ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2007/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 01 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC
CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC
ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức
các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số
03/2007/NQ-HĐND ngày 12/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh, Khóa VII, kỳ
họp thứ 10 về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với
các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 1233/TTr-STC ngày 30/5/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập (Bản quy định kèm theo).
Điều 2.
- Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
810/2005/QĐ-UBND ngày 05/8/2005 của UBND tỉnh về việc Ban hành quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp; bãi bỏ Điều 4 của Quy định tạm thời một số khoản chi phục vụ hoạt động
Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Tây Ninh, nhiệm kỳ 2004 – 2009 (Ban hành kèm
theo Quyết định số 566/2006/QĐ-UBND ngày 21/6/2006 của UBND tỉnh Tây Ninh).
- Giám đốc Sở Tài chính có trách
nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVB-BTP;
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Như điều 3;
- LĐVP+CVK;
- Lưu: VT.VPUBND tỉnh.
QĐUB HAT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Hùng Việt
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ
ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP.
(Kèm theo Quyết định số 13/2007/QĐ-UBND ngày 01/8/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng:
Phạm vi áp dụng chế độ công tác
phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị được quy định cho các đối tượng sử dụng
kinh phí từ ngân sách địa phương.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng:
1. Cơ quan quản lý nhà nước (Bao
gồm cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã).
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Các cơ quan Đảng cộng sản Việt
Nam.
4. Tổ chức chính trị - xã hội.
5. Tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp.
6. Tổ chức xã hội.
7. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
8. Lực lượng vũ trang (Kinh phí
sử dụng từ ngân sách địa phương).
(Các đơn vị nêu trên đây gọi tắt
là cơ quan, đơn vị)
Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, các đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt động được giao quyền tự chủ tài chính theo Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế, quy
mô và tính chất công việc của đơn vị có thể áp dụng mức chi này cho phù hợp, nếu
vận dụng thì mức chi tối đa không vượt quá 1,5 lần so với mức chi công tác phí,
chi tổ chức các cuộc hội nghị tại quy định này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CHẾ ĐỘ
CÔNG TÁC PHÍ
Điều 3. Đối
tượng và điều kiện được hưởng chế độ công tác phí:
Công tác phí là các khoản chi
phí trả cho người đi công tác trong nước trong những ngày đi đường và ở nơi đến
công tác bao gồm: Tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến
công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (Nếu có).
1. Đối tượng được hưởng chế độ
công tác phí bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy
định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử đi công
tác trong nước.
2. Các điều kiện để được thanh
toán công tác phí:
- Được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
cử đi công tác.
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được
giao.
- Có đủ các chứng từ để thanh
toán theo quy định này.
3. Những trường hợp sau đây
không được thanh toán công tác phí:
- Thời gian điều trị, điều dưỡng
tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức.
- Những ngày học ở trường, lớp
đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học.
- Những ngày làm việc riêng
trong thời gian đi công tác.
- Những ngày được giao nhiệm vụ
thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định
của cấp có thẩm quyền.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải
xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (Về số lượng người và thời gian đi
công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm
vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền
giao.
5. Cơ quan, đơn vị có người đến
công tác không được sử dụng kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn
kinh phí khác để chi các khoản công tác phí tại quy định này cho người đến công
tác tại cơ quan, đơn vị mình.
Điều 4. Các
khoản thanh toán công tác phí:
1/ Thanh toán tiền tàu xe đi và
về từ cơ quan đến nơi công tác:
a/ Người đi công tác được thanh
toán tiền tàu xe bao gồm: Vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan đến
nơi công tác và ngược lại, cước qua phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện của
người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho
chuyến đi công tác (Do cơ quan cử đi công tác yêu cầu) mà người đi công tác đã
trực tiếp chi trả. Giá vé trên không báo gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham
quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
Trường hợp người đi công tác sử
dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì người
đi công tác không được thanh toán tiền tàu xe.
b/ Quy định về tiêu chuẩn mua vé
máy bay đi công tác trong nước như sau:
- Hạng ghế thương gia (Business
class hoặc C class) dành cho đối tượng cán bộ lãnh đạo cấp Bộ trưởng, Thứ trưởng,
các chức danh tương đương có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,3 trở lên;
- Hạng ghế thường: Dành cho các
chức danh cán bộ, công chức còn lại.
