ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2009/QĐ-UBND
|
Đà Lạt, ngày
04 tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM
VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG, QUẢN LÝ LÂM SẢN VÀ PHÒNG CHÁY,
CHỮA CHÁY RỪNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày
03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày
06/10/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 03/TTr-SNN-KL ngày 05/01/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm với các cơ quan,
đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trên địa
bàn trong công tác bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà
Lạt; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị
trường, Thủ trưởng các đơn vị Quản lý rừng và các đơn vị có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./-
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ,
CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TRONG
CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG, QUẢN LÝ LÂM SẢN VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2009 của
UBND tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc phối hợp tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; kiểm tra truy quét,
ngăn chặn, xử lý những hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (BV&PTR);
kiểm tra, kiểm soát khai thác, chế biến và lưu thông lâm sản; phòng cháy, chữa
cháy rừng (PCCCR) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với lực lượng Kiểm lâm;
các cơ quan; đơn vị; các tổ chức chính trị - xã hội liên quan đến hoạt động bảo
vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Cơ quan Kiểm lâm là cơ quan chủ trì, tổ chức
phối hợp. Việc phối hợp hoạt động được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội - nghề
nghiệp;
2. Quá trình phối hợp cần bảo đảm vai trò, trách
nhiệm và tính độc lập của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp;
3. Việc phối hợp phải kịp thời, đồng bộ, chặt
chẽ, thống nhất nhằm bảo đảm việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng; kiểm tra truy quét, ngăn chặn, xử lý những hành vi
vi phạm Luật BV&PTR; kiểm tra, kiểm soát khai thác, chế biến và lưu thông
lâm sản; phòng cháy, chữa cháy rừng có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
Chương II
PHỐI HỢP GIỮA LỰC LƯỢNG
KIỂM LÂM VỚI CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP
Điều 4. Nội dung phối hợp
giữa cơ quan Kiểm lâm với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (UBMTTQ) Việt Nam
1. Tuyên truyền, vận động các cộng đồng dân cư,
đặc biệt là cộng đồng đồng bào dân tộc gốc Tây nguyên, đồng bào dân tộc di cư
tự do không phát đốt rừng để làm nương rẫy, phá rừng trái phép;
2. Hướng dẫn, vận động các cộng đồng dân cư xây
dựng, tổ chức thực hiện quy ước bảo vệ rừng, tự quản chấp hành pháp luật bảo vệ
rừng trong cộng đồng;
3. Trong trường hợp cộng đồng vi phạm các quy
định về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản thì lực lượng Kiểm lâm,
UBMTTQ Việt Nam phối hợp cùng các ngành chức năng liên quan và chính quyền địa
phương vận động cộng đồng tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt; giải tỏa diện
tích đã canh tác, làm nhà, chòi và các công trình khác trái phép.
Điều 5. Nội dung phối hợp
giữa cơ quan Kiểm lâm với Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
1. Tuyên truyền, vận động, giáo dục đoàn viên,
thanh niên gương mẫu chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; tích cực
tham gia phát hiện, phòng chống các hành vi vi phạm các quy định về quản lý
rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
2. Vận động đoàn viên, thanh niên trong phong
trào xung kích bảo vệ và phát triển rừng, tích cực tham gia các tổ đội quần
chúng bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng tại địa phương nơi cư trú, sinh
hoạt; hàng năm tổ chức hội thi tìm hiểu Luật BV&PTR;
3. Đưa nội dung tổ chức thi hành pháp Luật Bảo
vệ và Phát triển rừng vào chương trình sinh hoạt của cấp chi hội, chi đoàn
thanh niên, đặc biệt là các chi đoàn, chi hội ở địa phương nơi có rừng, để nhắc
nhở đoàn viên, thanh niên chấp hành và coi đây là tiêu chí xét thi đua khen
thưởng hàng năm cho cá nhân và tập thể.
