ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2013/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
05 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ CHƯƠNG
TRÌNH SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11, ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
142/2007/TTLT/BTC-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Công
Thương hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Thực hiện Quyết định số 1427/QĐ-TTg ngày 02
tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2012 - 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại
Tờ trình số 47/TTr-SCT ngày 26 tháng 4 năm 2013 về việc xin phê duyệt Quy chế
xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng, tổ chức
thực hiện và quản lý Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên
địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Tổng cục năng lượng (Bộ Công Thương);
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Cổng thông tin điển tử tỉnh;
- Phòng CNTT-CB;
- Lưu VT, CN, TC, TH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY
CHẾ
XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH SỬ DỤNG
NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2013 của
UBND tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về xây dựng, tổ chức thực
hiện và quản lý Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa
bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong các lĩnh
vực sản xuất công nghiệp, sản xuất nông nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải,
hoạt động dịch vụ thương mại, chiếu sáng công cộng và hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn tỉnh Yên Bái;
2. Cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị hành chính sự
nghiệp, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Chương trình, kế hoạch, hoạt động sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả: là tập hợp các đề án, nhiệm vụ sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 5 năm, hàng năm, trong đó đưa ra tiến độ,
dự kiến kết quả cụ thể cần đạt được nhằm đáp ứng yêu cầu của Chương trình sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại địa phương đối với từng năm và từng giai
đoạn. Chương trình, kế hoạch hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Đề án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
là đề án được lập để triển khai một hoặc một số nội dung hoạt động sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả được quy định trong Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả số 50/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Quốc hội. Đề án sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả có mục tiêu, nội dung và đối tượng cụ thể, có
thời gian và kinh phí thực hiện.
3. Cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm là các cơ
sở có mức sử dụng năng lượng sau đây:
a) Cơ sở sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, đơn
vị vận tải có mức tiêu thụ năng lượng tổng cộng trong một năm quy đổi ra một
nghìn tấn dầu tương đương (1000 TOE) trở lên.
b) Các công trình xây dựng được dùng làm trụ sở,
văn phòng làm việc, nhà ở; cơ sở giáo dục, y tế, vui chơi giải trí, thể dục, thể
thao; khách sạn, siêu thị, nhà hàng, cửa hàng có tiêu thụ năng lượng tổng cộng
trong một năm quy đổi ra năm trăm tấn dầu tương đương (500 TOE) trở lên.
Chương II
XÂY DỰNG, PHÊ DUYỆT,
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH VÀ ĐỀ ÁN SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ
Điều 4. Xây dựng chương
trình, kế hoạch và đề án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả địa phương
1. Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả địa phương được lập trên cơ sở Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Định kỳ 5 năm, Sở Công Thương tổ chức xây dựng Chương trình sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả địa phương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả địa phương
Căn cứ vào Chương trình sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013 - 2017, kết quả thực
hiện chương trình năm trước Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các sở: Giao
thông - vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, các địa phương
và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả trình Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào kế hoạch năm;
Nội dung kế hoạch bao gồm:
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của năm hiện tại, mục tiêu và định hướng kế hoạch
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của năm sau.
- Danh mục các đề án sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả của năm kế hoạch, bao gồm các nội dung: sự cần thiết và mục tiêu của
đề án, thời gian thực hiện, mức kinh phí hỗ trợ.
Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kế hoạch
năm, Sở Công Thương chỉ đạo, hướng dẫn triển khai xây dựng đề án chi tiết, hoàn
thành trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Các ngành (Giao thông - vận tải, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Xây dựng), các địa phương và các đơn vị có trách nhiệm
xây dựng đăng ký kế hoạch thực hiện các đề án sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả của năm sau theo hướng dẫn của Sở Công Thương; gửi về Sở Công Thương
trước ngày 31 tháng 5 hàng năm
Điều 5. Nguyên tắc lập đề án
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
1. Phù hợp với chính sách của Nhà nước về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương;
2. Phù hợp với các đối tượng trong Chương trình
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả quy định tại Điều 2 của Quy chế này;
3. Phù hợp với Chương trình sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả từng giai đoạn cụ thể đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê
duyệt;
4. Phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành có liên quan đến hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
5. Đảm bảo sử dụng kinh phí đúng mục đích, chế độ,
hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 6. Các đối tượng, lĩnh
vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả được hỗ trợ
1. Đối tượng được hỗ trợ:
Các tổ chức, cá nhân thực hiện các giải pháp sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Lĩnh vực hỗ trợ:
a) Sản xuất công nghiệp;
b) Xây dựng và chiếu sáng công cộng;
c) Giao thông vận tải;
d) Sản xuất nông nghiệp;
đ) Hoạt động dịch vụ, kinh doanh và hộ gia đình;
e) Cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ
kinh phí sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí Sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả gửi về Sở Công Thương gồm có:
1. Đề án đề nghị hỗ trợ kinh phí sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả (gọi tắt là đề án tiết kiệm năng lượng): Là đề án được lập
để triển khai một hoặc một số nội dung hoạt động tiết kiệm năng lượng. Nội dung
cơ bản của đề án bao gồm:
a) Sự cần thiết của đề án: khái quát tình hình
chung (nêu tóm tắt tình hình sử dụng năng lượng của các tổ chức, cá nhân đề nghị
hỗ trợ; lý do và sự cần thiết phải triển khai thực hiện đề án);
b) Mục tiêu của đề án: nêu những mục tiêu của đề
án cần đạt được. Các mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể, phù hợp với chính sách của
Nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
c) Quy mô đề án: nêu quy mô và các hoạt động
chính của đề án;
d) Đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, địa điểm
thực hiện;
đ) Nội dung và tiến độ: xác định rõ nội dung
công việc cần thực hiện và tiến độ thực hiện, tổ chức, cá nhân thực hiện;
e) Dự toán kinh phí: xác định tổng kinh phí cho
đề án, trong đó phân rõ cơ cấu nguồn, kinh phí tiết kiệm năng lượng; kinh phí
đóng góp của tổ chức, cá nhân thụ hưởng; nguồn khác (nếu có). Dự toán kinh phí
được lập theo biểu mẫu hướng dẫn và phải phù hợp với các quy định hiện hành. Đối
với các đề án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả phải thực hiện trong nhiều
năm thì kế hoạch kinh phí còn phải được phân bổ theo tiến độ thực hiện hàng
năm;
g) Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội,
môi trường.
2. Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí của các đơn vị
thụ hưởng, của các sở (Giao thông vận tải, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) đối với các đề án thuộc lĩnh vực được phân công.
3. Bản sao công chứng giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh; đối với hộ gia đình có xác nhận của chính quyền cấp xã, phường, thị
trấn.
4. Bản sao hợp lệ các loại giấy tờ khác liên
quan của từng đề án đăng ký hỗ trợ theo quy định.
5. Bản cam kết của đơn vị thụ hưởng chưa được hỗ
trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào từ ngân sách Nhà nước cho cùng một nội dung
chi và đầu tư đủ kinh phí để thực hiện đề án.
Điều 8. Nguồn kinh phí thực
hiện
1. Nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện các giải pháp
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả được hình thành từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước: Bao gồm vốn ngân sách trung ương từ Chương trình mục tiêu quốc gia về
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, ngân sách địa phương và các nguồn vốn
hợp pháp khác cấp cho việc xây dựng, quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả.
2. Nguồn vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước: Mở rộng hợp tác quốc tế thuộc phạm vi của Chương trình, tranh thủ
các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các nội dung
Chương trình nhằm giảm chi ngân sách Nhà nước.
3. Nguồn vốn của doanh nghiệp, đơn vị tham gia đề
án: Đầu tư cho các dự án về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của doanh
nghiệp được đề xuất tham gia các nội dung của Chương trình; hoàn trả vốn vay để
thực hiện các nội dung trong danh mục của Chương trình; đóng góp một phần trong
việc tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình tại doanh nghiệp.
