UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ÐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
13/2010/QĐ-UBND
|
Thành
phố Cao Lãnh, ngày 26 tháng 5 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 12 năm 2008 của
Liên Bộ Xây dựng và Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm
vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc
ngành xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17 tháng 5 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11 tháng 9 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự
phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31 tháng 7 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một
số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 11/2008/QĐ-BXD ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Xây dựng về
việc ban hành quy chế công nhận và quản lý hoạt động phòng thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp tổ chức quản lý
chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
100/2005/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc ban
hành Quy định phân công, phân cấp tổ chức quản lý chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Giao cho Giám đốc Sở Xây dựng tổ
chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành Tỉnh và Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ I, II;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT/TU; TT/UBND Tỉnh;
- TT/HĐND Tỉnh;
- Các Ban đảng, đoàn thể Tỉnh;
- Lưu: VT+NC/XDCB,TH.tvt.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Trọng Nghĩa
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm
2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về phân
công, phân cấp tổ chức quản lý chất lượng công trình xây dựng cho các cơ quan
quản lý nhà nước, Uỷ ban nhân dân các cấp, chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan quản
lý và sử dụng công trình, tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác khảo
sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám
sát thi công xây dựng công trình, bảo hành công trình xây dựng, bảo trì công
trình xây dựng, sự cố công trình xây dựng và các hoạt động khác liên quan đến
xây dựng công trình không phân biệt nguồn vốn và hình thức sở hữu trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Xây dựng
Là cơ quan tham mưu, đầu mối
giúp Uỷ ban nhân dân Tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn Tỉnh, có trách nhiệm:
a) Chủ trì soạn thảo và trình Uỷ
ban nhân dân Tỉnh ban hành các văn bản, chỉ thị triển khai có liên quan đến quản
lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn Tỉnh.
b) Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ
biến, kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất việc thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật của Nhà nước, của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng đối với tất cả các công trình xây dựng trên địa bàn Tỉnh mà
chủ đầu tư là các bộ, ngành Trung ương, các sở có quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thị, thành phố (gọi chung là cấp huyện), Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn Tỉnh.
c) Đối với dự án nhóm A tham gia
ý kiến về thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng dưới 20
tầng trên địa bàn Tỉnh. Đối với dự án nhóm B, C tham gia ý kiến về thiết kế cơ
sở các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu
xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và các dự án đầu tư xây dựng công
trình khác không do các Sở, ngành khác tham gia ý kiến hoặc do Uỷ ban nhân dân
Tỉnh yêu cầu.
d) Phối hợp với cơ quan quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành khi kiểm tra công trình xây dựng chuyên ngành
trên địa bàn Tỉnh.
đ) Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở
hữu hoặc chủ quản lý sử dụng về nghiệp vụ giải quyết sự cố đối với công trình
xây dựng trên địa bàn; đề xuất Uỷ ban nhân dân Tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng kết quả
giải quyết sự cố của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng.
e) Đầu mối tiếp nhận các báo cáo
định kỳ, đột xuất của các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Uỷ
ban nhân dân cấp huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế. Tổng hợp, báo cáo Uỷ ban
nhân dân Tỉnh và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng công trình
xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn Tỉnh theo quy
định.
g) Tiếp nhận các báo cáo, tổ chức
kiểm tra, thanh tra hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
(LAS-XD). Báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra và kiến nghị xử lý vi phạm (nếu
có) với Bộ Xây dựng theo quy định.
h) Tổ chức thực hiện việc giám định
chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng; theo dõi,
tổng hợp và báo cáo tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn Tỉnh.
Chỉ định tổ chức tư vấn có đủ điều
kiện năng lực thực hiện việc giám định chất lượng, giám định sự cố công trình
trên địa bàn Tỉnh.
i) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký và tổ
chức xét cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư, giám sát thi công xây dựng
công trình và quản lý hoạt động hành nghề xây dựng tại địa phương.
k) Thường trực Ban chỉ đạo cuộc
vận động đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình, sản phẩm xây dựng; tổ chức
vận động, tiếp nhận các hồ sơ đăng ký; tổ chức kiểm tra, theo dõi, hướng dẫn
các chủ đầu tư, đơn vị thi công trong quá trình thực hiện; dự thảo các văn bản
đánh giá và đề xuất xét chọn công trình, sản phẩm xây dựng đạt chất lượng cao.
2. Các sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành
Sở Giao thông vận tải, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Xây dựng
trong việc soạn thảo để trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn
triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây
dựng chuyên ngành trên địa bàn Tỉnh.
b) Tham gia ý kiến về thiết kế
cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành nhóm B, C. Cụ thể như
sau:
- Sở Giao thông vận tải tham gia
ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình thuỷ lợi, đê điều và các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác.
- Sở Công thương tham gia ý kiến
về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí,
nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp,
chế tạo máy, luyện kim và các dự án công nghiệp chuyên ngành khác kể cả các dự
án trong khu công nghiệp, trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng.
