QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
NHIỆM KỲ 2011 – 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
13/2011/QĐ-UBND ngày 30/8/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy chế này
quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết
công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân
dân tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên
tắc làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò
lãnh đạo của tập thể Ủy ban nhân dân, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giải quyết công
việc theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự giám sát của Hội đồng nhân
dân tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Trong phân công
giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một người
phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc của cấp
dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ
quan được giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc
được phân công.
4. Bảo đảm tuân
thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của
pháp luật, chương trình, kế hoạch và Quy chế làm việc.
5. Bảo đảm phát
huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công tác,
trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
6. Bảo đảm dân
chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003. Ủy ban nhân dân thảo luận tập
thể và quyết định theo đa số đối với các nội dung được quy định tại Điều 124
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và những nội dung
quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
2. Cách thức giải
quyết công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Thảo luận và
quyết định từng vấn đề tại phiên họp Ủy ban nhân dân thường kỳ hoặc bất thường;
b) Đối với một
số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể,
theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân gửi
toàn bộ hồ sơ và Phiếu xin ý kiến đến từng thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh để
xin ý kiến.
Các quyết định
tập thể của Ủy ban nhân dân tỉnh được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên
Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý. Trường hợp lấy ý
kiến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Phiếu thì:
- Nếu nội dung được đa số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong phiên họp gần nhất;
- Nếu nội dung chưa được đa số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đồng
ý, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định việc đưa vấn đề ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh gần nhất để thảo luận
thêm.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh là người lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh,
có trách nhiệm giải quyết công việc được quy định tại Điều 126, Điều 127 của
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và những nội dung
khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch chủ trì, phối
hợp giải quyết những nội dung liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực trong tỉnh.
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể thành lập các tổ
chức tư vấn để giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực chỉ đạo công việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh khi Chủ tịch đi vắng. Khi một Phó Chủ tịch đi vắng, Chủ tịch
trực tiếp giải quyết hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc thay
Phó Chủ tịch đi vắng. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo kịp thời
các nội dung uỷ quyền và kết quả giải quyết công việc cho Chủ tịch, Phó Chủ
tịch đi vắng biết.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể điều chỉnh việc
phân công giữa các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh khi thấy cần thiết.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Mỗi Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực công
tác; chỉ đạo và theo dõi hoạt động của một số huyện, thành phố (sau đây gọi
chung là huyện). Các Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch, nhân danh
Chủ tịch khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phân công và chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời,
cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh và trước Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong phạm vi,
lĩnh vực được phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ và quyền
hạn:
a) Chỉ đạo, đôn
đốc các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung
là cơ quan chuyên môn) xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ trương, quy hoạch,
kế hoạch, cơ chế, chính sách, đề án phát triển ngành, lĩnh vực theo đúng chủ
trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, phù hợp với các văn bản
chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm tính khả thi,
hiệu quả cao;
b) Chỉ đạo, kiểm
tra các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân huyện thực hiện các chủ trương của
Đảng và chính sách, pháp luật nhà nước và nhiệm vụ thuộc phạm vi được phân công
phụ trách; đình chỉ tạm thời việc thi hành văn bản và việc làm trái pháp luật,
đồng thời đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý theo quy
định của pháp luật;
c) Nhân danh Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý những nội dung phát sinh hàng ngày thuộc
phạm vi mình phụ trách; nghiên cứu phát hiện và đề xuất những nội dung về chính
sách cần bổ sung, sửa đổi thuộc lĩnh vực được phân công, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
d) Chấp hành và
thực hiện những công việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Trong phạm vi
quyền hạn được giao, các Phó Chủ tịch chủ động xử lý công việc. Nếu nội dung có
liên quan đến các lĩnh vực công tác của Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ động
phối hợp để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang
chủ trì xử lý công việc đó báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
4. Hàng tuần các
Phó Chủ tịch tổng hợp tình hình công việc mình phụ trách báo cáo Chủ tịch tại
cuộc họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch. Trong chỉ đạo điều hành,
nếu có nội dung liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trực tiếp phụ trách, những nội dung phát sinh ngoài kế hoạch, những nội dung
chưa được quy định, các Phó Chủ tịch chủ động đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định. Nếu nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân
tỉnh thảo luận, quyết định.
Điều 6. Phó Chủ tịch Thường trực
1. Phó Chủ tịch
Thường trực do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định trong số các Phó Chủ tịch.
2. Phó Chủ tịch
Thường trực trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể theo phân công
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Chủ tịch Thường trực được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền giải
quyết một số công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và nhân danh Chủ tịch
lãnh đạo công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Chủ tịch đi vắng.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công phụ trách một số lĩnh
vực cụ thể; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về công việc thuộc lĩnh vực được phân công.
2. Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các đề nghị của đơn vị, cá nhân thuộc lĩnh vực
mình phụ trách. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh phải dành thời gian thoả đáng để
tham gia, phối hợp giải quyết công việc của tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh, quyết
định những nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các
nhiệm vụ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền và báo cáo kết quả công
việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp thường kỳ hoặc
bất thường của Ủy ban nhân dân tỉnh; thảo luận và biểu quyết những vấn đề được
đưa ra phiên họp hoặc Phiếu xin ý kiến.
4. Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh được Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp đầy đủ, kịp thời thông
tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn
1. Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao tại địa phương và chịu sự hướng
dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung
ương quản lý chuyên ngành.
2. Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn giải quyết các công việc sau:
a) Công việc thuộc
thẩm quyền, chức năng được pháp luật quy định;
b) Giải quyết
những kiến nghị của các tổ chức, cá nhân thuộc chức năng, thẩm quyền; trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định những việc vượt thẩm quyền hoặc những việc
đã phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất;
c) Tham gia đề
xuất ý kiến về những công việc chung của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện một
số công việc cụ thể theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và phân
cấp của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành;
d) Tham gia ý kiến
với các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp và Ủy ban nhân dân huyện để xử lý các
nội dung thuộc chức năng, thẩm quyền; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện
các quy định quản lý ngành trên địa bàn tỉnh;
đ) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu, tổ chức của cơ quan;
e) Thực hiện công
tác cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành
chính của tỉnh.
3. Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của
cấp trên. Trường hợp chậm hoặc không thực hiện được phải kịp thời báo cáo rõ lý
do. Khi có căn cứ là quyết định đó trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay với
người ra quyết định.
4. Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình
và những công việc được uỷ quyền, kể cả khi đã phân công hoặc uỷ nhiệm cho cấp
phó.
Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2011/TTLT-VPCP-BNV
ngày 28/01/2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và các nhiệm vụ sau:
1. Giúp
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nắm tình hình hoạt động của Ủy ban nhân
dân tỉnh và của các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân huyện về hoạt động kinh
tế, xã hội, an ninh và quốc phòng tại địa
phương; tổng hợp tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo tại
các cuộc họp giao ban hàng tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; đề xuất với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc phân
công các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, báo cáo những nội dung về chủ trương,
chính sách và cơ chế quản lý.
2. Tổ chức việc cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thống nhất quản lý và sử
dụng mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh, ứng dụng công nghệ tin học để nâng
cao hiệu quả công tác quản lý hành chính và trao đổi thông tin giữa các cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn
bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực
hiện.
4. Tổ chức thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy
định tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ
tục hành chính.
5. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm điểm việc thực hiện
Quy chế làm việc. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp xây dựng Quy chế
phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Thường trực Tỉnh uỷ, Hội đồng
nhân dân, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
1. Trong hoạt động
của mình, Ủy ban nhân dân tỉnh phải giữ mối liên hệ thường xuyên với Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan có liên quan của Trung ương, các cơ quan của Đảng,
Hội đồng nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân
dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc chuẩn
bị chương trình, nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân, các báo cáo,
đề án trình Hội đồng nhân dân; giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của
tỉnh; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân; trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Ủy ban nhân
dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các
đoàn thể nhân dân cấp tỉnh chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, vận
động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực
hiện các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Ủy ban nhân dân
và các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải quyết và trả lời các
kiến nghị của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể nhân dân
cấp tỉnh. Định kỳ làm việc với Uỷ ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân
dân tỉnh phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh trong việc
đấu tranh phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật,
giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
Chương III
CHƯƠNG
TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 11. Các loại Chương trình công tác
1. Chương trình
công tác năm gồm hai phần, phần một thể hiện tổng quát các định hướng, nhiệm vụ
và giải pháp lớn của Ủy ban nhân dân tỉnh trên tất cả các lĩnh vực công tác;
phần hai bao gồm nội dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và
danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những nội
dung cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm.
2. Chương
trình công tác quý bao gồm: Nội dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân
dân tỉnh và danh mục báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và
những nội dung cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong
quý.
3. Chương trình
công tác tháng bao gồm: Nội dung phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh
và danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các nội
dung trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng.
4. Chương trình
công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm:
Các hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch theo từng ngày trong tuần.
Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ thảo luận và giải quyết những nội dung công việc có trong chương trình
công tác của Ủy ban nhân dân (trừ trường hợp đột xuất, cấp bách do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định).
Điều 12.
Trình tự xây dựng Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chương
trình công tác năm:
a) Chậm nhất vào
ngày 15 tháng 11 hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức khác gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh danh mục những đề án, dự thảo văn bản cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm tới. Danh mục phải thể hiện rõ: Tên đề án, văn
bản dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo, cấp quyết định (Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân), cơ quan phối hợp soạn thảo, thời hạn trình;
b) Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác năm của Ủy
ban nhân dân tỉnh; chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 gửi lại cho các cơ quan có liên
quan để tham gia ý kiến;
c) Trong thời hạn
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh, các cơ quan phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh để hoàn chỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua tại phiên họp thường
kỳ cuối năm;
d) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân
tỉnh thông qua chương trình công tác năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc ban hành và gửi các thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan biết, thực hiện.
2. Chương
trình công tác quý:
a) Trong tháng
cuối của mỗi quý, các cơ quan phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công
tác quý đó, rà soát lại các vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh vào quý tiếp theo đã ghi trong chương trình năm và bổ sung
các nội dung mới phát sinh để xây dựng chương trình công tác quý sau;
Chậm nhất vào ngày
20 của tháng cuối quý, các cơ quan gửi dự kiến chương trình quý sau cho Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác quý của Ủy
ban nhân dân tỉnh (các nội dung được chia theo các lĩnh vực của Chủ tịch và từng
Phó Chủ tịch xử lý), trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Chậm nhất
vào ngày 25 của tháng cuối quý, phải gửi chương trình công tác quý sau cho các
cơ quan liên quan biết, thực hiện.