4. Việc sử dụng các nguồn vốn phải phù hợp với
các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 9. Nội dung chi
1. Hỗ trợ xây dựng ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về tăng cường quản lý nhà nước và nâng cao nhận thức cộng đồng về sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
a) Xây dựng Chương trình, Quy chế, các văn bản
quy phạm pháp luật của tỉnh để thực hiện Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả; tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực
quản lý nhà nước về lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các
ngành, địa phương và doanh nghiệp.
b) Công tác thông tin tuyên truyền nâng cao nhận
thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất, sinh hoạt...
thực hiện trên sóng phát thanh và truyền hình, báo địa phương và các phương tiện
thông tin đại chúng khác; phát hành tờ gấp, tờ rơi, cẩm nang, sách hướng dẫn về
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Hỗ trợ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả trong sản xuất công nghiệp:
a) Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về kiến thức
và kỹ năng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Xây dựng các mô hình trình
diễn thực hiện giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và có duy trì
hệ thống quản lý năng lượng để nhân rộng đến các doanh nghiệp trên địa bàn.
b) Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có mức
sử dụng năng lượng lớn thực hiện nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa kỹ thuật – công
nghệ nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Hỗ trợ các doanh nghiệp thực
hiện kiểm toán năng lượng, khảo sát phát hiện các trường hợp có lợi thế về tiềm
năng và có cơ hội thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Xây dựng
và thực thiện các đề án đầu tư nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa công nghệ sử dụng
năng lượng.
c) Đối với doanh nghiệp trọng điểm: Tổ chức các
lớp tập huấn chuyên nghành về kiểm toán năng lượng, công tác quản lý năng lượng,
các thiết bị, công nghệ tiết kiệm năng lượng; kiểm tra đánh giá tình hình sử dụng
năng lượng cho các doanh nghiệp tiêu thụ năng lượng trọng điểm của tỉnh; kiểm
toán năng lượng; xây dựng mô hình quản lý năng lượng cho các doanh nghiệp đã được
kiểm toán năng lượng; xây dựng và thực hiện các dự án nâng cấp, cải tiến, hợp
lý hóa công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
3. Hỗ trợ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả trong ngành xây dựng; chiếu sáng công cộng:
a) Tổ chức các lớp tập huấn và phổ biến về Luật
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; “Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Các
công trình xây dựng sử dụng năng lượng có hiệu quả” được ban hành kèm theo Quyết
định số 40/2005/QĐ-BXD ngày 17/11/2005 của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
b) Tiết kiệm năng lượng trong chiếu sáng học đường:
Khảo sát, kiểm tra hệ thống chiếu sáng lớp học của một số trường trên địa bàn tỉnh;
xây dựng một số mô hình chiếu sáng chuẩn, hệ thống chiếu sáng học đường hiệu suất
cao, tiết kiệm điện tại một số trường học.
c) Tiết kiệm năng lượng trong chiếu sáng công cộng:
Thực hiện khảo sát, kiểm tra hiện trạng hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa
bàn tỉnh và thực hiện kiểm toán 1 số tuyến đường chính để lập kế hoạch đầu tư,
cải tạo hệ thống chiếu sáng công cộng phù hợp theo thời gian, theo ngày, theo
mùa, theo từng khu vực phục vụ.
4. Hỗ trợ về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả trong ngành giao thông vận tải:
Xây dựng và áp dụng quy định về bảo dưỡng, sửa
chữa phương tiện giao thông vận tải; các giải pháp công nghệ, quản lý, tổ chức
vận tải nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, giảm tiêu thụ năng lượng; kiểm
tra loại bỏ dần các phương tiện vận tải quá thời hạn sử dụng, không đạt mức hiệu
suất năng lượng tối thiểu theo quy định; xây dựng mô hình vận tải tiên tiến sử
dụng phương tiện giao thông tiết kiệm năng lượng.
5. Hỗ trợ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả trong sản xuất nông nghiệp:
Thống kê, kiểm tra và khảo sát các trạm bơm cấp
thoát nước của hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh; áp dụng các giải pháp tiết
kiệm năng lượng cho các trạm bơm đã kiểm tra khảo sát.
