ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2014/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 23
tháng 05 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về
kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP
ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 111/TTr-STP ngày 18 tháng 4 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp
công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp trên địa bàn tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 1218/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 8 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Ban hành Quy chế phối hợp công
bố thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND
tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố Cà
Mau; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm soát thủ tục hành chính; Cục công tác phía Nam);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- NC (A);
- Lưu: VT, L25/5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thành Tươi
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT CỦA CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp giữa các
sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND huyện,
thành phố Cà Mau (gọi chung UBND cấp huyện),
UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung UBND cấp xã) và Sở Tư pháp tham mưu, trình
Chủ tịch UBND tỉnh công bố thủ tục hành chính (TTHC) thuộc thẩm quyền giải quyết
của các cấp trên địa bàn tỉnh Cà Mau (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) và trách nhiệm
của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã trong việc thực hiện công
khai các TTHC đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
công bố, công khai thủ tục hành chính
1. Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ giữa
các ngành, các cấp trong việc công bố,
công khai TTHC.
2. Phát huy tính chủ động, tích cực và đề cao trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan trong việc công bố, công khai TTHC.
3. Việc phối hợp thực hiện công bố, công khai TTHC
phải bảo đảm đúng trình tự, thủ tục, quy trình; bảo đảm kịp thời, chính xác,
đúng thời gian quy định.
Điều 3. Thẩm quyền, hình thức
và nội dung quyết định công bố thủ tục hành chính
1. Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các
cấp trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Quyết định công bố TTHC là hình thức văn bản cá
biệt được quy định gián tiếp, kết cấu cụ thể như sau:
a) Quyết định công bố (theo mẫu II, Phụ lục I,
Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp).
b) Danh mục TTHC mới ban hành, sửa đổi, bổ sung,
thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ (theo hướng dẫn tại phần I, mẫu II, Phụ lục I, Thông
tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp).
c) Nội dung cụ thể của từng TTHC (trong trường hợp
công bố TTHC mới ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế) và các tài liệu kèm theo
(nếu có), gồm: mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; phí, lệ phí; mẫu kết quả thực
hiện TTHC; yêu cầu, điều kiện (theo hướng
dẫn tại phần II, mẫu II, Phụ lục I, Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014
của Bộ Tư pháp).
3. Nội dung của Quyết định công bố: được thực hiện
theo khoản 2, Điều 3 Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp.
Điều 4. Yêu cầu, cách thức niêm
yết công khai thủ tục hành chính
1. Yêu cầu chung của việc niêm yết công khai TTHC:
a) Việc niêm yết công khai TTHC phải được thực hiện
kịp thời ngay sau khi có quyết định công bố, đảm bảo đầy đủ các bộ phận theo
quy định; không niêm yết công khai các TTHC đã hết hiệu lực thi hành.
b) TTHC sau khi được công bố phải được niêm yết
công khai rõ ràng, đầy đủ và chính xác. Việc niêm yết công khai phải tạo thuận
lợi cho tổ chức, cá nhân tiếp cận, tìm hiểu
và thực hiện đúng quy định, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, đồng thời thực hiện
quyền giám sát đối với cán bộ, công chức
trong quá trình tiếp nhận, giải quyết hồ
sơ thủ tục hành chính.
c) Các TTHC có mẫu đơn, tờ khai kèm theo, thì mẫu
đơn, tờ khai phải được niêm yết công khai đầy đủ kèm theo TTHC đó.
2. Cách thức niêm yết công khai thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 05/2014/TT-BTP
ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 5. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành tỉnh
1. Trách nhiệm trong việc công bố TTHC:
a) Rà soát, thống kê và xây dựng quyết định trình
Chủ tịch UBND tỉnh công bố TTHC thuộc thẩm
quyền giải quyết của sở, ban, ngành tỉnh; TTHC áp dụng chung thuộc thẩm quyền giải quyết
của UBND cấp huyện, UBND cấp
xã đối với TTHC thuộc phạm vi, chức năng quản lý theo ngành, lĩnh vực.
b) Thống kê TTHC rõ ràng, đầy đủ, chính xác: Xác định
các bộ phận cấu thành của từng TTHC trong văn
bản thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và điền tất cả
các nội dung trong TTHC theo quy định cho từng TTHC (theo quy định tại khoản 3,
Điều 3 Quy chế này).
c) Có trách nhiệm hoàn thành dự thảo Quyết định
công bố TTHC trình Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành chậm nhất trước 20 (hai mươi) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm
pháp luật của Trung ương có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành
và 02 (hai) ngày làm việc tính từ ngày nhận được văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND và HĐND có quy định về thủ tục hành chính.
d) Gửi Sở Tư pháp 01 bộ hồ sơ (hình thức theo quy định
tại điểm d, khoản 4, Điều 6 Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ
Tư pháp) kèm theo tài liệu có liên quan để kiểm soát chất lượng.
