ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
13/2009/QĐ-UBND
|
Tân
An, ngày 10 tháng 04 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ XÉT DUYỆT VÀ QUẢN LÝ ĐOÀN CỦA TỈNH RA NƯỚC
NGOÀI VÀ ĐOÀN NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 24/2000/PL-UBTVQH ngày 28/4/2000 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh,
nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 02/2008/TT-BNG ngày 04/02/2008 của Bộ Ngoại giao về việc hướng
dẫn cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở
trong nước và ở nước ngoài theo Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 18/7/2007 của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 27/2007/TT-BCA (A11) ngày 29/11/2007 của Bộ Công an về việc
cấp, sửa đổi hộ chiếu phổ thông ở trong nước theo Nghị định số 136/2007/NĐ-CP
ngày 17/8/2007 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 167/SNgV-VP ngày
19/3/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy chế về xét
duyệt và quản lý đoàn của tỉnh ra nước ngoài và đoàn nước ngoài vào tỉnh trên địa
bàn tỉnh Long An.
Điều 2.
Giao Sở Ngoại vụ phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn,
đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 5390/QĐ.UB ngày
24/11/1995 của UBND tỉnh ban hành quy định về xét duyệt quản lý đoàn của tỉnh
ra nước ngoài và đoàn nước ngoài vào làm việc tại tỉnh; Quyết định số
28/2007/QĐ-UBND ngày 05/7/2007 của UBND tỉnh về phân cấp thẩm quyền trong lĩnh
vực quản lý việc đi nước ngoài; Quyết định số 441/QĐ-UBND ngày 08/02/2007 của
UBND tỉnh về việc ủy quyền Giám đốc Sở Ngoại vụ tiếp nhận tổ chức, cá nhân nước
ngoài.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Giám đốc
Công an tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Ngoại giao;
- Bộ Công an;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phòng NCTH;
- Lưu: VT, SoNgV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
QUY CHẾ
VỀ XÉT DUYỆT VÀ QUẢN LÝ ĐOÀN CỦA TỈNH RA NƯỚC NGOÀI VÀ ĐOÀN
NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2009/QĐ-UBND ngày 10/4/2009 của UBND tỉnh)
Chương I.
ĐOÀN CỦA TỈNH RA NƯỚC
NGOÀI
Mục 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Đoàn của tỉnh ra nước ngoài
Các đoàn của tỉnh ra nước ngoài (gọi tắt là đoàn ra); việc quản lý đoàn
ra kể cả việc ra nước ngoài về việc công và việc riêng của cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước phải tuân thủ quy chế này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 2. Cử
người ra nước ngoài
1. Việc cử người ra nước ngoài để
công tác, học tập, nghiên cứu, khảo sát thị trường, bàn bạc ký kết hợp đồng là
những người đại diện cho tỉnh, thay mặt cơ quan, đơn vị ra nước ngoài với mục
đích hoạt động phải gắn liền với lợi ích đối ngoại của tỉnh và an ninh quốc
gia.
2. Trước khi cử cán bộ ra nước
ngoài phải được xem xét, bảo đảm các quy định sau đây:
- Xác định mục đích của mỗi
đoàn, mỗi chuyến đi, phải xuất phát từ yêu cầu cần thiết của công tác; chương
trình, nội dung hoạt động phải cụ thể, có sự phân công rõ ràng, bảo đảm hiệu quả
thiết thực.
- Nhân sự đi ra nước ngoài phải
được đảm bảo về mặt chính trị và phẩm chất đạo đức, phải chịu trách nhiệm về việc
giữ gìn bí mật nhà nước. Về nội dung hoạt động không trái đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tôn trọng pháp luật, nội
quy, quy định, phong tục tập quán của nước đến; đồng thời phải chấp hành nghiêm
các quy định trong quy chế này, các quy định của ngành dọc (nhân sự thuộc ngành
dọc của Trung ương) và phải đảm bảo hiệu quả chuyến đi.
- Chỉ bố trí một cán bộ lãnh đạo
chủ chốt của tỉnh, sở, ngành, địa phương tham gia một đoàn ra nước ngoài công
tác, việc ra nước ngoài không quá hai lần trong năm (trừ trường hợp đột xuất,
thật cần thiết).
- Cán bộ, công chức, viên chức
ra nước ngoài công tác do các tổ chức, cá nhân đài thọ kinh phí phải đảm bảo
các nguyên tắc: không ảnh hưởng đến công việc; không gây khó khăn cho việc xử
lý tiếp nhận đầu tư vào tỉnh; không liên quan đến chính trị; không được hưởng
chế độ tiền tiêu vặt của tỉnh, trừ những đoàn được UBND tỉnh cử đi nước ngoài
theo yêu cầu công tác.