Điều 6. Nội dung phối hợp
giữa cơ quan Kiểm lâm với Hội liên hiệp phụ nữ
1. Tuyên truyền, vận động phụ nữ chấp hành pháp
luật BV&PTR; giáo dục, nhắc nhở con em, người thân trong gia đình cùng chấp
hành pháp luật BV&PTR;
2. Vận động hội viên phụ nữ trong các phong trào
thi đua yêu nước, tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng ở
địa phương; không tham gia buôn bán, kinh doanh các mặt hàng lâm sản có nguồn
gốc khai thác, săn bắt trái phép…;
3. Đưa nội dung tổ chức thi hành pháp Luật Bảo
vệ và Phát triển rừng vào chương trình sinh hoạt của các cấp hội, đặc biệt là
các cấp hội ở địa phương nơi có rừng, để nhắc nhở hội viên chấp hành và coi đây
là tiêu chí xét thi đua khen thưởng hàng năm cho cá nhân và tập thể.
Điều 7. Nội dung phối hợp
giữa cơ quan Kiểm lâm với Hội Nông dân
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật BV&PTR
đến hội viên, nông dân để nâng cao nhận thức và tự giác chấp hành; không lấn
chiếm rừng, phá rừng, mua bán đất sản xuất có nguồn gốc từ phá rừng, lấn chiếm
rừng trái phép;
2. Vận động hội viên, nông dân tích cực tham gia
các hoạt động BV&PTR: nhận khoán quản lý bảo vệ rừng; nhận đất, nhận rừng
để kinh doanh, sản xuất nông lâm kết hợp; tham gia các tổ đội quần chúng bảo vệ
rừng, phòng cháy chữa cháy rừng tại địa phương; đấu tranh phòng chống các hành
vi xâm hại tài nguyên rừng, kịp thời phát hiện, phản ánh các hoạt động xâm hại
tài nguyên rừng đến chính quyền, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để kiểm tra
ngăn chặn, xử lý;
3. Đưa nội dung tổ chức thi hành pháp Luật Bảo
vệ và Phát triển rừng vào chương trình sinh hoạt của các cấp hội, đặc biệt là
các cấp hội ở địa phương nơi có rừng, để nhắc nhở hội viên chấp hành và coi đây
là tiêu chí xét thi đua khen thưởng hàng năm cho cá nhân và tập thể.
Điều 8. Nội dung phối hợp
giữa cơ quan Kiểm lâm với Hội Luật gia
1. Tư vấn cho người dân trong việc tìm hiểu pháp
luật BV&PTR để tham gia kinh doanh, sản xuất lâm nghiệp; nông lâm kết hợp;
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân trong việc thực thi pháp luật BV&PTR
;
2. Phổ biến pháp luật bảo vệ rừng đến hội viên,
để cùng phối hợp tuyên truyền đến các đối tượng, các tầng lớp nhân dân cư trú
trên địa bàn; vận động hội viên ở nơi có rừng tích cực tham gia giám sát thi
hành pháp luật BV&PTR, phát hiện và phản ánh kịp thời đến chính quyền, cơ
quan thẩm quyền của Nhà nước để kiểm tra ngăn chặn, xử lý vi phạm ;
3. Đưa nội dung tổ chức thi hành pháp Luật Bảo
vệ và Phát triển rừng vào chương trình sinh hoạt của các cấp hội, đặc biệt là
các cấp hội ở địa phương nơi có rừng, để nhắc nhở hội viên chấp hành và coi đây
là tiêu chí xét thi đua khen thưởng hàng năm cho cá nhân và tập thể.
Điều 9. Nội dung phối hợp
giữa cơ quan Kiểm lâm với Hội Cựu chiến binh
1. Tuyên truyền vận động hội viên và thông qua
hội viên tuyên truyền, giáo dục con em, người thân và dân cư sống trong vùng
chấp hành pháp luật bảo vệ rừng, không phá rừng, lấn chiếm rừng và đất rừng,
khai thác lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép. Thực hiện tốt mô hình một
hội viên giúp đỡ một đến ba hộ dân liền kề;
2. Giám sát thi hành pháp luật BV&PTR, phát
hiện và phản ánh kịp thời đến chính quyền, cơ quan thẩm quyền của Nhà nước để
kiểm tra ngăn chặn, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm luật BV&PTR; đề
nghị khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích hoạt động xuất sắc trong lĩnh
vực quản lý rừng, bảo vệ rừng;
3. Đưa nội dung tổ chức thi hành pháp Luật Bảo
vệ và Phát triển rừng vào chương trình sinh hoạt của các cấp hội, đặc biệt là
các cấp hội ở địa phương nơi có rừng, để nhắc nhở hội viên chấp hành và coi đây
là tiêu chí xét thi đua khen thưởng hàng năm cho hội viên cựu chiến binh gương
mẫu, gia đình hội viên văn hoá, cơ sở Hội trong sạch vững mạnh.