- Sở Thông tin và Truyền thông
tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình
bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng
công trình liên quan tới nhiều chuyên ngành thì sở chủ trì tham gia ý kiến về
thiết kế cơ sở là sở có chức năng quản lý nhà nước về ngành có yếu tố quyết định
tính chất, mục tiêu của dự án.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng để
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng chuyên ngành và tình hình chất lượng công trình xây dựng
chuyên ngành trên địa bàn Tỉnh.
Đề xuất, phối hợp với Sở Xây dựng
trong việc xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành
theo quy định.
d) Đề xuất với Sở Xây dựng để thỏa
thuận tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành.
Phối hợp với Sở Xây dựng để giải quyết sự cố công trình xây dựng chuyên ngành
do địa phương quản lý.
đ) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo
định kỳ trước ngày 10 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 10 tháng 12
(đối với báo cáo năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về tình hình chất lượng
công trình xây dựng chuyên ngành về Uỷ ban nhân dân Tỉnh, gửi về đầu mối là Sở
Xây dựng.
e) Bảo quản an toàn hồ sơ thiết
kế cơ sở do mình tham gia ý kiến theo quy định về lưu trữ.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã
Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng công
trình do Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, cụ thể:
a) Phổ biến, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất luợng công trình xây dựng tại
địa phương.
b) Có trách nhiệm tổ chức kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất công tác đảm bảo chất lượng; theo dõi, tổng hợp và
báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh thông qua đầu mối là Sở Xây dựng định kỳ trước
ngày 10 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 10 tháng 12 (đối với báo
cáo năm) và đột xuất khi có yêu cầu về chất lượng công trình xây dựng các dự án
được phân cấp cho cấp huyện, cấp xã quản lý.
Phòng Công thương, Phòng Quản lý
đô thị là đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện các công việc nêu
trên.
c) Phòng Quản lý đô thị, Phòng
Công thương, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế là cơ
quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước các dự án xây dựng công trình chuyên ngành; có trách nhiệm kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất công tác đảm bảo chất lượng các công trình xây dựng thuộc các dự
án chuyên ngành được phân cấp cho cấp huyện, cấp xã quản lý.
4. Ban Quản lý Khu kinh tế
a) Giám sát, nghiệm thu chất lượng
xây dựng theo quy định đối với các công trình thuộc dự án do mình làm chủ đầu
tư và các công trình có chuyển giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện quản lý chất lượng xây dựng công trình của các dự
án đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
c) Báo cáo Sở Xây dựng định kỳ
trước ngày 10 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 10 tháng 12 (đối với
báo cáo năm) và đột xuất khi có yêu cầu về tình hình quản lý chất lượng công
trình xây dựng và các sự cố công trình trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
d) Phối hợp với Sở Xây dựng hoặc
Bộ Xây dựng tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng,
giám định sự cố công trình của các dự án đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp,
khu kinh tế theo quy định tại Điều 15 của Quy định này.
Điều 3.
Trách nhiệm quản lý về chất lượng công trình của chủ đầu tư, nhà thầu khảo sát
xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư
a) Chịu trách nhiệm toàn diện việc
tổ chức quản lý chất lượng công trình xây dựng ngay từ khi lập dự án đầu tư xây
dựng công trình, thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình và nghiệm thu, bàn
giao công trình; đưa công trình vào khai thác sử dụng đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
Ngoài ra, chủ đầu tư, chủ sở hữu
hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện công tác bảo
hành và bảo trì công trình xây dựng theo quy định.
b) Phải có nghĩa vụ lựa chọn các
nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng công trình có đủ năng lực theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
c) Báo cáo định kỳ trước ngày 01
tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 01 tháng 12 (đối với báo cáo năm)
và đột xuất khi có yêu cầu về chất lượng công trình xây dựng cho cơ quan chức
năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng. Cụ thể như sau:
- Những công trình do Uỷ ban
nhân dân Tỉnh quyết định đầu tư:
+ Chủ đầu tư các công trình dân
dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị gửi báo
cáo trực tiếp về Sở Xây dựng.
+ Chủ đầu tư các công trình khác
gồm: Công trình giao thông, gửi báo cáo về Sở Giao thông vận tải; công trình thủy
lợi, đê điều và các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác gửi báo cáo về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; công trình công nghiệp (trừ công trình
công nghiệp vật liệu xây dựng) gửi báo cáo về Sở Công thương; công trình bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin gửi báo cáo về Sở Thông tin và Truyền
thông.
- Những công trình thuộc dự án
do cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư: Chủ đầu tư gửi báo cáo về Phòng Công
thương, Phòng Quản lý đô thị để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở
Xây dựng theo quy định tại Điều 2 Quy định này.
d) Các sở, ngành Tỉnh và Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã được giao làm chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm quản
lý chất lượng công trình theo Quy định này.