3. Chương
trình công tác tháng:
a) Hàng tháng,
các cơ quan căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo đã ghi trong
chương trình quý, những vấn đề tồn đọng, vấn đề phát sinh mới để xây dựng chương
trình tháng sau. Văn bản đề nghị phải gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chậm
nhất vào ngày 20 tháng trước;
b) Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác tháng của Ủy
ban nhân dân tỉnh, có phân theo các lĩnh vực Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử
lý, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Chậm nhất là ngày 25 hàng
tháng, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải gửi chương trình công tác tháng sau
cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
4. Chương trình
công tác tuần:
Căn cứ chương trình
công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo chương trình công tác tuần của Chủ tịch
và các Phó Chủ tịch, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và thông
báo cho các cơ quan liên quan biết chậm nhất vào chiều thứ Sáu tuần trước.
Các cơ quan, đơn
vị khi có yêu cầu làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
để giải quyết công việc trong tuần, phải có văn bản đăng ký với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, chậm nhất vào thứ Tư tuần trước.
5. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh phải thường xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh để xây dựng chương trình công
tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
6. Việc điều chỉnh
chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh là cơ quan quản lý chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh,
có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, điều
chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân
tỉnh. Khi có sự điều chỉnh chương trình công tác, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
phải thông báo kịp thời cho các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan biết.
Điều 13. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình
công tác
1. Hàng tháng,
quý, sáu tháng và năm, các cơ quan chuyên môn rà soát, kiểm điểm việc thực hiện
các đề án đã ghi trong chương trình công tác; thông báo với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh tiến độ, kết quả xử lý các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì,
các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo; đồng thời điều chỉnh,
bổ sung các đề án, công việc trong Chương trình công tác thời gian tới.
2. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc việc chuẩn bị các đề án của các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân huyện
và các cơ quan, tổ chức khác; định kỳ sáu tháng và năm, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh kết quả việc thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
PHIÊN
HỌP ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 14. Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức họp mỗi tháng một lần. Trường hợp cần thiết tổ chức phiên họp bất
thường.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh triệu tập phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần ba (1/3)
tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu
tập phiên họp bất thường. Việc triệu tập, chuẩn bị, tổ chức họp và các nội dung
khác liên quan đến phiên họp bất thường, được thực hiện như đối với phiên họp
thường kỳ. Trường hợp đặc biệt, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi Chủ
tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch Thường trực thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp.
4. Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì việc thảo luận từng đề án trình
Ủy ban nhân dân tỉnh, theo lĩnh vực được phân công.
Điều 15. Công tác chuẩn bị phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể ngày họp, thành phần mời và chương trình, nội
dung phiên họp.
2. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra tổng
hợp các hồ sơ đề án trình ra phiên họp;
b) Chuẩn bị chương trình nghị sự phiên họp, dự kiến thành phần họp trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên
họp.
Chậm nhất 07 ngày
làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chính thức nội dung, chương trình,
thời gian họp, thành phần tham dự phiên họp và thông báo cho các thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh về quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề
trên;
c) Đôn đốc Thủ
trưởng cơ quan có đề án trình trong phiên họp gửi hồ sơ đề án và các văn bản
liên quan.
Chậm nhất 05 ngày
làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, chủ đề án phải gửi tài liệu đã được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và cho trình ra phiên họp đến Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh. Số lượng tài liệu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét tại
phiên họp do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
d) Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi giấy mời và tài liệu họp đến các thành viên
Ủy ban nhân dân tỉnh và đại biểu được mời họp, ít nhất là 03 ngày làm việc trước
ngày họp (trừ trường hợp họp bất thường).
đ) Trường hợp thay
đổi ngày họp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh và các đại biểu được mời họp ít nhất 01 ngày, trước ngày phiên
họp bắt đầu.
Điều 16. Thành phần dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân
tỉnh, nếu vắng mặt phải báo cáo bằng văn bản và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đồng ý. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời là Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn có thể uỷ nhiệm cấp phó của mình dự họp thay nếu được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người mình
uỷ nhiệm phát biểu trong phiên họp. Người dự họp thay được phát biểu ý kiến,
nhưng không có quyền biểu quyết.
2. Phiên họp Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của
Ủy ban nhân dân tỉnh tham dự.
3. Ủy ban nhân
dân tỉnh mời Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh dự tất cả các phiên họp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Ủy ban nhân
dân tỉnh mời Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Chủ tịch Liên đoàn lao động tỉnh, Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn; Chủ tịch Hội
đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; đại diện các Ban của Tỉnh ủy, các
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu khác dự họp khi thảo luận về
những vấn đề có liên quan.
5. Đại biểu không
phải là thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh được phát biểu ý kiến nhưng không có
quyền biểu quyết.
Điều 17. Trình tự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
Phiên họp Ủy ban
nhân dân tỉnh được tiến hành theo trình tự sau:
1. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có mặt, vắng
mặt, những người dự họp thay và đại biểu tham dự; thông báo quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chương trình phiên họp.
2. Chủ tọa
điều khiển phiên họp.
3. Ủy ban nhân
dân tỉnh thảo luận từng vấn đề theo trình tự:
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án trình bày tóm tắt (không đọc toàn văn) đề án,
nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu nội dung cần xin ý kiến đã được thuyết minh rõ trong tờ trình thì không phải
trình bày thêm;
- Các thành viên
Ủy ban nhân dân tỉnh phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành nội
dung nào trong đề án. Các đại biểu được mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét
về đề án;
- Thủ trưởng cơ
quan chủ trì đề án phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những điểm chưa nhất
trí, những câu hỏi của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và các đại biểu dự
họp;
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì thảo luận đề án kết
luận và lấy biểu quyết. Các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành;
- Nếu thấy vấn
đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chưa thông qua đề án
và yêu cầu chuẩn bị thêm.