- Cán bộ, công chức, viên chức
được cử ra nước ngoài công tác khi về nước phải có báo cáo đầy đủ, trung thực kết
quả thực hiện nhiệm vụ trong thời gian ở nước ngoài, gửi UBND tỉnh chậm nhất là
7 (bảy) ngày sau khi về nước, đồng thời thông qua Sở Ngoại vụ để tổng hợp, theo
dõi; báo cáo phải trình bày cụ thể, đầy đủ về chương trình công tác và hiệu quả
đạt được của chuyến đi, từ đó đề ra những kiến nghị, đề xuất làm cơ sở cho những
chuyến công tác sau đạt hiệu quả hơn. UBND tỉnh khuyến khích cán bộ, công chức,
viên chức báo cáo đề xuất những kinh nghiệm học hỏi, tích lũy được trong thời
gian ra nước ngoài công tác cũng như những giải pháp khả thi giúp phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh và các cấp, các ngành.
Nghiêm cấm việc mang tài liệu, các loại hàng hóa, văn hóa phẩm đồi trụy,… mà
nhà nước không cho phép mang ra nước ngoài và mang về nước.
Điều 3.
Các trường hợp tạm thời chưa xét duyệt cử và cho phép ra nước ngoài
Người đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm; đang có nghĩa vụ chấp
hành bản án hình sự, dân sự, kinh tế hoặc đang chờ giải quyết tranh chấp về dân
sự, kinh tế; đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt hành chính, nghĩa vụ
nộp thuế và nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, tài sản hoặc
có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó; vì lý do ngăn chặn dịch bệnh
lây lan; vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội; người có
hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
Mục 2. THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, CHO PHÉP RA NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Thẩm
quyền của Thường trực Tỉnh ủy
Tất cả thành viên đoàn ra thuộc
các cơ quan Đảng và các tổ chức đoàn thể chính trị trực thuộc Tỉnh ủy ra nước
ngoài về việc công do Thường trực Tỉnh ủy xem xét cho ý kiến.
Điều 5. Thẩm quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc cho phép ra nước
ngoài đối với các trường hợp sau:
1. Tất cả
cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp nhà nước (kể cả những người làm công theo chế độ hợp đồng
lao động dài hạn từ một năm trở lên; những người được Nhà nước cử sang làm việc
tại các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài) ra nước ngoài về việc công.
2. Cán bộ, công chức, viên chức ra nước ngoài về việc
riêng thuộc các trường hợp sau:
a) Thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;
b) Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp
nhà nước;
c) Chuyên viên chính và tương đương trở lên.
Điều 6. Thẩm quyền của thủ trưởng
cơ quan trực thuộc Tỉnh ủy, các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thị xã
Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Tỉnh ủy, các sở,
ngành và Chủ tịch UBND huyện, thị xã: quyết định hoặc cho phép cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý và cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của
các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được phân cấp quản lý nhà nước
trực tiếp ra nước ngoài về việc riêng.
Mục 3. HỒ SƠ XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH,
CHO PHÉP RA NƯỚC NGOÀI
Điều 7.
Đối tượng ra nước ngoài về việc công
1. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh, hồ sơ gồm có: công văn của sở,
ngành, đoàn thể, huyện, thị xã gửi UBND tỉnh và Sở Ngoại vụ về việc đề nghị cán
bộ, công chức, viên chức ra nước ngoài công tác, cần ghi rõ những nội dung sau:
- Họ và tên, chức danh, mã ngạch,
loại công chức, hệ số lương;
- Thời gian đi công tác nước
ngoài, mục đích, kinh phí;
- Thư mời của cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan đến nội dung đi công tác nước ngoài nêu trên;
- Chương trình làm việc ở nước
ngoài.
2. Đối với
cán bộ, công chức, viên chức khối Đảng, đoàn thể thuộc cấp nào quản lý phải có
ý kiến bằng văn bản của cấp đó.
Điều 8. Đối
tượng ra nước ngoài về việc riêng
1. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc quản lý của thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã hồ sơ gồm có:
- Đơn xin nghỉ phép của đương sự
(trong đó ghi rõ thời gian nghỉ, địa điểm đi, mục đích chuyến đi);
- Ý kiến của thủ trưởng cơ quan,
đơn vị trực tiếp gởi cho cơ quan quản lý cấp trên cho phép theo thẩm quyền.