Chương III
NỘI DUNG PHỐI HỢP GIỮA
LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM VỚI CÁC NGÀNH CHỨC NĂNG LIÊN QUAN
Điều 10. Nội dung phối hợp
giữa cơ quan Kiểm lâm với Công an
1. Kết hợp thực hiện chương trình Quốc gia phòng
chống tội phạm, phối hợp với lực lượng Kiểm lâm xây dựng phương án phòng chống
tội phạm trong lĩnh vực bảo vệ rừng. Thông qua mạng luới quần chúng bảo vệ an ninh
tổ quốc, kịp thời thông báo cho các đơn vị quản lý rừng, kiểm lâm các tin báo về
khai thác, phá rừng, săn bắt động vật rừng trái phép để kịp thời ngăn chặn tận
gốc. Thông báo cho Chi cục Kiểm lâm những thông tin có dấu hiệu tiêu cực tại
các đơn vị quản lý rừng, đơn vị kiểm lâm để kiểm tra ngăn chặn và đề xuất biện
pháp phòng ngừa, khắc phục;
2. Cơ quan Công an tiếp nhận hồ sơ tội phạm phức
tạp trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, tội chống
người thi hành công vụ do cơ quan kiểm lâm chuyển giao để tiến hành điều tra,
lập hồ sơ xử lý hình sự theo quy định; nắm thông tin và phối hợp cùng Kiểm lâm
điều tra, xử lý triệt phá các đường dây, tổ chức chuyên hoạt động vi phạm trong
lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản liên quan đến nhiều địa
bàn trong hoặc ngoài tỉnh; thông báo những thông tin liên quan đến công tác
quản lý bảo vệ rừng cho lực lượng Kiểm lâm, kết quả điều tra xử lý tội phạm do
cơ quan Kiểm lâm lập hồ sơ chuyển giao; hỗ trợ Kiểm lâm trong việc cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tạm giữ người vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; tham gia bảo
vệ các đoàn giải toả những diện tích rừng bị phá trái phép sau khi xử lý; kịp
thời phát hiện, bắt giữ, lập hồ sơ vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý
rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, chuyển giao cơ quan kiểm lâm xử lý theo
quy định; quản lý chặt chẽ việc đăng ký, quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng và
công cụ hỗ trợ, phòng ngừa sử dụng vào việc săn bắn động vật rừng;
3. Cảnh sát Giao thông trong các trường hợp khẩn
cấp, kịp thời phối hợp hỗ trợ lực lượng Kiểm lâm dừng các phương tiện giao
thông vận chuyển lâm sản trái phép để kiểm tra, xử lý;
4. Cảnh sát PCCC phối hợp với lực lượng Kiểm lâm
hướng dẫn các địa phương đơn vị xây dựng phương án PCCCR; huấn luyện nghiệp vụ
PCCC cho lực lượng Kiểm lâm và lực lượng dân phòng, lực lượng PCCC cơ sở tại
các địa phương, đơn vị; phối hợp cơ quan Kiểm lâm kiểm tra việc thực hiện các
quy định PCCC của các chủ rừng; phối hợp với lực lượng Kiểm lâm, Quân đội,
Chính quyền địa phương và chủ rừng kịp thời đưa ra phương án xử lý các đám cháy
rừng lớn, trực tiếp chỉ huy và tham gia dập tắt các đám cháy; phối hợp điều
tra, kết luận nguyên nhân các vụ cháy rừng, xử lý các vi phạm theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Nội dung phối hợp
giữa cơ quan Kiểm lâm với Quân đội
1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tổ chức việc giáo dục
cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng Quân đội nâng cao nhận thức chấp hành pháp
luật bảo vệ rừng; chỉ đạo lực lượng dân quân cấp xã và tự vệ cơ quan Nhà nước,
tổ chức kinh tế tuyên truyền, giáo dục cán bộ, chiến sĩ học tập Luật BV&PTR,
vận động gia đình và nhân dân tại địa phương, nơi đóng trụ sở cùng chấp hành
Luật BV&PTR;
2. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh xây dựng phương án phối