2. Trách nhiệm của nhà thầu khảo
sát
Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và chủ đầu tư về thực hiện các nội dung của nhiệm vụ khảo sát được giao; các nội
dung trong hợp đồng đã ký kết; tính trung thực, tính chính xác của sản phẩm khảo
sát xây dựng.
3. Trách nhiệm của nhà thầu thiết
kế, kiểm định chất lượng
Chỉ được hành nghề theo đúng
năng lực được quy định. Chỉ được kiểm định chất lượng công trình, sản phẩm xây
dựng theo đúng quy định. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về thực
hiện các nội dung của nhiệm vụ thiết kế, kiểm định được giao; các nội dung
trong hợp đồng đã ký kết; tính chính xác của sản phẩm.
4. Trách nhiệm của nhà thầu thi
công xây dựng
Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và chủ đầu tư về chất lượng thi công xây dựng công trình; đảm bảo đúng thiết kế,
tiêu chuẩn xây dựng, sử dụng vật liệu đúng chủng loại; tham gia nghiệm thu và bảo
hành công trình xây dựng.
5. Trách nhiệm lưu trữ hồ sơ thiết
kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng
Chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu hoặc
chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng, nhà thầu khảo sát, nhà thầu thiết kế,
kiểm định chất lượng, nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm lưu trữ và nộp
về cơ quan có liên quan hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng
theo quy định.
Điều 4. Giám
sát của nhân dân về chất lượng công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư phải treo biển báo
tại công trường thi công ở vị trí dễ nhìn, dễ đọc với nội dung quy định tại Điều
74 của Luật Xây dựng để tạo điều kiện cho nhân dân giám sát.
2. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện
hành vi vi phạm chất lượng công trình xây dựng thì phải phản ánh kịp thời với
chủ đầu tư, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xây dựng hoặc
cơ quan quản lý nhà nước nêu tại khoản 1, 2 Điều 2 của Quy định này.
3. Người có thẩm quyền tiếp nhận
thông tin phản ánh của nhân dân có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời và trả lời
bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến phản
ánh.
Chương II
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHẢO
SÁT XÂY DỰNG VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 5. Quản
lý chất lượng khảo sát xây dựng
1. Nhà thầu khảo sát xây dựng
a) Nhà thầu khảo sát xây dựng phải
chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tính trung thực, tính chính
xác của kết quả khảo sát, tính phù hợp về sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn,
tiêu chuẩn khảo sát xây dựng và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi thực hiện
không đúng nhiệm vụ khảo sát, phát sinh khối lượng do khảo sát sai, sử dụng
thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng không phù hợp.
Trong quá trình thực hiện khảo sát, nhà thầu khảo sát xây dựng phải có trách
nhiệm bảo vệ môi trường, công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng
trong khu vực khảo sát.
b) Nhà thầu khảo sát xây dựng phải
có bộ phận chuyên trách tự giám sát công tác khảo sát xây dựng; nội dung tự
giám sát theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.
c) Chỉ được ký kết hợp đồng thực
hiện các công việc khảo sát phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động và thực hiện
đúng nội dung hợp đồng đã ký kết.
d) Nhiệm vụ khảo sát xây dựng do
tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu khảo sát xây dựng lập và được chủ đầu tư
phê duyệt. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải phù hợp với từng loại công việc khảo
sát, từng bước thiết kế theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định số
209/2004/NĐ-CP. Khảo sát xây dựng chỉ được tiến hành theo nhiệm vụ khảo sát xây
dựng đã được phê duyệt.
đ) Phương án kỹ thuật khảo sát
xây dựng do nhà thầu khảo sát xây dựng lập và được chủ đầu tư phê duyệt. Nội
dung phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải phù hợp với tiêu chuẩn xây dựng
hiện hành và nhiệm vụ khảo sát được duyệt.
e) Chỉ được thực hiện khảo sát
xây dựng tại địa điểm xây dựng công trình và chịu trách nhiệm về bảo vệ môi trường,
các công trình xây dựng trong khu vực khảo sát.
g) Báo cáo kết quả khảo sát xây
dựng do nhà thầu khảo sát xây dựng lập theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều
8 Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
h) Phối hợp với nhà thầu thiết kế,
nhà thầu thi công đề xuất, bổ sung nhiệm vụ khảo sát khi phát hiện tài liệu khảo
sát không đáp ứng yêu cầu thiết kế, có các yếu tố khác thường ảnh hưởng trực tiếp
đến giải pháp thiết kế và biện pháp thi công.