6. Hỗ trợ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả trong hoạt động dịch vụ và hộ gia đình:
a) Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
trong hệ thống khách sạn, cơ sở dịch vụ - thương mại: Tổ chức lớp tập huấn về
các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các công trình xây
dựng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ; khảo
sát, đánh giá, kiểm toán năng lượng và xây dựng hệ thống quản lý năng lượng cho
một số cơ sở khách sạn, siêu thị lớn, nhà hàng và cơ sở dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dụng mô hình điểm “Sử dụng năng lượng tiết
kiệm trong mỗi hộ gia đình”:
- Tổ chức các buổi tuyên truyền, vận động, hướng
dẫn các hộ dân trong việc thiết kế xây dựng nhà có khả năng tận dụng ánh sáng
và thông gió tự nhiên, sử dụng vật liệu cách nhiệt, thiết bị gia dụng tiết kiệm
năng lượng; tăng cường sử dụng phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng tái tạo;
hạn chế sử dụng thiết bị công suất lớn và tiêu thụ nhiều điện năng vào giờ cao
điểm, khuyến khích người dân sử dụng sản phẩm có dán nhãn năng lượng.
- Tổ chức tuyên truyền, tư vấn cho người tiêu
dùng hiểu biết về lợi ích, thông tin chất lượng sản phẩm, sản phẩm được dán
nhãn năng lượng có hiệu suất năng lượng cao, giá cả và chính sách hỗ trợ; hỗ trợ
kinh phí mua bình đun nước bằng năng lượng mặt trời.
- Tuyên truyền đến các hộ gia đình sử dụng các
loại bóng đèn có hiệu suất cao để thay thế cho các bóng đèn có hiệu suất thấp;
xây dựng mô hình sử dụng hầm Biogas phục vụ cấp điện sinh hoạt và tiêu dùng cho
nhân dân; lựa chọn một số gia đình ở một số huyện, thị xã, thành phố thực hiện
thí điểm xây dựng mô hình “Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong mỗi hộ
gia đình”; phát động các cuộc thi “Hộ gia đình sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả”; “Gia đình tiết kiệm điện”.
7. Hỗ trợ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả trong cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước:
a) Thực hiện khảo sát, đánh giá hiện trạng và kiểm
toán năng lượng cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có mức tiêu thụ năng lượng
cao. Xây dựng kế hoạch, định mức và các biện pháp cho các cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập; từng cơ quan ban hành quy chế sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả cụ thể nhằm triển khai thực hiện trong đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức.
b) Triển khai dự án đầu tư nâng cấp, cải tiến
các thiết bị, xây dựng mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các
đơn vị có tiềm năng về tiết kiệm năng lượng sau khi khảo sát.
8. Hỗ trợ thực hiện các giải pháp đặc thù:
a) Thực hiện kiểm toán năng lượng cho các doanh
nghiệp có quy mô nhỏ và vừa; cho các toà nhà;
b) Xây dựng hệ thống quản lý năng lượng cho các
doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa; cho các toà nhà;
c) Dán nhãn năng lượng: hỗ trợ các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất có sản phẩm được đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sản phẩm
tiết kiệm năng lượng.
Điều 10. Một số mức chi cụ
thể
1. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt
động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; chi hội nghị, hội thảo, tập huấn,
chi xây dựng chương trình, Quy chế sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
chi biên soạn giáo trình, tài liệu, tổ chức tập huấn, in ấn giáo trình; xây dựng
các chương trình truyền hình, truyền thanh, báo chí, in tờ rơi, tờ gấp, tờ dán,
sổ tay tiết kiệm năng lượng, trang thông tin điện tử, trưng bầy giới thiệu công
nghệ tiết kiệm năng lượng; chi điều tra khảo sát xây dựng kế hoạch và đề án tiết
kiệm năng lượng hàng năm...được hỗ trợ 100% chi phí hợp lý, hợp lệ theo chế độ
quy định hiện hành trên cơ sở đảm bảo có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp.