4. Chủ tọa phiên họp kết luận phiên họp Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 18. Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc ghi biên bản phiên họp của Ủy ban nhân dân
tỉnh. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của
phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp và kết quả biểu quyết.
2. Sau mỗi phiên
họp, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo kịp thời
những quyết định, kết luận của chủ tọa phiên họp gửi các thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh; đồng thời, báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh. Khi cần thiết, thông báo cho các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể
trong tỉnh về những vấn đề có liên quan.
Chương V
GIẢI
QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 19. Cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Xử lý công
việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của cơ quan chủ đề án và Phiếu trình giải
quyết công việc do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình; chương trình, kế hoạch
công tác và tình hình thực tế tại địa phương.
2. Họp làm
việc với lãnh đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan liên
quan để giải quyết công việc thường xuyên.
3. Trực tiếp
giải quyết công việc tại địa phương, cơ sở.
4. Thành lập các
tổ chức tư vấn giúp chỉ đạo một số nhiệm vụ quan trọng hoặc vấn đề liên quan
đến nhiều ngành, nhiều huyện.
5. Trong quá
trình xử lý công việc, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm thông báo cho nhau những vấn đề quan trọng được mình giải quyết, vấn đề
liên quan đến ngành, lĩnh vực của Phó Chủ
tịch khác.
Điều 20. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc chuẩn bị Phiếu trình
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những
vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại các Điều 3, 4, 5 và có đủ thủ tục theo quy
định tại Điều 25 Quy chế này.
2. Khi nhận
được hồ sơ của các cơ quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ
về thủ tục, thể thức, hình thức văn bản và lập Phiếu trình giải quyết công
việc, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với dự thảo là
văn bản quy phạm pháp luật, sau khi thẩm tra, thống nhất phải có chữ ký tắt của
Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Thẩm tra về
mặt thủ tục: Nếu hồ sơ trình không đúng quy định, trong 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ trình, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trả lại hồ sơ và
yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình bổ sung đủ hồ sơ theo quy định;
b) Thẩm tra về
thể thức, hình thức văn bản dự thảo: Nếu thể thức, hình thức văn bản không phù hợp,
chưa đúng quy định, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với cơ quan chủ trì
dự thảo hoàn chỉnh lại;
c) Thẩm tra về
nội dung và tính thống nhất, hợp pháp của văn bản: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có ý kiến thẩm tra độc lập về nội dung, tính thống nhất, hợp pháp của văn bản;
đồng thời phối hợp với cơ quan soạn thảo chỉnh sửa những nội dung không đúng,
không phù hợp trong văn bản dự thảo trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với những nội dung chưa thống nhất được với cơ
quan soạn thảo, Văn phòng Ủy ban nhân dân chủ trì tổ chức họp với cơ quan soạn
thảo và các cơ quan có liên quan để thảo luận đi đến thống nhất. Trường hợp vẫn
chưa thống nhất, được bảo lưu ý kiến và trình bày rõ trong Phiếu trình, trình
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải hoàn thành công
việc thẩm tra và lập Phiếu trình, kèm theo đầy đủ hồ sơ, tài liệu, trình Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 21. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
1. Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết công việc thường xuyên, chủ
yếu trên cơ sở Phiếu trình của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các hồ sơ, tài
liệu của cơ quan trình.
2. Chậm nhất sau
05 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình, Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến vào Phiếu trình và chuyển lại Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các
nội dung trình là các đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề
phức tạp, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể yêu cầu Thủ trưởng
cơ quan trình và cơ quan liên quan trình bày thêm trước khi quyết định. Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Thủ trưởng cơ quan trình chuẩn bị nội dung
và tổ chức buổi làm việc.
4. Đối với các
đề án, văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, sau khi xem
xét, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc:
a) Cho trình đề
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Yêu cầu chuẩn
bị thêm, nếu xét thấy đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa đạt yêu
cầu để trình ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Cho phép áp
dụng hình thức lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Phiếu xin
ý kiến được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
5. Trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về đề án, văn bản dự thảo, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông
báo cho Thủ trưởng cơ quan trình.
- Trường hợp phải
hoàn chỉnh lại văn bản, Thủ trưởng cơ quan trình phải hoàn chỉnh lại văn bản dự
thảo để trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời gian sớm
nhất.
- Trường hợp dự
thảo văn bản được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh thông qua, trong vòng 05 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối
hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh các nội dung cần thiết để trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ký ban hành.
6. Trong 20 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình,
nếu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chưa có ý kiến thì Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh phải xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và thông báo cho cơ quan trình biết rõ lý do.
Điều 22. Tổ chức các buổi họp, làm việc của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý công việc thường xuyên
1. Họp xử lý công
việc thường xuyên.
Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp để xử lý công việc thường xuyên và những
công việc phức tạp, cấp bách, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
Việc tổ chức cuộc
họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý công việc thường
xuyên thực hiện theo quy định sau:
- Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh dự kiến nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức họp,
phân công các cơ quan liên quan chuẩn bị các báo cáo trình bày tại cuộc họp
trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Khi được sự
đồng ý của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm: Gửi giấy mời cùng tài liệu họp đến các thành phần được
mời; chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ, bảo đảm an toàn cho cuộc họp;
ghi biên bản cuộc họp (khi cần thiết có thể ghi âm); sau cuộc họp ra thông báo
kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Cơ quan được
phân công chuẩn bị báo cáo có trách nhiệm: Chuẩn bị kịp thời, đầy đủ tài liệu họp
theo thông báo của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; chuẩn bị ý kiến giải trình
về các nội dung liên quan đến nội dung báo cáo; sau cuộc họp, phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh đề án và dự thảo Thông báo kết luận của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Cơ quan, tổ chức,
cá nhân được mời họp, có trách nhiệm đến dự đúng thành phần và phát biểu ý kiến
về những vấn đề liên quan;
- Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành cuộc họp thảo luận xử lý, giải quyết
từng nội dung, công việc;
- Tại cuộc họp,
người được phân công báo cáo chỉ trình bày tóm tắt báo cáo và những vấn đề cần
thảo luận.