2. Chủ đầu tư
a) Lựa chọn nhà thầu khảo sát
xây dựng trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực khảo sát xây dựng để tự
thực hiện.
b) Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát,
phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và nhiệm vụ khảo sát xây dựng bổ sung do
nhà thầu thiết kế hoặc nhà thầu khảo sát xây dựng lập theo quy định tại các Điều
6, 7, 9 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP. Trước khi phê duyệt, khi cần thiết chủ
đầu tư thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực về khảo sát xây dựng thẩm
tra nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.
c) Cử người có chuyên môn phù hợp
với loại hình công tác khảo sát xây dựng thực hiện giám sát công tác khảo sát
xây dựng thường xuyên, có hệ thống từ khi bắt đầu khảo sát đến khi hoàn thành
công việc. Trường hợp không có đủ điều kiện năng lực thì chủ đầu tư phải thuê
tư vấn giám sát công tác khảo sát xây dựng. Nội dung giám sát theo quy định tại
khoản 3 Điều 11 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.
d) Tổ chức nghiệm thu kết quả khảo
sát xây dựng, lập thành biên bản theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số
209/2004/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP, mời các chuyên
gia, tổ chức chuyên môn tham gia khi cần thiết và lưu trữ kết quả khảo sát. Chủ
đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc nghiệm thu báo cáo kết quả khảo
sát xây dựng.
Điều 6. Quản
lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình
1. Nhà thầu thiết kế xây dựng
công trình
a) Nhà thầu thiết kế xây dựng
công trình phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng của
hồ sơ thiết kế, nhiệm vụ khảo sát; tính phù hợp về sử dụng thông tin, tài liệu,
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi đề ra
nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng,
giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công
trình.
b) Nhà thầu thiết kế xây dựng
công trình phải có hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm thiết kế.
c) Chỉ được ký kết hợp đồng thực
hiện các công việc thiết kế phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động và thực hiện
đúng nội dung hợp đồng đã ký kết.
d) Sản phẩm thiết kế phải phù hợp
với Quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng, nhiệm vụ thiết kế, thiết kế
cơ sở, dự án đầu tư xây dựng được duyệt, hợp đồng giao nhận thầu thiết kế và
các nội dung theo quy định tại Điều 13, Điều 14 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP
và Điều 8 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.
Bản vẽ thiết kế xây dựng công
trình phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên và được thể hiện theo các tiêu chuẩn
xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp
thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế, người đại diện theo pháp luật của
nhà thầu thiết kế và dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, trừ trường
hợp nhà thầu thiết kế là cá nhân hành nghề độc lập.
Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết
kế, dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ thiết kế theo khuôn khổ thống nhất
có danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài.
đ) Chỉ được thay đổi thiết kế
xây dựng công trình đã được phê duyệt theo quy định tại Điều 17 của Nghị định số
209/2004/NĐ-CP.
e) Tổ chức và thực hiện giám sát
tác giả trong quá trình thi công xây dựng.
2. Chủ đầu tư
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm lập
hoặc thuê tư vấn lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình. Nhiệm vụ thiết kế
phải phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tại các
bước thiết kế, nhiệm vụ thiết kế có thể được bổ sung phù hợp với điều kiện thực
tế để đảm bảo hiệu quả cho dự án đầu tư xây dựng công trình. Trường hợp bổ sung
nhiệm vụ thiết kế làm thay đổi thiết kế cơ sở dẫn đến thay đổi địa điểm, quy hoạch,
quy mô, mục tiêu dự án hoặc vượt tổng mức đầu tư được duyệt thì chủ đầu tư phải
báo cáo người quyết định đầu tư quyết định.
b) Chủ đầu tư phê duyệt nhiệm vụ
thiết kế do nhà thầu thiết kế lập. Trước khi phê duyệt, chủ đầu tư mời tổ chức,
chuyên gia góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế khi thấy cần thiết.
Đối với các công trình phải thi
tuyển kiến trúc thì chủ đầu tư có trách nhiệm lập nhiệm vụ thiết kế để người
quyết định đầu tư phê duyệt. Tuỳ theo quy mô công trình, điều kiện thời gian,
khả năng tài chính và các điều kiện khác, chủ đầu tư có thể tổ chức thi tuyển
trong nước hoặc quốc tế.
c) Căn cứ điều kiện cụ thể của dự
án đầu tư xây dựng, cấp công trình và hình thức thực hiện hợp đồng khi chủ đầu
tư ký kết hợp đồng với một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân thực hiện thiết kế thì
chủ đầu tư chịu trách nhiệm kiểm tra và khớp nối toàn bộ thiết kế hoặc có thể
giao cho tổng thầu thiết kế thực hiện nhằm đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất, xử
lý kịp thời các phát sinh đảm bảo hiệu quả của dự án.
d) Nghiệm thu, xác nhận và lập
biên bản nghiệm thu hồ sơ thiết kế theo quy định. Khi nghiêm thu sản phẩm thiết
kế phải xem xét điều kiện năng lực tổ chức, cá nhân làm ra sản phẩm đó; trường
hợp không đảm bảo điều kiện năng lực theo quy định thì có quyền từ chối nghiệm
thu.
đ) Chủ đầu tư xác lập tính pháp
lý của sản phẩm thiết kế trước khi đưa ra thi công thông qua việc xác nhận bằng
chữ ký và dấu xác nhận đã phê duyệt của chủ đầu tư vào bản vẽ thiết kế bản vẽ
thi công. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về bản vẽ thiết kế bản vẽ thi công giao
cho nhà thầu thi công xây dựng.