Hồ sơ dự thảo Quyết định công bố gửi để kiểm soát
chất lượng bao gồm:
- Văn bản đề nghị kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết
định công bố;
- Dự thảo Tờ trình ban hành Quyết định công bố;
- Dự thảo Quyết định công bố kèm theo thủ tục hành
chính.
đ) Tiếp thu, giải trình
và hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành trong thời gian 01 (một)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý kiến của Sở Tư pháp.
Hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành Quyết định
công bố, bao gồm:
- Tờ trình ban hành Quyết định công bố;
- Dự thảo Quyết định công bố kèm theo TTHC thuộc thẩm
quyền giải quyết của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND
cấp huyện; UBND cấp xã.
e) Trường hợp Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã công bố đầy đủ
TTHC thì các sở, ban, ngành tỉnh thông báo cho Sở Tư pháp biết trong thời gian
03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết
định công bố; đồng thời trình Chủ tịch UBND
tỉnh ban hành Quyết định công bố dưới
hình thức “Bản sao y bản chính”; thực hiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và tổ chức ngay việc niêm yết
TTHC đã công bố.
2. Trách nhiệm trong việc công khai TTHC:
a) TTHC đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố phải đưa
lên trang Thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị;
b) Quyết định công bố TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh được niêm yết công khai kịp thời, đầy
đủ tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận (một cửa), giải quyết TTHC
cho cá nhân, tổ chức;
c) Phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính được niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị (theo Mẫu PAKN kèm theo Quy
chế này).
Điều 6. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Trách nhiệm phối hợp công bố TTHC:
Rà soát đối với các quy định về TTHC tại cấp mình
và chỉ đạo UBND cấp xã do đơn vị mình quản lý rà soát các quy định về
TTHC tại cấp xã. Kết quả rà soát phát hiện
quy định về TTHC không cần thiết, không hợp lý, hết hiệu lực áp dụng thì tổng hợp báo cáo gửi về cơ quan, chuyên môn
theo phạm vi, chức năng quản lý ngành, lĩnh vực của sở, ban, ngành tỉnh để thống
kê.
2. Trách nhiệm công khai TTHC:
a) Đối với TTHC áp dụng chung tại cấp huyện được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công bố phải
đưa lên trang Thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị;
b) Quyết định công bố TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh
phải được niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận (một
cửa), giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức;
c) Phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính được niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị (theo Mẫu PAKN kèm
theo Quy chế này);
d) Đối với Quyết định công bố TTHC áp dụng chung tại
cấp xã, sau khi nhận được Quyết định công bố của Chủ tịch UBND tỉnh, UBND cấp huyện có văn bản chỉ đạo, yêu cầu UBND cấp xã thực hiện đầy đủ, nghiêm túc việc
niêm yết công khai TTHC và niêm yết phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định, đồng
thời giao cho phòng chuyên môn của UBND cấp huyện thường
xuyên kiểm tra việc công khai, thực hiện TTHC tại UBND
cấp xã.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Trách nhiệm trong việc công bố TTHC:
a) Kiểm soát về hình thức, nội dung dự thảo Quyết định
công bố và gửi văn bản góp ý kiến trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được dự thảo Quyết định công bố.
Nếu nội dung dự thảo Quyết định công bố TTHC chưa đạt yêu cầu thì Sở Tư pháp đề
nghị các sở, ban, ngành tỉnh bổ sung theo đúng quy định; trường hợp không tiếp
thu ý kiến các sở, ban, ngành tỉnh có văn bản giải trình gửi về Sở Tư pháp để
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;
b) Trình Chủ tịch UBND
tỉnh công bố TTHC của ngành tư pháp theo khoản 1, Điều 5 Quy chế này;
c) Thường xuyên theo dõi, quản lý các Quyết định
công bố TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Trách nhiệm trong việc công khai TTHC:
a) Nhập các TTHC đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố vào dữ liệu quốc gia về TTHC
theo quy định;
b) Đề nghị Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Bộ Tư
pháp đăng tải TTHC đã được công bố trên cơ sở dữ liệu quốc gia;
c) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng;
d) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực
hiện niêm yết công khai TTHC tại các sở, ban, ngành tỉnh; cấp huyện, cấp xã
trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
e) Thực hiện công khai TTHC của ngành tư pháp theo
khoản 2, Điều 5 Quy chế này.