2. Về chi xây dựng mô hình:
a) Đối với mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả trong hộ gia đình hỗ trợ: 30% chi phí vật tư, thiết bị; trong đó đối
với mô hình: 02 đèn compact, 01 bình nước nóng năng lượng mặt trời, mức hỗ trợ
tối đa không quá 1.350.000 đồng/mô hình; mô hình: 02 đèn compact, 01 hầm
biogas, mức hỗ trợ tối đa không quá 800.000 đồng/mô hình. Riêng đối với hộ
nghèo theo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng
cho giai đoạn 2011 – 2015 mức ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa bằng hai lần so
với Quy định trên đây.
b) Đối với mô hình về quản lý sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả ở các tòa nhà, doanh nghiệp, ngân sách nhà nước hỗ trợ
30% chi phí, nhưng không quá 70 triệu đồng/mô hình.
3. Hỗ trợ tối đa 50% chi phí thực hiện kiểm toán
năng lượng nhưng không quá 50 triệu đồng/doanh nghiệp (toà nhà) và thời gian giữa
hai kỳ kiểm toán theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
4. Dán nhãn các sản phẩm sử dụng tiết kiệm năng
lượng của các doanh nghiệp, ngân sách nhà nước hỗ trợ 30% chi phí, nhưng tối đa
không quá 60 triệu đồng/doanh nghiệp.
5. Một số khoản chi khác phục vụ hoạt động tiết
kiệm năng lượng địa phương:
a) Chi thẩm định, kiểm tra, giám sát: kinh phí
được hỗ trợ là 2 triệu đồng/đề án.
b) Chi quản lý đề án: kinh phí được hỗ trợ là 2
triệu đồng/đề án.
c) Chi mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ công
tác quản lý và triển khai đề án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả do Sở
Công Thương đề xuất, mức chi tối đa 30 triệu đồng/năm.
6. Các nội dung chi không đề cập trong Điều 10
Quy chế này được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 11. Điều kiện để được
hỗ trợ kinh phí thực hiện chương trình
Các tổ chức, cá nhân thực hiện các đề án sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả được hỗ trợ kinh phí từ Chương trình sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả địa phương phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Nội dung phù hợp với nội dung Chương trình sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái phê
duyệt;
b) Quyết định phê duyệt đề án của cơ quan có thẩm
quyền;
c) Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn hoặc cam kết đầu
tư đủ kinh phí thực hiện đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (sau khi trừ
số kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ);
d) Chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào
từ ngân sách Nhà nước cho cùng một nội dung hỗ trợ.
Điều 12. Thẩm định, phê duyệt
đề án
1. Nội dung thẩm định đề án:
a) Nội dung của đề án phải phù hợp theo nguyên tắc
được quy định tại Điều 5 của Quy chế này;
b) Mục tiêu, sự cần thiết và hiệu quả của đề án;
tính hợp lý về sử dụng kinh phí, nguồn lực và cơ sở vật chất kỹ thuật khác;
c) Đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, đối tượng
thụ hưởng;
d) Khả năng kết hợp, lồng ghép với các dự án, đề
án chương trình mục tiêu khác;
đ) Hồ sơ, tài liệu của đề án phải đầy đủ và phù
hợp với Điều 7 của Quy chế này.
2. Trách nhiệm thẩm định và thẩm quyền phê duyệt
đề án:
Khi có Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về
giao dự toán chi ngân sách hàng năm, Sở Công Thương chủ trì phối hợp với sở Tài
Chính tổ chức thẩm định các đề án, dự kiến kinh phí hỗ trợ cho từng đề án trình
UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 13. Nghiệm thu và
thành phần nghiệm thu đề án
Khi đề án tiết kiệm năng lượng được hoàn thành,
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính chỉ đạo Trung tâm khuyến công
và Tư vấn phát triển công nghiệp, đơn vị thực hiện đề án và các đơn vị có liên quan
tổ chức nghiệm thu đề án; hoàn thiện các thủ tục làm cơ sở thanh toán, quyết
toán.