Điều 7. Thẩm
định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư
Chủ đầu tư tổ chức việc thẩm định,
phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, đối với những
công trình xây dựng theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và
Điều 10 của Nghị định số 112/2009/NĐ–CP.
Trường hợp chủ đầu tư không đủ
điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có
đủ điều kiện năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán công trình đối với toàn bộ
hoặc một phần các nội dung theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 của Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP và Điều 10 của Nghị định số 112/2009/NĐ–CP làm cơ sở cho
việc thẩm định, phê duyệt.
2. Tổ chức tư vấn thẩm tra thiết
kế
Tổ chức tư vấn thẩm tra thiết kế
phải có đủ điều kiện năng lực thiết kế phù hợp với loại và cấp công trình nhận
thẩm tra. Điều kiện năng lực của chủ trì thẩm tra thiết kế xây dựng công trình
phải tương đương với điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế xây dựng công trình
theo quy định.
Điều 8. Quản
lý hoạt động phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS-XD)
1. Cơ sở quản lý phòng thí nghiệm
được công nhận phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức và quản
lý hoạt động của phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận.
2. Hoạt động của phòng thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng phải chịu sự kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất của Sở Xây dựng
tại nơi đặt phòng thí nghiệm đã đăng ký và nơi tiến hành các hoạt động khảo
sát, lấy mẫu, thí nghiệm.
Chương III
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI
CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 9. Quản
lý chất lượng thi công xây dựng công trình của nhà thầu thi công
1. Nhà thầu thi công xây dựng
công trình phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng
thi công công trình xây dựng do mình đảm nhận, đồng thời phải thực hiện các yêu
cầu sau:
a) Có hệ thống quản lý chất lượng
phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công trình xây dựng, trong đó quy định
trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận thi công xây dựng công trình trong việc
quản lý chất lượng công trình xây dựng. Hệ thống này phải được trình bày, thuyết
minh ngay trong hồ sơ dự thầu và phải thông báo cho chủ đầu tư biết trước khi
thi công xây dựng.
b) Sử dụng vật liệu đúng chủng
loại, thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị
công trình, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây
dựng theo tiêu chuẩn và yêu cầu thiết kế.
c) Lập và kiểm tra thực hiện biện
pháp thi công, tiến độ thi công.
d) Lập và ghi nhật ký thi công
xây dựng công trình theo quy định. Nhật ký công trình là tài liệu gốc về thi
công công trình nhằm trao đổi thông tin giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây
dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình và các bên có liên quan khác. Sổ nhật
ký thi công xây dựng công trình được đánh số trang, đóng dấu giáp lai của nhà
thầu thi công xây dựng và có xác nhận của chủ đầu tư.
đ) Kiểm tra an toàn lao động, vệ
sinh môi trường bên trong và bên ngoài công trình.
e) Tổ chức nghiệm thu nội bộ trước
khi yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận công
trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng. Bản vẽ
hoàn công là cơ sở để thực hiện bảo hành và bảo trì công trình xây dựng.
Trong bản vẽ hoàn công có
khung tên bản vẽ ghi rõ họ tên, chữ ký của người lập bản vẽ hoàn công; Người đại
diện theo pháp luật của nhà thầu thi công xây dựng ký tên, đóng dấu và người
giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư ký tên xác nhận vào bản vẽ hoàn công.
Trường hợp áp dụng hình thức tổng thầu thì trong mẫu dấu hoàn công phải có thêm
xác nhận của Người đại diện theo pháp luật của tổng thầu thi công xây dựng.
g) Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ,
chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi truờng thi công theo yêu
cầu của chủ đầu tư.
h) Chuẩn bị tài liệu làm căn cứ
nghiệm thu theo quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 của Nghị định số
209/2004/NĐ-CP và lập phiếu yêu cầu chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu.
2. Quản lý chất lượng thi công
xây dựng công trình của tổng thầu
a) Tổng thầu thực hiện việc quản
lý chất lượng thi công xây dựng công trình và giám sát chất lượng thi công xây
dựng công trình đối với thầu phụ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 và khoản 1
Điều 21 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.
b) Tổng thầu phải chịu trách nhiệm
trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận và do
các nhà thầu phụ thực hiện; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng
vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng,
gây ô nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm khác.
Điều 10.
Giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình
1. Đối với chủ đầu tư
a) Chủ đầu tư tự tổ chức giám
sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực; trường hợp chủ đầu
tư không có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định thì
chủ đầu tư giao cho tổ chức tư vấn quản lý dự án hoặc đơn vị tư vấn giám sát thực
hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực theo quy
định tại Điều 51 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.
b) Chủ đầu tư phải thuờng xuyên
kiểm tra, đôn đốc công tác giám sát thi công xây dựng đảm bảo chất lượng và tiến
độ xây dựng công trình.
