất.
g) Tổ chức việc điểm báo hằng
ngày gửi Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; thông báo ý kiến chỉ đạo của
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xử lý các vấn đề báo chí phản ánh,
những vấn đề nhạy cảm, dư luận xã hội quan tâm để các đơn vị có liên quan theo
dõi, kiểm tra và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
h) Tiếp nhận các ý kiến góp ý
phản hồi của người dân, tổ chức phục vụ tham mưu công tác chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng các
Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố
a) Thực hiện kết nối, tích hợp
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các Sở, Ban, ngành, địa phương với Hệ
thống thông tin báo cáo của UBND tỉnh và các Hệ thống dữ liệu có liên quan; chịu
trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của thông tin dữ liệu, báo cáo.
Củng cố, tăng cường hệ thống, thông tin nội bộ để giúp lãnh đạo cơ quan nắm được
tình hình, công việc chủ yếu diễn ra hằng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa
bàn phụ trách
b) Định kỳ báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh (tháng,
quý, 06 tháng, năm); đồng gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp), báo cáo
chuyên đề, báo cáo đột xuất và báo cáo hằng tuần.
Thời hạn gửi báo cáo tháng vào
ngày 20 hàng tháng, báo cáo quý vào ngày 15 tháng cuối quý, báo cáo 6 tháng vào
ngày 15 tháng 6, báo cáo năm vào ngày 15 tháng 11.
c) Chuẩn bị các báo cáo của
UBND tỉnh trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Thường xuyên trao đổi thông
tin với các cơ quan chuyên môn khác và UBND huyện, thị xã, thành phố về các vấn
đề có liên quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu
phối hợp của cơ quan khác.
đ) Các báo cáo chuyên đề, đột
xuất khác theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
e) Thực hiện báo cáo chuyên môn
với các Bộ, cơ quan thuộc Bộ theo quy định.
3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này, có trách nhiệm xây dựng
và trình tại phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh báo cáo về tình hình thực hiện kế
hoạch nhà nước về kinh tế xã hội hằng tháng, quý, 6 tháng, cả năm.
Điều 59.
Thông tin về hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cho Nhân
dân
1. Trách nhiệm của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh
a) Thực hiện chế độ thông tin
cho Nhân dân thông qua các báo cáo của UBND tỉnh trước Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh,
HĐND tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của cử tri, của đại biểu Quốc hội, đại
biểu HĐND tỉnh; trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng;
b) Tổ chức họp báo định kỳ mỗi
quý 1 lần, cung cấp thông cáo báo chí về tình hình kinh tế - xã hội hằng tháng
cho các cơ quan thông tin đại chúng tình hình hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và về các chế độ, chính sách mới ban hành, các văn bản
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện các chủ trương, chính sách
và pháp luật của Nhà nước.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh
a) Chuẩn bị nội dung và tài liệu
cần thiết cho các cuộc họp báo định kỳ của Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Được Chủ tịch UBND tỉnh ủy
quyền là người phát ngôn của UBND tỉnh, cung cấp thông tin cho các cơ quan
thông tin đại chúng về hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND
tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng theo quy định của pháp
luật.
c) Tổ chức công bố, phát hành rộng
rãi các văn bản, các quy định, chính sách do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa phương.
d) Phối hợp với Thủ trưởng các
Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác; cập nhật thông tin vào trang thông tin của địa
phương trên mạng Internet để đưa tin, tuyên truyền, phổ biến tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Trách nhiệm của Giám đốc các
Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho
các cơ quan thông tin đại chúng tiếp cận kịp thời nguồn thông tin chính xác về
các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực quản lý tại địa phương.
b) Trả lời phỏng vấn của cơ
quan thông tin đại chúng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh; đưa tin để
cơ quan thông tin đại chúng đăng bài, phát tin tuyên truyền cho công tác của cơ
quan đơn vị; đề nghị cải chính những nội dung đăng, phát tin sai sự thật.
c) Tăng cường quản lý công tác
thông tin, báo chí chuyên ngành; không để lộ, lọt các thông tin có nội dung thuộc
danh mục bí mật của Nhà nước.
d) Thông báo công khai về tình
hình thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân theo quy định.
Điều 60.
Truyền thông trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, Trang thông tin điện tử
của Văn phòng UBND tỉnh
1. Các văn bản sau đây phải được
đăng trên cổng thông tin điện tử của tỉnh Quảng Nam, Trang thông tin điện tử của
Văn phòng UBND tỉnh:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.
b) Các văn bản của Nhà nước về
chính sách, pháp luật mới, các dự thảo văn bản do UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành
soạn thảo gửi để lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản.
c) Các văn bản hành chính, văn
bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
các báo cáo, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng UBND tỉnh chỉ định.
2. Văn phòng UBND tỉnh chịu
trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin trên Cổng thông tin điện tử của
Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên
quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của lãnh đạo UBND tỉnh.
3. Các đơn vị, địa phương phải
thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua phần mềm Quản lý hồ sơ công việc -
Qoffice, Trung tâm điều hành thông minh tỉnh (IOC), Hệ thống thông tin báo cáo
tỉnh Quảng Nam (LRIS) theo quy định.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 61.
Trách nhiệm thi hành
1. Các thành viên UBND tỉnh, Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có
trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đôn đốc các thành viên UBND tỉnh, các Sở,
Ban, ngành thực hiện Quy chế.
3. Sở Nội vụ thường xuyên theo
dõi kết quả thực hiện Quy chế; không tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
khen thưởng những tập thể, cá nhân thực hiện không đúng Quy chế này.
Điều 62. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
1. Trong quá trình thực hiện
Quy chế này, nếu có vấn đề gì về khó khăn, vướng mắc, bất cập, phát sinh, không
phù hợp, đề nghị Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố phản ánh kịp thời đến Chánh Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
này do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định./.