hợp chữa cháy rừng và cứu hộ giữa lực lượng Quân đội với các ngành Kiểm lâm, Công
an, các chủ rừng trong các vụ cháy lớn và tổ chức diễn tập hàng năm vào đầu vụ
khô;
Chỉ huy các đơn vị được giao, khoán rừng để quản
lý bảo vệ, các đơn vị đóng quân trong rừng, ven rừng chủ động xây dựng và tổ
chức thực hiện phương án phòng cháy, chữa cháy rừng trong phạm vi diện tích
rừng được giao; sẵn sàng tham gia chữa cháy rừng, huy động lực lượng tham gia
ứng cứu chữa cháy rừng khi có lệnh huy động của cấp có thẩm quyền;
3. Những đơn vị quân đội được giao rừng để quản
lý bảo vệ, sản xuất kinh doanh chủ động tổ chức tuần tra, kiểm tra phát hiện,
ngăn chặn kịp thời vi phạm trong lâm phận quản lý, kịp thời chuyển giao hồ sơ
vi phạm Luật BV&PTR đến cơ quan Kiểm lâm để xem xét xử lý vi phạm theo thẩm
quyền;
4. Các đơn vị Quân đội được giao quản lý rừng,
nhận khoán bảo vệ rừng thực hiện tốt hợp đồng nhận khoán, phương án kinh doanh
sản xuất và kế hoạch sản xuất đuợc phê duyệt, đồng thời tích cực góp phần vào
việc tạo công việc làm cho đồng bào tại chỗ tham gia bảo vệ rừng, sản xuất nghề
rừng; hỗ trợ các hoạt động bảo vệ rừng của địa phương như: Xây dựng quy ước bảo
vệ rừng, tuyên truyền bảo vệ rừng, hướng dẫn các hoạt động sản xuất nghề
rừng...;
5. Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm kiểm tra, xem
xét xử lý đối với những cán bộ, chiến sĩ, đơn vị thuộc lực lượng Quân đội vi
phạm Luật BV&PTR, thiếu tinh thần trách nhiệm để rừng được giao quản lý,
bảo vệ bị phá mà không kịp thời phát hiện, ngăn chặn.
Điều 12. Nội dung phối hợp
giữa cơ quan Kiểm lâm với các đơn vị quản lý rừng
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, tập huấn
pháp luật bảo vệ rừng cho cán bộ viên chức các đơn vị quản lý rừng; phối hợp
vận động cộng đồng dân cư sống trong rừng, ven rừng thuộc lâm phận quản lý xây
dựng quy ước BV&PTR, nâng cao nhận thức chấp hành pháp luật BV&PTR;
2. Xây dựng và thực hiện phương án PCCCR, phòng
chống phá rừng; xây dựng quy chế phối hợp bảo vệ rừng giữa các đơn vị quản lý
rừng giáp ranh trong và ngoài tỉnh;
3. Các đơn vị quản lý rừng thường xuyên, chủ
động kiểm tra ngăn chặn vi phạm Luật BV&PTR trong lâm phận được giao quản
lý; khi phát hiện cá nhân, tổ chức đang thực hiện hành vi vi phạm hành chính
trong lâm phận của mình quản lý thì kịp thời lập biên bản, bàn giao hồ sơ, tang
vật, đối tượng vi phạm cho cơ quan Kiểm lâm hoặc UBND xã, phường, thị trấn nơi
xảy ra vi phạm.để xử lý theo thẩm quyền; có trách nhiệm xác định các trọng
điểm, tụ điểm phá rừng trong vùng quản lý hoặc vùng giáp ranh, kịp thời báo cáo
cơ quan Kiểm lâm sở tại, để tổ chức lực lượng phối hợp kiểm tra truy quét triệt
phá ngay;
Đối với những diện tích rừng bị cá nhân, tổ chức
phá trái phép, sau khi cơ quan thẩm quyền xử lý, giải tỏa giao lại các đơn vị
quản lý rừng nhanh chóng khoanh nuôi dưỡng phục hồi hoặc trồng rừng, không để đất
rừng bị tái lấn chiếm;
4. Tăng cường thực hiện các biện pháp bảo vệ
rừng, bao gồm: khoán rừng cho cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư sống trong
và ven rừng để bảo vệ, sản xuất lâm nghiệp; thường xuyên kiểm tra, rà soát hoạt
động của các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức nhận khoán bảo vệ rừng, kịp thời
chấn chỉnh những trường hợp không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả.