Nội dung giám sát chất lượng thi
công xây dựng công trình của chủ đầu tư theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
21 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.
c) Chủ đầu tư phải thông báo quyết
định về nhiệm vụ, quyền hạn của người giám sát thi công xây dựng công trình cho
nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
biết để phối hợp thực hiện.
d) Chủ đầu tư yêu cầu Nhà thầu
thi công xây dựng lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình.
Chủ đầu tư và nhà thầu giám sát
thi công xây dựng của chủ đầu tư ghi vào sổ nhật ký thi công xây dựng công
trình hoặc biên bản kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định số
209/2004/NĐ-CP. Nội dung ghi chép các thông tin bao gồm: danh sách và nhiệm vụ,
quyền hạn của người thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng, giám sát tác
giả; diễn biến tình hình thi công hàng ngày trên công trường; mô tả chi tiết
các sự cố, hư hỏng và các vi phạm, sai khác trong quá trình thi công; các kiến
nghị và các ý kiến chỉ đạo giải quyết các vấn đề phát sinh của các bên có liên
quan.
đ) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm bồi
thường do vi phạm hợp đồng làm thiệt hại cho nhà thầu thi công xây dựng công
trình; chịu trách nhiện trước pháp luật khi nghiệm thu không bảo đảm chất lượng
làm sai lệch kết quả nghiệm thu, nghiệm thu sai thiết kế và các hành vi vi phạm
khác. Khi phát hiện các sai phạm về chất lượng công trình xây dựng của nhà thầu
thi công xây dựng công trình thì phải buộc nhà thầu dừng thi công và yêu cầu khắc
phục hậu quả.
2. Đối với nhà thầu thiết kế
a) Phải có quyết định cử người
có đủ năng lực để thực hiện công tác giám sát tác giả trong suốt quá trình thi
công xây dựng theo chế độ giám sát không thường xuyên hoặc thường xuyên nếu chủ
đầu tư có yêu cầu riêng, giải thích rõ về tài liệu thiết kế để chủ đầu tư và
nhà thầu xây dựng thực hiện đúng hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt.
b) Giám sát tác giả thiết kế ghi
vào sổ nhật ký thi công xây dựng theo các nội dung quy định tại điểm d khoản 1
Điều này.
Trong quá trình giám sát tác giả
nếu phát hiện nhà thầu thi công sai so với thiết kế, người giám sát tác giả phải
ghi nội dung vào nhật ký thi công xây dựng công trình và yêu cầu nhà thầu thi
công thực hiện đúng thiết kế. Trường hợp nhà thầu thi công không khắc phục, nhà
thầu thiết kế phải có văn bản thông báo cho chủ đầu tư đề nghị thực hiện đúng hồ
sơ thiết kế đã được phê duyệt.
c) Có trách nhiệm tham gia nghiệm
thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Qua giám sát, nếu phát
hiện hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm thu thì
nhà thầu thiết kế xây dựng công trình phải có văn bản gửi chủ đầu tư nêu rõ lý
do từ chối nghiệm thu.
3. Đối với nhà thầu giám sát thi
công xây dựng
a) Nhà thầu giám sát phải thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định tại mục a, mục b, mục d khoản 1 Điều 21 của Nghị
định 209/2004/NĐ-CP.
b) Kiểm tra giấy chứng nhận của
nhà sản xuất, kết quả thí nghiệm của phòng thí nghiệm hợp chuẩn và kết quả kiểm
định chất lượng của các tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận đối
với vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình trước
khi đưa vào xây dựng công trình.
c) Nhà thầu giám sát thi công
xây dựng công trình của chủ đầu tư phải bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng;
chiụ trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư khi nghiệm thu không bảo đảm chất
lượng theo tiêu chuẩn và chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng, sai thiết kế và các
hành vi khác gây ra thiệt hại, ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
Điều 11.
Nghiệm thu công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu
thi công xây dựng nghiệm thu nội bộ các công việc xây dựng, bộ phận công trình
xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, hạng mục công trình và công trình trước
khi nhà thầu thi công xây dựng phát hành phiếu yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ
chức nghiệm thu công trình xây dựng kịp thời sau khi có yêu cầu nghiệm thu của
nhà thầu thi công xây dựng. Nghiệm thu công trình xây dựng được phân thành:
a) Nghiệm thu từng công việc xây
dựng trong quá trình thi công xây dựng.
b) Nghiệm thu bộ phận công trình
xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng.
c) Nghiệm thu hoàn thành hạng mục
công trình, công trình xây dựng để đưa vào sử dụng.
3. Thành phần trực tiếp nghiệm
thu
a) Đối với nghiệm thu công việc
xây dựng:
- Người giám sát thi công xây dựng
công trình của chủ đầu tư hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình của
tổng thầu đối với hình thức hợp đồng tổng thầu.
- Người phụ trách kỹ thuật thi
công trực tiếp của nhà thầu thi công xây dựng công trình.