2. Họp giao ban
hàng tuần giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Nội dung cuộc họp
giao ban gồm những vấn đề mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chưa
xử lý được qua hồ sơ và Phiếu trình của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, và các
vấn đề khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định ngày họp, nội dung họp. Trường hợp cần thiết có
thể mời một số Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có
liên quan.
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chủ trì họp giao ban. Khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Thường trực thay mặt Chủ tịch chủ trì họp giao ban.
Việc tổ chức cuộc họp giao ban, thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Họp, làm việc
với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện:
a) Mỗi năm ít nhất một lần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp, làm việc với
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về tình hình
thực hiện chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của
tỉnh, sự chấp hành chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Mỗi quý ít nhất
một lần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp, làm việc với các cơ
quan chuyên môn thuộc lĩnh vực mình phụ trách để kiểm tra, nắm tình hình, đôn
đốc thực hiện chương trình công tác và chỉ đạo những vấn đề phát sinh đột xuất;
c) Khi cần thiết,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập Thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân một số huyện họp bàn giải quyết các vấn đề liên quan
đến các cơ quan, đơn vị đó;
d) Việc tổ
chức các cuộc họp, làm việc với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Ngoài ra, tuỳ
theo yêu cầu chỉ đạo điều hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có
các cuộc họp chuyên đề khác.
Điều 23. Tổ chức họp của các cơ quan chuyên môn và Ủy ban
nhân dân huyện; mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự họp và làm
việc
1. Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có quyền quyết định tổ chức
các cuộc họp, hội nghị trong phạm vi quản lý của cấp mình để thảo luận về chức
năng, nhiệm vụ, công tác chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ. Tất cả các cuộc
họp, hội nghị phải thiết thực và được tổ chức ngắn gọn, tiết kiệm theo đúng quy
định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Các cơ quan
chuyên môn, Ủy ban nhân dân huyện, khi tổ chức hội nghị có nhu cầu mời lãnh đạo
của nhiều cơ quan chuyên môn khác, Ủy ban nhân dân huyện, phải báo cáo xin ý kiến
và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung, thành phần,
thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị.
3. Các cơ quan
chuyên môn, Ủy ban nhân dân huyện khi có nhu cầu mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh dự họp hoặc làm việc phải có văn bản đăng ký trước với Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh để phối hợp chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc và
phân công chuyên viên theo dõi, phục vụ. Đối với những vấn đề cấp bách, Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp báo cáo và chủ động bố trí thời gian
để Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với cơ quan, đơn vị, xử
lý kịp thời vấn đề phát sinh.
4. Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện không cử hoặc uỷ quyền cho
chuyên viên báo cáo, làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, trừ trường hợp được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng ý
hoặc triệu tập đích danh.
Chương VI
THỦ TỤC TRÌNH,
BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 24. Thủ
tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc
1. Tất cả các công văn, tờ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải được vào sổ
văn thư của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp cán bộ, chuyên viên Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh nhận trực tiếp, phải chuyển lại cho Văn thư để làm
thủ tục vào sổ. Việc phát, chuyển công văn, tờ trình phải có ý kiến của lãnh
đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi chuyển đến địa chỉ xử lý theo thẩm
quyền.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
lập danh mục công văn, tờ trình theo vấn đề, nội dung các cơ quan, đơn vị mình
để theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý.
2. Các tờ trình, công văn của các cơ
quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân huyện, các tổ chức, đoàn thể ở tỉnh trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải do cấp trưởng
(hoặc ủy quyền cho cấp Phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền.
3. Trường hợp nội dung trình có liên
quan đến chức năng của các cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến bằng
văn bản của các cơ quan liên quan. Nếu đã có công văn xin ý kiến nhưng cơ quan
liên quan chưa trả lời, trong hồ sơ trình phải báo cáo rõ danh sách các cơ quan
chưa có ý kiến.
4. Các công văn, tờ trình, trình giải
quyết công việc phải là bản chính và chỉ gửi một bản đến một địa chỉ có thẩm
quyền xử lý. Nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để báo cáo hoặc phối hợp
thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần nơi nhận văn bản.
5. Các cơ quan, tổ chức khác không
thuộc phạm vi quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ tục gửi văn bản đến
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về công
tác văn thư và các quy định pháp luật khác có liên quan. Thủ tục gửi công văn
của cơ quan, tổ chức nước ngoài đến Ủy ban nhân dân tỉnh có thể thực hiện theo
thông lệ quốc tế.
Điều 25. Hồ
sơ trình giải quyết công việc
Hồ sơ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc gồm có:
1. Phiếu trình giải quyết công việc
(theo mẫu thống nhất) của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, trình đích danh Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền giải quyết công việc
(mỗi Phiếu trình chỉ gửi trình một lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh).
Trong Phiếu trình phải ghi rõ nội dung
trình, tên cơ quan trình; tóm tắt nội dung trình; ý kiến của các cơ quan liên
quan (gồm cả những ý kiến khác nhau) về vấn đề trình; ý kiến đề xuất của chuyên
viên theo dõi; ý kiến và chữ ký của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tờ trình của cơ quan trình.
3. Dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký và các dự thảo văn bản hướng dẫn thi
hành (nếu có).
4. Báo cáo thẩm định của cơ quan chức
năng (nếu có).
5. Ý kiến của các cơ quan liên quan
đến vấn đề trình.
6. Bản tổng hợp ý kiến và giải trình
về nội dung dự thảo văn bản.
7. Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 26. Quy
định về việc ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ký:
a) Các văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các quyết định,
chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; các văn bản chỉ đạo điều
hành thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Quyết định đình
chỉ thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của các cơ quan chuyên môn và
của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; quyết định đình chỉ
thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân huyện và đề nghị Hội đồng
nhân dân tỉnh bãi bỏ;
d) Quyết định giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật;
đ) Tờ trình, báo
cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh;
e) Các văn bản
khác theo thẩm quyền.
2. Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh một số quyết định,
chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chỉ đạo các công tác cụ thể, đôn
đốc, hướng dẫn thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành
Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; các văn bản gửi Bộ, ngành Trung ương thuộc lĩnh vực được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phân công phụ trách và các văn bản khác theo quy định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phó Chủ tịch Thường
trực Ủy ban nhân dân tỉnh, ngoài thẩm quyền ký các văn bản quy định trên, còn
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền ký một số văn bản nêu tại Khoản 1
Điều này.
3. Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn ngoài việc ký các văn bản thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật còn được thừa ủy quyền Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ký một số văn bản hành chính khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ủy quyền. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và có thời hạn nhất định. Người
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền không được ủy quyền lại cho người
khác ký.
4. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật, được ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản sau:
a) Văn bản thông
báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại các
cuộc họp do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì;
b) Văn bản thông
báo kết quả xử lý các công việc cụ thể của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh để các cơ quan liên quan biết và thực hiện;
c) Các văn bản
khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 27. Phát
hành, công bố các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm phát hành các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, kể từ
ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng địa chỉ, đúng thủ tục.
2. Các văn bản
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có liên quan trực
tiếp đến giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của công dân phải được thông báo hoặc
niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan có liên quan giải quyết.
3. Các văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh phải đăng Công báo tỉnh; kịp thời cập
nhật vào mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh và mạng tin học diện rộng của
Chính phủ (trừ văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước).
4. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc gửi văn bản trên mạng tin học diện rộng của
Chính phủ và cập nhật vào mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý thống
nhất và tổ chức việc đăng Công báo theo quy định tại Nghị định số 100/2010/NĐ-CP
ngày 28/9/2010 của Chính phủ về Công báo và Thông tư số 03/2011/TT-VPCP ngày
25/4/2011 của Bộ trưởng - Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị
định số 100/2010/NĐ-CP.
Điều 28. Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
1. Sở Tư pháp giúp
Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; phát hiện những quy định trái pháp luật, mâu
thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tế để kiến nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản đó.
2. Sở Tư pháp giúp
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện ban hành và đề xuất xử lý các văn bản trái pháp
luật theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ
về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Chương VII
KIỂM
TRA VIỆC THI HÀNH VĂN BẢN
Điều 29. Nguyên tắc kiểm tra
1. Kiểm tra phải
được tiến hành thường xuyên và có kế hoạch. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra quyết định kế hoạch và hình thức kiểm tra.
2. Kiểm tra phải
bảo đảm dân chủ, công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản
trở đến hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm tra.
3. Quá trình kiểm
tra phải lập biên bản kiểm tra; khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng,
nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý thoả
đáng.
Điều 30. Phạm vi kiểm tra
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; Hội
đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong
hoạt động chỉ đạo điều hành của hệ thống hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan
chuyên môn kiểm tra việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc
lĩnh vực, địa bàn quản lý của cơ quan mình.
Điều 31. Phương thức kiểm tra
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc phân công thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn chủ trì kiểm tra việc thi hành
các văn bản chỉ đạo đối với những lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể có nhiều
nổi cộm; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực thi các quy định của
pháp luật.
3. Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với các cơ
quan chuyên môn, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện.
4. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm
tra việc thi hành các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân huyện và tổ chức, cá
nhân tại địa phương.
5. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn kiểm tra thường xuyên, định
kỳ hoặc đột xuất việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý của cơ quan
mình.
Điều 32. Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc
kiểm tra, người chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả với cấp trên có thẩm
quyền; nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ hàng
quý, các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản thuộc lĩnh vực, địa bàn
quản lý.
3. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình kiểm
tra việc thi hành văn bản tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh vào
cuối quý.
Chương VIII
TIẾP
KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
Điều 33. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp
khách trong nước
1. Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách
đến thăm, làm việc tại địa phương khi:
a) Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên;
b) Tiếp khách theo
đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh;
c) Tiếp theo đề
nghị của khách;
2. Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ít nhất 02 ngày làm việc, trước ngày
dự kiến tiếp; công văn nêu rõ nội dung, hình thức cuộc tiếp, số lượng khách,
thời gian và địa điểm tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết về: Nội dung, thời
gian, thành phần, hoạt động của khách tại địa bàn tỉnh và các đề xuất, kiến
nghị. Cơ quan chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn
bị nội dung buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
3. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a) Báo cáo Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn
vị; thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời đưa vào chương trình công tác
tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, khi được Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý;
b) Phối hợp
với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp. Trường hợp cần thiết,
theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị các cơ
quan liên quan chuẩn bị một số nội dung cụ thể của cuộc tiếp;
c) Mời các cơ quan
truyền hình, báo chí dự để đưa tin về cuộc tiếp;
d) Phối hợp
với cơ quan liên quan tổ chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức
triển khai thực hiện các công việc cần thiết sau cuộc tiếp.