Thanh lý hợp đồng, buộc bồi thường các trường hợp để diện tích rừng nhận khoán
bị phá, khai thác trái phép...;
5. Tiếp nhận hồ sơ do cơ quan Kiểm lâm, Công an
chuyển đến, xem xét xử lý kỷ luật các cá nhân thuộc quyền quản lý thiếu tinh
thần trách nhiệm trong việc quản lý bảo vệ rừng, để xảy ra tình trạng rừng bị
phá, khai thác, mua bán vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép
trong lâm phần quản lý mà không phát hiện, không tổ chức kiểm tra ngăn chặn kịp
thời, làm ảnh hưởng đến tài nguyên rừng.
Điều 13. Nội dung phối hợp
giữa cơ quan Kiểm lâm với Quản lý thị trường
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
bảo vệ rừng đến các điểm kinh doanh du lịch, nhà hàng, quán ăn, các hộ kinh
doanh cá thể, đặc biệt là tuyên truyền chấp hành các quy định về kinh doanh các
mặt hàng từ động vật, thực vật hoang dã;
2. Kiểm tra, kiểm soát tại các quán ăn, nhà
hàng, các chợ, các địa điểm kinh doanh, các trục đường giao thông, sân bay, bến
xe, các khu dân cư, và các tụ điểm khác; kịp thời phát hiện các cá nhân, tổ
chức có hành vi mua bán, kinh doanh, vận chuyển trái phép các mặt hàng lâm sản
trên thị trường để ngăn chặn và xử lý nghiêm vi phạm theo quy định;
3. Tiếp nhận hồ sơ, tang vật vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, do lực lượng Quản
lý thị trường lập và chuyển giao; phối hợp điều tra làm rõ, xử lý và thông báo
bằng văn bản cho lực lượng Quản lý thị trường biết.
Điều 14. Nội dung phối hợp
giữa cơ quan Kiểm lâm với Ban Dân tộc
1. Kết hợp thực hiện các chương trình, dự án về
phát triển kinh tế, xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng
xa; hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo, đời sống khó khăn. Tuyên truyền vận động đồng bào khai phá, sử
dụng đúng diện tích đất ở, đất sản xuất trong khu vực được quy hoạch, bố trí;
không phá rừng, lấn chiếm rừng, không sang nhượng quyền sử dụng đất được hỗ trợ
trái quy định; khai thác gỗ làm nhà đúng khối lượng, chủng loại, khu vực được
cho phép; tích cực tham gia nhận rừng, đất rừng lâm nghiệp để quản lý bảo vệ,
sản xuất lâm nghiệp nhằm ổn định và nâng cao đời sống, góp phần tích cực bảo vệ
và phát triển rừng;
2. Thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình
quản lý, bảo vệ rừng của hộ gia đình, cộng đồng trong vùng đồng bào dân tộc;
đặc biệt là các khu vực trọng điểm, tụ điểm phá rừng, khai thác rừng trái phép.
Kịp thời đề ra các biện pháp phối hợp kiểm tra, giải quyết các trọng điểm phá
rừng, khai thác rừng, săn bắt động vật rừng trái phép; giải quyết khiếu nại kéo
dài liên quan đến rừng và đất rừng;
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao
nhận thức bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học đến các cộng đồng đồng bào dân
tộc; phổ biến kiến thức thực hiện các biện pháp kỹ thuật về phòng cháy chữa
cháy rừng, tuần tra kiểm soát ngăn chặn vi phạm pháp Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng...