Trong trường hợp hợp đồng tổng
thầu, người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư tham dự (không
bắt buộc) để kiểm tra công tác nghiệm thu công việc của tổng thầu đối với nhà
thầu phụ, khi ký biên bản nghiệm thu ghi rõ là “tham gia chứng kiến công tác
nghiệm thu”.
b) Đối với nghiệm thu bộ phận
công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng:
- Người phụ trách bộ phận giám
sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư hoặc người phụ trách bộ phận
giám sát thi công xây dựng công trình của tổng thầu trong trường hợp nghiệm thu
bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng do nhà thầu phụ thực
hiện.
- Người phụ trách thi công trực
tiếp của nhà thầu thi công xây dựng công trình.
- Đại diện tổ chức chứng nhận hợp
chuẩn về chất lượng tham dự để chứng kiến (không bắt buộc).
Trong trường hợp hợp đồng tổng
thầu, người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu
tư tham dự (bắt buộc tham gia) để kiểm tra công tác nghiệm thu của tổng thầu đối
với các nhà thầu phụ.
c) Đối với nghiệm thu hoàn thành
hạng mục công trình, công trình xây dựng để đưa vào sử dụng:
- Phía chủ đầu tư:
+ Người đại diện theo pháp luật
và người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu
tư;
+ Người đại diện theo pháp luật
và người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu
giám sát thi công xây dựng công trình.
- Phía nhà thầu thi công xây dựng
công trình:
+ Người đại diện theo pháp luật;
+ Người phụ trách thi công trực
tiếp.
- Phía nhà thầu thiết kế xây dựng
công trình tham gia nghiệm thu theo yêu cầu của chủ đầu tư xây dựng công trình:
+ Người đại diện theo pháp luật;
+ Chủ nhiệm thiết kế.
- Khi tổ chức nghiệm thu hoàn
thành hạng mục công trình, công trình xây dựng để đưa vào sử dụng, chủ đầu tư mời
đại diện chủ quản lý sử dụng hoặc chủ sở hữu công trình chứng kiến nghiệm thu nếu
có yêu cầu (trường hợp chủ đầu tư không phải là chủ quản lý, chủ sử dụng công
trình).
4. Cơ quan có chức năng quản lý
Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo phân cấp không bắt buộc phải trực
tiếp tham gia nghiệm thu mà chỉ thực hiện nhiệm vụ giám sát việc tuân thủ pháp
luật về xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư.
5. Việc kiểm tra thường xuyên hoặc
đột xuất công tác nghiệm thu của cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công
trình được phân cấp như sau:
a) Sở Xây dựng chủ trì và phối hợp
cùng với các Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Công thương, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện việc kiểm tra công tác nghiệm
thu các công trình xây dựng theo chuyên ngành thuộc các dự án do Uỷ ban nhân
dân Tỉnh quyết định đầu tư theo Điều 2 của Quy định này.
b) Đối với các công trình thuộc
dự án do cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao
cho các Phòng chức năng quản lý xây dựng thực hiện việc kiểm tra công tác nghiệm
thu của chủ đầu tư.
6. Nội dung công tác nghiệm thu
thực hiện theo quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25 và Điều 26 của Nghị định
số 209/2004/NĐ-CP.
7. Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn
giao công trình cho chủ quản lý, chủ sử dụng công trình sau khi tổ chức nghiệm
thu hoàn thành công trình. Kết quả bàn giao công trình phải được lập thành biên
bản.
Điều 12. Chứng
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng
công trình xây dựng
1. Bắt buộc chủ đầu tư, chủ sở hữu
thực hiện kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực trước khi
đưa vào sử dụng đối với các hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng khi xảy
ra sự cố có thể gây thảm họa theo quy định tại khoản 3 Mục I của Thông tư số
16/2008/TT-BXD ngày 11 tháng 9 năm 2008 của Bộ Xây dựng.
2. Thực hiện chứng nhận sự phù hợp
về chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền hoặc theo đề nghị của chủ đầu tư trên cơ sở yêu cầu của tổ chức bảo
hiểm công trình, của tổ chức và cá nhân mua, quản lý hoặc sử dụng công trình.
3. Nội dung quy định về điều kiện
năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia và quy trình thực hiện chứng nhận đủ điều
kiện đảm bảo an toàn chịu lực theo quy định tại Mục II của Thông tư số
16/2008/TT-BXD ngày 11 tháng 9 năm 2008 của Bộ Xây dựng.
4. Đối với việc chứng nhận đủ điều
kiện đảm bảo an toàn chịu lực
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi
01 giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực kèm theo báo cáo kết
quả kiểm tra đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và biên bản nghiệm thu hoàn
thành công trình hoặc hạng mục công trình được chứng nhận cho Sở Xây dựng để kiểm
tra và quản lý. Giấy chứng nhận này là căn cứ để chủ đầu tư đưa công trình vào
sử dụng.
b) Trường hợp không đủ điều kiện
để cấp giấy chứng nhận thì tổ chức kiểm tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho chủ đầu tư về quyết định của mình, trong đó nêu rõ lý do không cấp giấy chứng
nhận. Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo việc này cho Sở Xây dựng biết để kiểm
tra và xử lý.