Điều 34. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp
khách nước ngoài
1. Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức: Tiếp xã
giao, tiếp làm việc (chính thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu của các
cơ quan Trung ương, đề nghị của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh và các đề nghị
trực tiếp của khách với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan,
tổ chức trong tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh tiếp các đối tác nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình, phải có văn bản
đề nghị nêu rõ nội dung và hình thức cuộc tiếp, thành phần và tiểu sử tóm tắt
thành viên trong đoàn, chương trình hoạt động của khách tại tỉnh và các vấn đề
liên quan khác. Các đề xuất và kiến nghị, gửi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ít nhất 05 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp. Trường hợp đột
xuất phải báo cáo đầy đủ thành phần, nội dung và đề xuất các ý kiến cần trao
đổi với khách trước khi tiếp khách.
3. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 3 Điều 33 Quy chế này.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trong tỉnh có kế hoạch tiếp khách nước
ngoài, tuy không có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tiếp, nhưng phải báo cáo bằng văn bản về thành phần khách, nội dung và thời
gian dự kiến tiếp, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Ngoại vụ
và Công an tỉnh.
5. Sở Ngoại vụ
có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trong tỉnh thực hiện đúng đường lối
đối ngoại của Đảng, Nhà nước, đảm bảo yêu cầu về chính trị, đối ngoại và nghi
thức, tập quán, phong tục của Việt Nam; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh chuẩn bị các nội dung liên quan; bố trí phương tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ,
tặng phẩm theo quy định hiện hành của Chính phủ.
Điều 35. Chế độ đi công tác
1. Thành viên
Ủy ban nhân dân tỉnh hàng tháng phải dành thời gian đi công tác cơ sở để kiểm
tra, nắm tình hình triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước,
các quyết định, chỉ thị, các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến,
nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo và đề xuất
những giải pháp giúp cơ sở khắc phục khó khăn.
Tùy nội dung
chuyến đi công tác để tổ chức hình thức đi công tác cho phù hợp, bảo đảm thiết
thực và tiết kiệm, có thể báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở.
2. Thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh đi công tác cơ sở phải có kế hoạch trước. Trường hợp đi công
tác, làm việc với các địa phương khác và các Bộ, ngành Trung ương trên 07 ngày
phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong thời gian
Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh họp, các thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh không bố trí đi công tác, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh đồng ý.
4. Thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
khi đi công tác nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản và chỉ đi khi được sự đồng
ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Các thành viên
Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc uỷ quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, khi về phải kịp thời báo cáo kết quả làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực.
6. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a) Xây dựng chương
trình, kế hoạch đi thăm và làm việc tại các đơn vị, cơ sở trong tỉnh của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo cho các đơn vị, cơ sở và cơ
quan chuyên môn liên quan biết kết quả các cuộc thăm và làm việc chính thức của
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, cân đối chương trình đi công tác của các thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh để bảo đảm hiệu quả;
c) Theo dõi tình
hình đi công tác của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh trong phiên họp vào tháng 6 và cuối năm.
Chương IX
THANH
TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 36. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo Chánh
Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phối hợp thực hiện nghiêm túc công
tác phòng chống tham nhũng, công tác thanh tra, tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân; định kỳ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp với
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan để
giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi để xảy
ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu kiện
tồn đọng kéo dài, gay gắt, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh có lịch tiếp công dân định kỳ vào ngày 15 hàng tháng, nếu trùng
vào ngày nghỉ thì tiếp vào ngày làm việc tiếp theo; phối hợp chặt chẽ với Thường
trực Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
tổ chức tiếp công dân. Tuỳ theo yêu cầu của công việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh bố trí số lần tiếp công dân trong tháng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có
thể uỷ nhiệm cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân nhưng ít nhất
mỗi quý Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải bố trí thời gian để trực tiếp tiếp
công dân 01 buổi.
Điều 37. Trách nhiệm của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trong phạm vi
chức năng, quyền hạn của mình, các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
tổ chức công tác thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ,
chương trình, kế hoạch của các cấp, các ngành, các đơn vị; kết luận và có quyết
định giải quyết triệt để các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ sở.
2. Giải quyết kịp
thời, đúng quy định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; trân
trọng lắng nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Tổ chức tiếp
công dân theo đúng quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 38. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra tỉnh
1. Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo công tác phòng chống tham nhũng, công tác
thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại trong phạm vi thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giải quyết kịp
thời, đúng pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; khiếu nại, tố
cáo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Khi phát
hiện quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, phải yêu
cầu Thủ trưởng cơ quan đã ban hành quyết định đó giải quyết lại hoặc báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Trực tiếp thanh
tra, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân huyện
tiến hành công tác thanh tra, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
5. Hàng quý báo
cáo tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thanh tra, tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh; ưu điểm, nhược
điểm trong công tác thanh tra, tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân, các giải pháp khắc phục, kiến nghị biện pháp xử lý.
Điều 39. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh
1. Sắp xếp, bố
trí lịch tiếp công dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với
các cơ quan chức năng tham mưu để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải
quyết những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
3. Kiểm tra đôn
đốc các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân huyện trong việc thực hiện quyết
định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực
thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tiếp nhận, phân
loại, xử lý đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Trả lời cho
các đương sự có đơn, thư khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền.