2. Đối tượng thuộc UBND tỉnh quản
lý hồ sơ gồm có:
- Đơn xin nghỉ phép của đương sự
(trong đó ghi rõ thời gian nghỉ, địa điểm đi, mục đích chuyến đi);
- Văn bản của cơ quan chủ quản
trình UBND tỉnh xin phép.
3. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức khối Đảng, đoàn thể hồ sơ gồm có:
- Đơn xin nghỉ phép của đương sự
(trong đó ghi rõ thời gian nghỉ, địa điểm đi, mục đích chuyến đi);
- Ý kiến của thủ trưởng cơ quan,
đơn vị trực tiếp thông qua cơ quan thuộc cấp quản lý trình UBND tỉnh cho phép.
Mục 4. THỦ TỤC
CẤP HỘ CHIẾU
Điều 9. Đối
với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ
Hồ sơ nộp tại Sở Ngoại vụ thành
phố Hồ Chí Minh hoặc tại Sở Ngoại vụ tỉnh Long An để được hướng dẫn, giúp kiểm
tra trước khi nộp, gồm:
- Một (01) tờ khai cấp hộ chiếu, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận
của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý (theo mẫu do Bộ Ngoại giao
quy định);
- Quyết định cử hoặc công văn
cho phép đi nước ngoài của của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại
Điều 4, Điều 5 của quy định này.
- Hai (02) ảnh rời (4 cm X 6
cm nền trắng, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, chụp chưa quá 1
năm);
- Hộ chiếu đã hết hạn kèm
theo (nếu có).
Điều 10. Đối
với hộ chiếu phổ thông
1. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, cấp
đổi, sửa đổi hộ chiếu tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh và Cục quản
lý xuất nhập cảnh của Bộ Công an theo quy định tại khoản 1, khoản 2 mục I Thông
tư số 27/2007/TT-BCA (A11) ngày 29/11/2007 của Bộ Công an hướng dẫn việc cấp, sửa
đổi hộ chiếu phổ thông ở trong nước theo Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày
17/8/2007 của Chính Phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
2. Cách thức nộp hồ sơ và nhận kết
quả:
a) Người đề nghị cấp hộ chiếu lần
đầu, cấp lại, sửa đổi hộ chiếu thì nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
Công an tỉnh nơi thường trú hoặc tạm trú theo một trong ba cách sau:
- Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết
quả: tờ khai không phải xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường
trú hoặc tạm trú. Khi đến nộp hồ sơ và nhận kết quả phải xuất trình chứng minh
nhân dân để đối chiếu.
- Ủy thác cho cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân nộp hồ sơ và nhận kết
quả:
+ Người ủy thác khai và ký tên
vào tờ khai đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu theo mẫu quy định, có dấu giáp lai ảnh
và xác nhận của thủ trưởng cơ quan, tổ chức được ủy thác.
+ Cơ quan, tổ chức được ủy thác
có công văn gửi Công an tỉnh đề nghị giải quyết. Nếu đề nghị giải quyết cho nhiều
người thì phải kèm danh sách những người ủy thác, có chữ ký, đóng dấu của thủ
trưởng cơ quan, tổ chức được ủy thác.
+ Cán bộ, công chức, viên chức,
nhân viên của cơ quan, tổ chức được ủy thác khi nộp hồ sơ và nhận kết quả đề
nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu của người ủy thác phải xuất trình giấy giới thiệu của
cơ quan, tổ chức, chứng minh nhân dân của bản thân và của người ủy thác để kiểm
tra, đối chiếu.
- Gửi hồ sơ và đề nghị nhận kết
quả qua đường bưu điện:
+ Tờ khai phải được Công an xã,
phường, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh
kèm theo bản sao chứng minh nhân dân.
+ Địa điểm, cách thức gửi hồ sơ,
tiền lệ phí hộ chiếu và nhận kết quả qua đường bưu điện thực hiện theo hướng dẫn
của bưu điện.
b) Những trường hợp có nhu cầu cấp
hộ chiếu gấp có thể trực tiếp hoặc ủy thác cho cơ quan, tổ chức có tư cách pháp
nhân nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh:
+ Một (01) tờ khai cấp hộ chiếu, có dán ảnh (theo mẫu do Bộ Công an
quy định);
+ Bốn (04) ảnh rời (4 cm X 6
cm nền trắng, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, chụp chưa quá 01
năm);
+ Hộ chiếu đã hết hạn kèm
theo (nếu có);
+ Giấy chứng minh nhân dân có
giá trị không quá 15 năm kể từ ngày cấp.