5. Đối với việc chứng nhận được
thực hiện theo yêu cầu
a) Trường hợp việc chứng nhận được
thực hiện theo yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì chủ đầu tư có
trách nhiệm gửi 01 giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
kèm theo báo cáo kết quả kiểm tra sự phù hợp về chất lượng cho cơ quan này và Sở
Xây dựng để kiểm tra và quản lý. Giấy chứng nhận là căn cứ để đưa công trình
vào khai thác, sử dụng.
b) Trường hợp việc chứng nhận được
thực hiện theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân khác thì chủ đầu tư hoặc chủ sở
hữu gửi 01 giấy chứng nhận cho bên có yêu cầu chứng nhận làm cơ sở để thực hiện
các thỏa thuận tiếp theo.
c) Trường hợp không đủ điều kiện
để cấp giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng, tổ chức chứng nhận có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do không cấp giấy chứng nhận
cho chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu, bên có yêu cầu chứng nhận và Sở Xây dựng để biết
và xử lý.
6. Các Sở có quản lý công trình
xây dựng, các Sở quản lý cấp phép kinh doanh khai thác chỉ được cấp phép hoạt động
khai thác ở các công trình xây dựng có Chứng nhận công trình đủ điều kiện an
toàn chịu lực hoặc Chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình.
Chương IV
BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH, BẢO
TRÌ CÔNG TRÌNH VÀ SỰ CỐ CÔNG TRÌNH
Điều 13. Bảo
hành công trình xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng
công trình; nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm tổ chức thực
hiện khắc phục, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng do lỗi của nhà thầu gây ra
trong thời gian bảo hành công trình. Nhà thầu có thể từ chối bảo hành công
trình xây dựng trong các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30 của Nghị
định số 209/2004/NĐ-CP.
2. Nhà thầu khảo sát xây dựng,
nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình,
nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình phải bồi thường thiệt hại do lỗi
của mình gây ra hư hỏng công trình xây dựng, sự cố công trình xây dựng kể cả
sau thời gian bảo hành, tuỳ theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Bảo
trì công trình xây dựng
1. Đối với công trình xây dựng mới,
nhà thầu thiết kế, nhà sản xuất thiết bị công trình lập quy trình bảo trì công
trình xây dựng phù hợp với loại và cấp công trình xây dựng. Nhà thầu thiết kế
xây dựng lập quy trình bảo trì từng loại công trình xây dựng trên cơ sở các
tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì công trình xây dựng tương ứng.
2. Đối với công trình đang sử dụng
nhưng chưa có quy trình bảo trì thì chủ sở hữu, chủ quản lý công trình xây dựng
phải thuê tổ chức tư vấn kiểm định lại chất lượng công trình xây dựng và lập
quy trình bảo trì công trình xây dựng.
3. Chủ sở hữu hoặc người quản lý
sử dụng công trình phải tổ chức thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo niên
hạn và thực hiện đúng quy trình bảo trì công trình xây dựng.
4. Chủ sở hữu hoặc người quản lý
sử dụng công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng công trình bị
xuống cấp do không thực hiện bảo trì công trình theo quy định.
Điều 15. Sự
cố công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư lập báo cáo sự cố
xảy ra tại công trình xây dựng đang thi công; chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng
lập báo cáo sự cố xảy ra tại công trình xây dựng đang sử dụng, vận hành, khai
thác.
Gửi báo cáo sự cố công trình xây
dựng cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp sự cố cấp I và cấp II thì chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử
dụng công trình xây dụng còn phải báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Bộ Xây dựng.
2. Việc giải quyết sự cố công
trình xây dựng được phân cấp như sau
a) Đối với sự cố cấp I, II và
III: Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn hoặc tổ chức giám định để xác định
nguyên nhân sự cố có sự tham gia của cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành (nếu là công trình xây dựng chuyên ngành) và các cơ quan quản lý nhà nước
khác có liên quan tại địa phương.
Trong trường hợp cần thiết, Sở
Xây dựng báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh đề nghị Bộ Xây dựng chủ trì giải quyết đối
với sự cố cấp I, cấp II.
Cấp sự cố công trình xây dựng
theo quy định tại Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ
Xây dựng.
b) Đối với sự cố công trình nhà ở
của hộ gia đình và cá nhân không có thiệt hại về người: Phòng Quản lý đô thị,
phòng Công thương chủ trì giải quyết; trường hợp cần thiết cơ quan chủ trì giải
quyết có thể mời đại diện Sở Xây dựng, các chuyên gia để tư vấn.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Tổ
chức thực hiện
Giao Sở Xây dựng có trách nhiệm
chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành Tỉnh theo dõi việc thực hiện Quy định
này; trong quá trình thực hiện có vướng mắc, phát sinh phải báo cáo đề xuất Uỷ
ban nhân dân Tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.