Điều 40. Tổ chức tiếp công dân
Ủy ban nhân dân
tỉnh có địa điểm tiếp công dân; bố trí cán bộ có đủ trình độ, năng lực và sự
hiểu biết về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp công dân.
Chánh Thanh tra
tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên
quan xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và
phù hợp với tình hình của tỉnh; tham mưu, tổ chức thực hiện tốt việc tiếp công
dân.
Chương X
CÔNG
TÁC THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 41. Trách nhiệm thông tin, báo cáo
1. Trách nhiệm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Định kỳ có báo
cáo về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh và các báo cáo
chuyên đề, đột xuất theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ,
ngành Trung ương và Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
đồng thời, gửi các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
b) Ủy quyền cho
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo hàng tháng về sự chỉ đạo, điều hành
của Ủy ban nhân dân tỉnh, tình hình nổi bật trong tháng gửi Văn phòng Chính
phủ, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2. Trách nhiệm
của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức
việc cung cấp thông tin hàng ngày và hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo,
điều hành và giải quyết công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bao gồm: Các vấn đề quan trọng do các cơ quan chuyên môn, Ủy
ban nhân dân huyện trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các
thông tin nổi bật trong tuần về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa
bàn tỉnh;
b) Phối hợp trao
đổi thông tin với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh tham dự các cuộc giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biên soạn, tổng hợp các báo cáo định
kỳ (quý, 6 tháng, năm, tổng kết nhiệm kỳ); báo cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất
được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
đ) Tổ chức cập
nhật vào mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh các báo cáo, thông tin về tình hình
kinh tế - xã hội, thông tin chỉ đạo, điều hành, chương trình công tác, các hoạt
động thường ngày của Ủy ban nhân dân tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
e) Tổ chức việc điểm báo hàng ngày gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xử lý các vấn đề báo chí nêu để các cơ quan, địa phương liên quan, theo
dõi kiểm tra và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trách nhiệm
của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện:
a) Củng cố, tăng
cường hệ thống thông tin nội bộ để giúp lãnh đạo cơ quan nắm được tình hình,
công việc chủ yếu diễn ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn mình
phụ trách;
b) Gửi Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh các báo cáo định kỳ (tháng, quý, 06 tháng, năm), báo cáo
chuyên đề, báo cáo đột xuất và báo cáo hàng tuần.
Thời hạn gửi các
báo cáo định kỳ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định phù hợp với quy định
của pháp luật về chế độ thông tin, báo cáo.
c) Chuẩn bị các
báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thường xuyên
trao đổi thông tin với các cơ quan chuyên môn khác và Ủy ban nhân dân huyện về
các thông tin có liên quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và
khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan khác.
4. Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư, ngoài các nhiệm vụ quy định tại Khoản 3 Điều này, có trách nhiệm
xây dựng và trình tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về
tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năm.
Điều 42. Thông tin về hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương cho nhân dân
1. Trách nhiệm
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Thực hiện chế
độ thông tin cho nhân dân thông qua các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh trước
Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến
nghị của cử tri, của đại biểu Quốc hội tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng;
b) Tổ chức họp
báo, thường xuyên thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng và nhân dân về tình
hình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và về các chế độ, chính sách mới ban hành, các văn bản của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các chủ trương của Đảng
và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Trách nhiệm
của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chuẩn bị nội
dung và tài liệu cần thiết cho các cuộc họp báo định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Cung cấp thông
tin cho các cơ quan thông tin đại chúng về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, về tình hình kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng của tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức
công bố, phát hành rộng rãi các văn bản, các quy định, chính sách do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến quyền lợi
và nghĩa vụ của công dân trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối
hợp với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đẩy mạnh
ứng dụng tin học trong công tác thông tin; cập nhật thông tin vào trang thông
tin của tỉnh trên mạng Internet để đưa tin, tuyên truyền, phổ biến tình hình
mọi mặt của tỉnh ra cả nước và quốc tế.
3. Trách nhiệm
của Thủ trưởng các cơ quan chuyên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện:
a) Tạo điều kiện
thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng tiếp cận kịp thời nguồn thông tin
chính xác về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, mình quản lý trên địa
bàn tỉnh;
b) Trả
lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; đưa tin để cơ quan thông tin đại chúng đăng bài, phát tin
tuyên truyền cho công tác của cơ quan, đơn vị; đề nghị cải chính những nội dung
đăng, phát tin sai sự thật... theo đúng quy định của pháp luật;
c) Tăng cường quản
lý công tác thông tin, báo chí chuyên ngành; không để lộ các thông tin có nội
dung thuộc danh mục bí mật của Nhà nước;
d) Thông báo công
khai về tình hình thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân.
4. Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông: Ngoài những nhiêm vụ nêu tại Khoản 3, Điều này, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh là đầu mối làm việc và cung cấp thông tin cho các cơ quan báo
chí theo quy định của pháp luật, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh những vấn đề vượt
quá thẩm quyền.
Điều 43. Truyền thông tin trên mạng tin học
1. Các văn bản
sau đây phải được đăng trên mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành;
b) Các văn bản
của Nhà nước về chính sách, pháp luật mới, các dự thảo văn bản do Ủy ban nhân dân
tỉnh, các cơ quan chuyên môn soạn thảo gửi để lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội
dung văn bản.
c) Các văn bản
hành chính, các báo cáo, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ định;
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm khai thác và phổ biến những
thông tin trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp
luật, các báo cáo và các thông tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công
tác điều hành của Chính phủ và lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các đơn vị trong
mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin
qua mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; thường xuyên
theo dõi thông tin trên mạng tin học để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành
và các thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh gửi để quán triệt và thực hiện./.