Điều 11.
Trường hợp không phải làm thủ tục cấp hộ chiếu mới
Trường hợp hộ chiếu còn giá trị
sử dụng (trên 6 tháng) thì cơ quan, đơn vị chỉ làm hồ sơ để cấp thẩm quyền quyết
định hoặc cho phép đi nước ngoài; khi có quyết định hoặc công văn cho phép, người
được giao nhiệm vụ quản lý hộ chiếu có trách nhiệm giao hộ chiếu đúng đối tượng
và đúng mục đích chuyến đi, không phải làm thủ tục cấp hộ chiếu mới.
Mục 5. TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỂN
Điều 12.
Người có thẩm quyền cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài
1. Phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nhân sự mà mình cử hoặc cho phép; đồng thời có trách nhiệm tổ chức
quản lý hộ chiếu, cụ thể:
- Giao hộ chiếu đúng đối tượng
và đúng mục đích chuyến đi;
- Thu giữ và quản lý hộ chiếu (hộ
chiếu ngoại giao, công vụ) sau mỗi chuyến đi nước ngoài;
- Trường hợp hộ chiếu bị mất, phải
thông báo ngay cho Sở Ngoại vụ để thông báo cho cơ quan đã cấp hộ chiếu đó biết
để xử lý;
- Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức của cơ quan được điều động hoặc biệt phái đến làm việc tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị khác mà hộ chiếu đã cấp cho họ vẫn còn giá trị thì phải làm thủ tục
chuyển hộ chiếu sang cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ quản mới để theo dõi, quản
lý;
- Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức không còn thuộc diện được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công
vụ (nghỉ hưu, ra khỏi biên chế, chấm dứt hợp đồng lao động, xuất ngũ, chết, mất
tích…) mà hộ chiếu (đã cấp) vẫn còn giá trị thì phải thu hồi và nộp cho cơ
quan cấp hộ chiếu để hủy.
2. Người có thẩm quyền cử hoặc
cho phép cán bộ, công chức, viên chức ra nước ngoài, phải quy định quy chế quản
lý, trong đó quy định rõ trách nhiệm của người hay bộ phận trực tiếp quản lý hộ
chiếu; trách nhiệm của người được giao sử dụng hộ chiếu; phải lập sổ quản lý hộ
chiếu; cơ chế giao nhận hộ chiếu; chế độ báo cáo; xử lý vi phạm.
Điều 13. Cơ
quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức
Cơ quan chủ quản có trách nhiệm
phối hợp với Sở Ngoại vụ trong việc xử lý trường hợp sử dụng hộ chiếu trái mục
đích gây hậu quả về đối ngoại, ở lại nước ngoài quá thời hạn cho phép, thay đổi
mục đích chuyến đi trong thời gian ở nước ngoài và những trường hợp khác theo
yêu cầu của cơ quan cấp hộ chiếu.
Điều 14.
Trách nhiệm của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh
1. Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Ngoại
vụ và Công an tỉnh phối hợp tham mưu cho Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh xét duyệt
đối với cán bộ thuộc tỉnh quản lý đi công tác, học tập, tham quan ở nước ngoài;
nếu phát hiện, xét thấy thành viên của đoàn không đủ điều kiện ra nước ngoài
thì Sở Ngoại vụ tổng hợp thông báo cho cơ quan, đơn vị chủ quản biết để thay đổi
người thích hợp và báo cáo cơ quan có thẩm quyền cho phép.
2. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn thủ tục cấp,
gia hạn, sửa đổi hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; thẩm định nội dung yêu
cầu cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác nước ngoài trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định; hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức được cử đi công tác nước
ngoài liên hệ các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong và ngoài nước có thẩm quyền để
xin thị thực nhập cảnh và các vấn đề khác liên quan đến việc xuất cảnh.
3. Công an tỉnh chịu trách nhiệm
hướng dẫn thủ tục cấp, sửa đổi hộ chiếu phổ thông và các giấy tờ có giá trị xuất
nhập cảnh.
Chương II.
ĐOÀN NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH
Điều 15.