3. Giúp Chủ tịch UBND
tỉnh tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ công bố,
công khai TTHC cho các sở, ban, ngành tỉnh; UBND
cấp huyện, UBND cấp xã,
Điều 8. Trách nhiệm của Cổng
Thông tin điện tử tỉnh
1. Công khai các TTHC đã được Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định công bố TTHC mới ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thuộc thẩm
quyền giải quyết của các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND cấp huyện, UBND cấp xã lên Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
2. Loại bỏ các TTHC đã được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hủy bỏ hoặc bãi bỏ (cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm bố trí cán bộ, bảo đảm
các điều kiện về kinh phí, trang thiết bị, thông tin và các điều kiện cần thiết
khác để triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, có trách nhiệm tổ chức tự
thanh tra, kiểm tra việc công bố, công khai và thực hiện TTHC của đơn vị, địa
phương nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch và kỷ luật, kỷ cương nhà nước
trong việc thực hiện TTHC.
3. Sở Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý
và sử dụng kinh phí cho hoạt động công bố, công khai TTHC theo quy định tại
Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày 10/10/2012 của
Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
các hoạt động kiểm soát TTHC.
4. Các cơ quan thông tấn, báo chí ở địa phương dành
thời lượng phù hợp để tuyên truyền các quy định về TTHC và tình hình công khai, thực hiện thủ tục hành
chính trên địa bàn.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong hoạt động công bố, công khai TTHC và kết
quả tuân thủ, giải quyết TTHC của cơ quan, đơn vị mình và đơn vị trực thuộc. Chủ
tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND tỉnh về công tác phối hợp công bố và công tác công khai, việc
tuân thủ, giải quyết TTHC của cơ quan cấp huyện và cấp xã.
2. Việc thực hiện đúng quy định về công bố, công
khai TTHC theo Quy chế này là một trong những tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc xét khen thưởng định
kỳ hàng năm.
3. Trong quá trình
triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc hoặc xét thấy chưa phù hợp,
các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp
trình UBND tỉnh để xem xét, quyết định./.
Mẫu
PAKN
Nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức
TIẾP NHẬN PHẢN
ÁNH, KIẾN NGHỊ VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Sở Tư pháp mong nhận được phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo các nội dung sau đây:
- Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền
hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan,
cán bộ, công chức nhà nước như: từ chối thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hành chính; tự ý
yêu cầu, bổ sung, đặt thêm hồ sơ, giấy tờ
ngoài quy định của pháp luật; sách nhiễu,
gây phiền hà, đùn đẩy trách nhiệm; không niêm yết công khai, minh bạch thủ tục
hành chính hoặc niêm yết công khai không đầy đủ các thủ tục hành chính tại nơi
giải quyết thủ tục hành chính; thủ tục
hành chính được niêm yết công khai đã hết hiệu lực thi hành hoặc trái với nội
dung thủ tục hành chính được đăng tải
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính...
- Quy định hành chính không phù hợp với thực tế;
không đồng bộ, thiếu thống nhất; không hợp pháp hoặc trái với các điều ước quốc
tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập; những vấn đề khác liên quan đến quy định
hành chính.
- Đề xuất phương án xử lý những phản ánh nêu trên
hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh
doanh, đời sống nhân dân.
Phản ánh, kiến nghị được gửi hoặc liên hệ theo địa
chỉ sau:
- Tên cơ quan tiếp nhận: Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính - Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau.
- Địa chỉ liên hệ: Số 07, đường số 12, khóm 8, phường
5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
- Số điện thoại chuyên dùng: (0780) 3 825 212.
- Số Fax: (0780) 3 834 795.
- Địa chỉ thư điện tử: http://www.camau.gov.vn, http://sotuphap.camau.gov.vn và
phongkstthccamau@gmail.com.
Lưu ý:
- Phản ánh, kiến nghị phải sử dụng ngôn ngữ tiếng
Việt; ghi rõ nội dung phản ánh, kiến nghị;
- Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa
chỉ thư tín) của cá nhân, tổ chức có phản
ánh, kiến nghị;
- Không tiếp nhận phản ánh, kiến nghị liên quan
đến khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.