Chương IV
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 15. Trách nhiệm của
Chi cục Kiểm lâm
1. Chỉ đạo triển khai quy chế phối hợp này trong
toàn lực lượng Kiểm lâm để quán triệt, xây dựng chương trình, kế hoạch phối hợp
thực hiện phù hợp cho từng địa phương, đơn vị;
2. Cung cấp các văn bản quy phạm pháp luật, đề
cương, tờ gấp, phim, ảnh, tài liệu khác có liên quan đến công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật bảo vệ rừng; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho báo
cáo viên, tuyên truyền viên của các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cử cán bộ tham gia phối hợp để thực hiện
việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật bảo vệ rừng trong phạm vi tổ
chức, cơ quan, đơn vị quản lý;
3. Chủ động tổ chức lực lượng kiểm tra truy
quét, xử lý những cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật bảo vệ rừng: rà soát, cung
cấp thông tin, hồ sơ vi phạm nhiều lần, tái phạm trong lĩnh vực quản lý rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; hướng dẫn kiến thức chuyên ngành liên quan đến
lĩnh vực kiểm tra, kiểm soát lâm sản, xử lý vi phạm lĩnh vực quản lý rừng, bảo
vệ rừng và quản lý lâm sản.
Điều 16. Trách nhiệm của
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiếp cấp tỉnh
1. Chỉ đạo triển khai qui chế phối hợp trong các
cấp hội thuộc tổ chức mình;
2. Chủ động, phối hợp với Chi cục Kiểm lâm để
xây dựng kế hoạch phối hợp từng năm theo những nội dung quy định, trong đó xác
định rõ nhiệm vụ của tổ chức mình trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về bảo vệ rừng và triển khai thực hiện kế hoạch đó theo nội dung và thời gian
quy định;
3. Bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực và các
điều kiện cần thiết để thực hiện kế hoạch phối hợp;
4. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết đảm
bảo cho công tác phối hợp;
5. Chủ động, phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có liên quan giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai kế
hoạch phối hợp; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phối hợp.
Điều 17. Trách nhiệm của
Công an tỉnh
1. Chỉ đạo triển khai quy chế phối hợp này trong
toàn lực lượng Công an để quán triệt, xây dựng chương trình, kế hoạch phối hợp
thực hiện phù hợp cho từng địa phương, đơn vị;
2. Cử cán bộ có thẩm quyền tham gia Đội kiểm tra
truy quét những cá nhân, tổ chức phá hoại rừng cấp tỉnh, huyện; phối hợp chỉ
huy lực lượng kiểm tra truy quét ở những vùng trọng điểm phá hoại rừng giáp
ranh các tỉnh, thành phố, huyện;
3. Phối hợp với lực lượng Kiểm lâm để cùng giải
quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình phối hợp kiểm tra truy quét.
Điều 18. Trách nhiệm của Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Chỉ đạo triển khai quy chế phối hợp này đến
các đơn vị trực thuộc để quán triệt, xây dựng chương trình, kế hoạch phối hợp
thực hiện phù hợp cho từng địa phương, đơn vị;
2. Cử cán bộ có trách nhiệm tham gia kiểm tra
truy quét phá hoại rừng ở những vùng giáp ranh giữa các tỉnh;
3. Triển khai đến các Ban chỉ huy quân sự cấp
Huyện để chỉ đạo lực lượng dân quân cấp xã và các đơn vị quản lý bảo vệ rừng
thuộc quân đội phối hợp với lực lượng Kiểm lâm, Công an trên địa bàn kiểm tra
truy quét xoá bỏ các nơi trọng điểm, tụ điểm phá hoại rừng, vận chuyển, mua bán
lâm sản trái phép, săn bắt động vật hoang dã trái phép trên địa bàn.
Điều 19. Trách nhiệm của
các đơn vị quản lý rừng
1. Quán triệt quy chế này đến toàn thể cán bộ,
viên chức trong đơn vị để thực hiện; xây dựng kế hoạch phối hợp hàng năm với
Hạt Kiểm lâm trên địa bàn, xác định rõ nhiệm vụ của đơn vị trong việc phối hợp
quản lý, bảo vệ rừng thuộc lâm phận quản lý và triển khai thực hiện kế hoạch đó
theo nội dung và thời gian quy định;
2. Phân công cán bộ có năng lực tham gia các tổ,
nhóm, đoàn công tác kiểm tra xử lý vi phạm trên lâm phận và vùng giáp ranh quản
lý; tham gia công tác tuyên truyền bảo vệ rừng đến các đối tượng, cộng đồng dân
cư trong khu vực;
3. Cung cấp thông tin và hồ sơ có liên quan, hỗ
trợ các phương tiện, điều kiện sẵn có của đơn vị cho các đoàn công tác phối hợp
thực hiện việc quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, phòng cháy chữa
cháy rừng trên lâm phận của đơn vị;
4. Chủ động phối hợp với lực lượng kiểm lâm và
các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
chính quyền địa phương trong việc tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong công tác
phối hợp bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn .
Điều 20. Trách nhiệm của
Chi cục Quản lý thị trường
1. Tổ chức, chỉ đạo quán triệt Quy chế này đến
các đơn vị quản lý thị trường, tuỳ theo điều kiện của từng đơn vị, địa phương
xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện quy chế theo từng năm, thống nhất với lực
lương kiểm lâm để cùng phối hợp hợp thực hiện; kiểm tra đôn đốc việc thực hiện
kế hoạch phối hợp;
2. Chủ động kết hợp thực hiện việc kiểm tra hàng
hoá lưu thông trên thị trường với việc kiểm tra các mặt hàng có nguồn gốc từ
lâm sản; cử cán bộ có thẩm quyền cùng tham gia với lực lượng kiểm lâm kiểm tra,
kiểm soát khi có tin báo vi phạm trong lĩnh vực quản lý lâm sản; trường hợp có
tình hình đột xuất thì báo ngay cho cơ quan kiểm lâm nơi gần nhất để cùng phối
hợp kiểm tra, ngăn chặn, xử lý;
3. Thường xuyên trao đổi thông tin có liên quan
đến tình hình buôn bán các mặt hàng lâm sản trên thị trường, các thủ đoạn buôn
bán lâm sản trái phép để phối hợp thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn
có hiệu quả.
Điều 21. Trách nhiệm của
Ban Dân tộc
1. Phối hợp tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ
cộng tác viên trợ giúp pháp lý hoặc tuyên truyền viên các Câu lạc bộ trợ giúp
pháp lý cấp xã trong vùng đồng bào dân tộc ít người về pháp Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng;
2. Cử cán bộ tham gia phối hợp biên soạn các tài
liệu tuyên truyển, phổ biến, giáo dục pháp luật về Bảo vệ và phát triển rừng
bằng tiếng đồng bào dân tộc ít người;
3. Vận động, hướng dẫn bà con dân tộc ít người
xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng phù hợp với phong tục, tập quán của
cộng đồng và đúng pháp Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Kinh phí hoạt động
Căn cứ các quy định về xây dựng dự toán kinh phí
cho hoạt động quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, hàng năm, lực lượng
Kiểm lâm có trách nhiệm lập dự toán kinh phí, chuẩn bị các phương tiện cần
thiết để phục vụ cho việc phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện những nội dung phối hợp theo quy
định tại quy chế này.
Điều 23. Chế độ thông tin,
báo cáo
1. Chi cục Kiểm lâm là cơ quan thường trực, tiếp
nhận nguồn thông tin từ các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp tổng hợp xử lý và thông báo kết quả để việc phối hợp
được kịp thời, chặt chẽ; chủ trì tổ chức họp theo nhóm, chuyên đề phối hợp trong
từng công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật bảo vệ rừng; kiểm tra truy
quét, xử lý vi phạm; trong trường hợp cần thiết thì tổ chức họp nhằm xử lý các
trừơng hợp có tính cấp thiết; chủ trì việc báo cáo và tổ chức họp tổng kết hàng
năm việc phối hợp thực hiện quy chế;
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp định kỳ 6 tháng và hàng năm tiến hành sơ kết,
tổng kết công tác phối hợp thực hiện quy chế; rút kinh nghiệm trong quá trình
phối hợp, kiến nghị bổ sung, sửa đổi để việc phối hợp hoạt động ngày càng đạt
kết quả tốt hơn.
Điều 24. Tổ chức thực hiện
Chi cục Kiểm lâm, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh, Ban Dân tộc, Chi cục Quản lý thị trường, các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đơn vị quản lý rừng có biện pháp cụ thể chỉ
đạo, phân công cơ quan, đơn vị thuộc ngành mình quán triệt và thực hiện tốt quy
chế phối hợp./-