Đoàn nước ngoài vào tỉnh
Đoàn của nước ngoài, đoàn của
các tổ chức quốc tế vào tỉnh Long An (gọi tắt là đoàn vào). Các sở, ngành, đoàn
thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã khi tiếp xúc và làm việc với đoàn vào kể cả
các cá nhân đại diện cho các tổ chức nước ngoài, các tổ chức quốc tế đến làm việc
trong tỉnh phải tuân thủ quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Các cơ quan, đơn vị trong tỉnh
khi đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới, sau khi có ý kiến chấp thuận của
UBND tỉnh phải đến Công an tỉnh xin cấp phép vào khu vực biên giới và cử cán bộ
đi cùng, đồng thời thông báo đến các lực lượng Biên phòng, Công an nơi đến biết
để phối hợp thực hiện các thủ tục theo quy định.
Điều 16.
Các cơ quan quản lý nhà nước
1. Công tác quản lý người nước
ngoài, nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại, hoạt động trên địa bàn tỉnh có sự
phối hợp của các cơ quan, đơn vị và chính quyền các cấp của tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ được giao; trong đó, đặc biệt công tác quản lý trực tiếp phải có
sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan chủ quản đón tiếp khách, Sở Ngoại vụ và Công
an tỉnh.
2. Công an tỉnh trực tiếp quản
lý về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo đảm, tạo điều kiện cho các
đoàn khách quốc tế đến làm việc tại tỉnh Long An; cấp phép cho các tổ chức, cá
nhân nước ngoài vào khu vực biên giới theo Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày
18/8/2000 của Chính phủ sau khi được UBND tỉnh cho phép và theo dõi, kịp thời xử
lý những vụ việc xảy ra.
Điều 17.
Công tác quản lý của Sở Ngoại vụ
1. Đối với các tổ chức và cá
nhân nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc
Sở Ngoại vụ giải quyết việc tiếp nhận.
2. Đối với các đoàn ngoại giao,
các tổ chức phi Chính phủ chưa có giấy phép hoạt động tại Việt Nam, phóng viên
báo chí nước ngoài và những đoàn nước ngoài mang tính nhạy cảm, Sở Ngoại vụ
trao đổi thống nhất với cơ quan chức năng liên quan, trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định.
Điều 18.
Công tác quản lý của Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Long An
Việc quản lý người nước ngoài
vào khu vực biên giới, qua lại biên giới thuộc tỉnh do Bộ Chỉ huy Bộ đội biên
phòng Long An quản lý và có trách nhiệm kiểm tra, giải quyết theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
Điều 19.
Công tác quản lý của cơ quan chủ quản tiếp khách (đoàn vào)
1. Cơ quan chủ quản tiếp khách
phải có văn bản đề nghị thông qua Sở Ngoại vụ trình UBND tỉnh trước khi đoàn đến
làm việc 5 (năm) ngày (kể cả đối với những đoàn đã có dự án hoặc chưa có dự án
trong tỉnh); đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng phối hợp quản lý (Sở Ngoại
vụ, Công an tỉnh) biết ít nhất 3 (ba) ngày trước khi khách đến các nội dung:
tên tổ chức, họ và tên từng thành viên, quốc tịch, số hộ chiếu, số thị thực, nội
dung làm việc, nơi cần đi lại, thời gian để các cơ quan chức năng phối hợp quản
lý biết, hỗ trợ cơ quan chủ quản tiếp khách và thực hiện tốt công tác quản lý
được nhà nước phân công.
2. Cơ quan chủ quản chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh về nội dung, chương trình, thời gian và nơi ăn nghỉ, đi lại
của khách; phải bố trí cho khách ăn nghỉ ở những nơi thuận tiện, lịch sự, không
được bố trí nghỉ ngơi ở những địa điểm, cơ quan, đơn vị có liên quan đến bí mật
của Nhà nước. Cơ quan chủ quản phải cử cán bộ chuyên trách làm việc với đoàn, nếu
khách có yêu cầu làm việc ngoài nội dung được duyệt thì phải thông báo ngay cho
Sở Ngoại vụ.
3. Sau khi làm việc, chậm nhất 7
(bảy) ngày, cơ quan chủ quản đón tiếp và làm việc với khách nước ngoài phải
thông báo kết quả làm việc về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, theo dõi. Trường hợp đặc
biệt, đột xuất có liên quan đến công tác đối ngoại và bảo vệ an ninh quốc gia,
trật tự an toàn xã hội thì phải thông báo và trao đổi ngay (bằng điện thoại hoặc
công văn khẩn) Sở Ngoại vụ để báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý kịp thời.
Điều 20.