Điều 14. Quản lý, sử dụng
kinh phí thực hiện Chương trình, đề án
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết
toán kinh phí thực hiện Chương trình, đề án về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thực hiện của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Công Thương
1. Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các tổ chức
có liên quan thực hiện Chương trình; điều phối, theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết
quả thực hiện toàn bộ hoạt động của Chương trình, Kế hoạch, định kỳ 6 tháng, 1
năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương; phối hợp với Ban
chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả, các tổ chức liên quan trong việc thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật về hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo công tác tuyên truyền phổ biến chính sách sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
3. Trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh,
bổ sung hoặc dừng triển khai thực hiện đề án trong trường hợp bất khả kháng đơn
vị thụ hưởng không tổ chức, triển khai, thực hiện.
4. Hướng dẫn các ngành, địa phương, tổ chức, cá
nhân liên quan trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện chương trình sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
5. Chỉ đạo Trung tâm khuyến công và Tư vấn phát
triển công nghiệp thực hiện:
a. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Công Thương triển
khai xây dựng và thực hiện Kế hoạch, Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm
năng lượng và hiệu quả trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các đơn vị xây dựng đề
án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trình Sở Công Thương thẩm định.
b. Quản lý kinh phí sự nghiệp sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả, mở sổ sách kế toán, tài khoản tiếp nhận hạch toán đầy đủ
các khoản chi bằng chứng từ, quyết toán, báo cáo tình hình sử dụng kinh phí sự
nghiệp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo quy định hiện hành.
c. Tổ chức triển khai thực hiện các đề án, nghiệm
thu, thanh quyết toán kinh phí và lưu giữ hồ sơ, chứng từ theo quy định hiện
hành.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Cân đối bố trí kinh phí cho công tác sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả địa phương theo Chương trình đã được phê duyệt
trong dự toán ngân sách năm kế hoạch, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Phối hợp với Sở Công Thương trong việc thẩm định
các đề án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
3. Bố trí nguồn kinh phí theo Kế hoạch, tiến độ
thực hiện của các đề án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả được duyệt cho
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Yên Bái.
4. Hướng dẫn thực hiện thanh, quyết toán kinh
phí theo quy định. Giám sát việc sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ và thực hiện quản
lý tài chính theo quy định hiện hành.
Điều 17. Trách nhiệm của
các địa phương (xã, phường, thị trấn; huyện, thị xã, thành phố)
1. Theo chức năng nhiệm vụ, phạm vi quản lý có
trách nhiệm tổ chức tuyên truyền phổ biến và tổ chức thực hiện nghiêm túc các
quy định của pháp Luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Căn cứ theo Chương trình sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Yên Bái chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị
sử dụng năng lượng trên địa bàn đăng ký xin hỗ trợ kinh phí sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả gửi Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát
triển Yên Bái.
3. Phối hợp với Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến
công và Tư vấn phát triển công nghiệp Yên Bái và các ngành có liên quan trong
việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện và tham gia nghiệm thu các đề án khi
hoàn thành.
Điều 18. Trách nhiệm của
đơn vị thụ hưởng
1. Phối hợp với Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến
công và Tư vấn phát triển công nghiệp Yên Bái xây dựng kế hoạch, đề án và triển
khai thực hiện đề án theo các nội dung đã được phê duyệt và các điều khoản đã
ký kết;
2. Phối hợp với Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến
công và Tư vấn phát triển công nghiệp Yên Bái và các đơn vị liên quan tổ chức
nghiệm thu các đề án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả khi hoàn thành;
quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành;
3. Có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả
nguồn kinh phí theo đúng nội dung hỗ trợ và chịu sự kiểm tra, giám sát của các
cơ quan liên quan được quy định trong Quy chế này.
Điều 19. Điều khoản thi
hành
Quy chế này sẽ được sửa đổi, bộ sung hoặc thay
thế khi có văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên điều chỉnh
về lĩnh vực này.