Công tác phối hợp quản lý đoàn vào
1. Các cơ quan chuyên môn có chức
năng theo dõi, quản lý, tổng hợp (Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh) chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh về việc quản lý các đoàn khách nước ngoài vào tỉnh; các cơ quan
có chức năng quản lý phải kịp thời thông báo các thông tin và phối hợp theo
dõi, quản lý đoàn vào theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh
căn cứ vào những thông tin theo ngành dọc để thông báo cho nhau hoặc căn cứ vào
nghiệp vụ được phân công, khi phát hiện có những cá nhân hoặc đoàn nước ngoài
có vấn đề liên quan đến công tác bảo vệ an ninh quốc gia, có nhân thân xấu nhập
cảnh Việt Nam thì kịp thời thông báo cho cơ quan chủ quản biết để thực hiện tốt
công tác quản lý; có biện pháp ngăn chặn và hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả
thiệt hại có thể gây ra; nếu có yêu cầu buộc phải gia hạn, sửa đổi, bổ sung hoặc
hủy bỏ việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại, hoạt động của khách hoặc quyết
định trục xuất người nước ngoài ra khỏi Việt Nam thì phải báo cáo xin ý kiến chỉ
đạo của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 21.
Chế độ báo cáo
Vào cuối tháng, quý, năm, các cơ
quan chủ quản tiếp khách có trách nhiệm báo cáo về tình hình, kết quả làm việc,
đón tiếp khách gửi UBND tỉnh, đồng gửi Sở Ngoại vụ và các cơ quan chức năng
liên quan về quản lý đoàn vào để theo dõi, tổng hợp báo cáo đề xuất UBND tỉnh.
Điều 22. Xử
lý vi phạm
Việc xử lý những hành vi vi phạm
của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh do Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên
phòng Long An và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo đúng quy định
hiện hành của pháp luật Việt Nam. Tổ chức, cá nhân người nước ngoài được hưởng
các quyền ưu đãi miễn trừ khác theo quy định của pháp luật thì được xử lý vi phạm
theo phương thức ngoại giao do Sở Ngoại vụ làm đầu mối liên hệ giải quyết.
Chương
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23.
Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
1. Sở Ngoại vụ cung cấp các biểu
mẫu, tờ khai, đơn đề nghị liên quan đến việc cấp, gia hạn, sửa đổi hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ; nghiên cứu, đề xuất xử lý những trường hợp vi phạm,
phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
2. Sở Ngoại vụ phối hợp chặt chẽ
với Công an tỉnh triển khai thực hiện, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, nhắc nhở
các ngành, các cấp, UBND các huyện, thị xã chấp hành, thực hiện nghiêm túc việc
quản lý đoàn ra, đoàn vào, nếu có vấn đề gì chưa hợp lý hoặc mới phát sinh thì
báo cáo, đề xuất UBND tỉnh để sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tế, đúng quy định
của pháp luật.
Điều 24.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Công an tỉnh cung cấp các biểu
mẫu, tờ khai, đơn đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu phổ thông và các giấy tờ có giá
trị xuất nhập cảnh.
2. Phối hợp với Sở Ngoại vụ thực
hiện việc quản lý đoàn ra, đoàn vào theo quy chế này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 25.
Trách nhiệm của đoàn ra và cơ quan tiếp khách đoàn vào
1. Tất cả tổ chức, cá nhân ra nước
ngoài công tác, các cơ quan chủ quản tiếp và làm việc với các tổ chức, cá nhân
nước ngoài được yêu cầu báo cáo phải gửi báo cáo kết quả công việc về Sở Ngoại
vụ tổng hợp sau 7 (bảy) ngày từ khi kết thúc làm việc.
2. Yêu cầu nội dung báo cáo trên
phải đảm bảo chất lượng công tác, thể hiện tinh thần trách nhiệm của cá nhân
cán bộ, công chức, viên chức, của cơ quan, đơn vị quản lý, không mang tính hình
thức chiếu lệ; trên cơ sở báo cáo để căn cứ xem xét, đánh giá, rút kinh nghiệm
cho các lần làm việc sau đảm bảo có hiệu quả.
Điều 26. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh
và Chủ tịch UBND huyện, thị xã chịu trách nhiệm triển khai, phổ biến và tổ chức
thực hiện nghiêm túc quy chế này trong phạm vi, thẩm quyền quản lý.
2. Các đoàn ra, đoàn vào, các tổ
chức, cá nhân của tỉnh ra nước ngoài về việc công và việc riêng đều phải nghiêm
chỉnh chấp hành các quy định của quy chế này và các văn bản pháp luật có liên
quan; mọi hành vi vi phạm phải được xem xét xử lý đúng theo quy định của pháp
luật hiện hành./.