c/ Đối với những vùng không có
phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy
định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì
thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương
tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy
biên nhận với chủ phương tiện (Có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực
hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
d/ Đối với cán bộ tự túc phương
tiện đi công tác:
- Đối với các đối tượng cán bộ
lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác
mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ
quan từ 10 km trở lên (Đối với khu vực miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km
trở lên (Đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự
túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được
tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ theo số km thực tế với mức giá thuê phổ
biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị;
- Đối với các đối tượng cán bộ
không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi
công tác cách trụ sở cơ quan trên 15 km trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá
nhân của mình thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện tương đương với mức
giá vé tàu, vé xe của tuyến đường đi công tác, cụ thể như sau:
+ Đối với các cơ quan quản lý
hành chính khoán chi và các đơn vị sự nghiệp có thu giao quyền tự chủ thì được
thanh toán tiền tự túc phương tiện tương đương với mức giá vé tàu, vé xe của tuyến
đường đi công tác và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị.
+ Đối với các cơ quan không
khoán chi, không giao quyền tự chủ thì được thanh toán bằng tiền xăng không quá
4 lít xăng/100km (Đã bao gồm hao mòn xe) cho số Km thực đi; Riêng đối với đoạn
đường thuộc các xã biên giới (20 xã biên giới của tỉnh) thì được thanh toán tiền
xăng không quá 8 lít xăng/100km (Đã bao gồm hao mòn xe) cho số Km thực đi.
2/ Phụ cấp lưu trú:
Phụ cấp lưu trú được tính từ
ngày người đi công tác bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan của mình (Bao
gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú, ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định).
Phụ cấp lưu trú được quy định
bao gồm: Phụ cấp tiền ăn và tiền tiêu vặt. Mức chi phụ cấp công tác phí được
tính cụ thể như sau:
* Trường hợp đi công tác trong tỉnh
cách trụ sở cơ quan phải đạt số km:
- Đi và về trong ngày:
+ Từ 6 km đến dưới 15 km:
30.000 đồng/ngày/người.
+ Từ 15 km đến dưới 30 km:
35.000 đồng/ngày/người.
+ Từ 30 km trở lên:
40.000 đồng/ngày/người.
- Nghỉ lại nơi công
tác:
50.000 đồng/ngày/người.
* Trường hợp đi công tác ngoài tỉnh:
- Đi và về trong
ngày:
50.000 đồng/ngày/người.
- Nghỉ lại nơi công
tác:
70.000 đồng/ngày/người.
3/ Thanh toán tiền thuê phòng
nghỉ tại nơi đến công tác:
- Người đi công tác được thanh
toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác được phân theo đối tượng và các
mức như sau:
+ Đi công tác ở quận thuộc thành
phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: Mức tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác ở quận thuộc thành
phố trực thuộc Trung ương: Mức tối đa không quá 140.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại huyện thuộc
các thành phố trực thuộc Trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh: Mức tối
đa không quá 120.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại huyện thuộc tỉnh:
Mức tối đa không quá 100.000 đồng /ngày/người;
+ Đi công tác tại các xã: Mức tối
đa không quá 80.000 đồng/ngày/người.
- Trong trường hợp mức khoán nêu
trên không đủ để thuê chỗ nghỉ được cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê
phòng thực tế (Có hoá đơn hợp pháp) như sau:
+ Trong trường hợp các cơ quan,
đơn vị phải thuê chỗ nghỉ cho đối tượng là Bí thư Tỉnh uỷ, Phó Bí thư Tỉnh uỷ,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn Đại
biểu Quốc hội được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 400.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các đối tượng là Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các chức
danh tương đương (Ủy viên Ban thường vụ tỉnh uỷ) được thanh toán mức giá thuê
phòng ngủ tối đa không vượt quá 350.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các chức danh cán bộ,
công chức còn lại thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông
thường, nhưng mức thanh toán tối đa không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng 2
người, trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ
người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá 300.000
đồng/ngày/phòng.
- Chứng từ làm căn cứ thanh toán
khoán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng
cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi
của cơ quan nơi cán bộ đến công tác và hóa đơn hợp pháp trong trường hợp thanh
toán theo giá thuê phòng thực tế.
- Trường hợp cán bộ, công chức
đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ mà cán bộ đến
công tác không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được
thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ.
4/ Thanh toán khoán tiền công
tác phí:
- Đối với cán bộ xã thường xuyên
phải đi công tác lưu động trong huyện trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh
toán tiền công tác phí theo hình thức khoán. Mức khoán tối đa không quá 70.000
đồng/tháng/người.
- Đối với cán bộ thuộc các cơ
quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng
(Như: Văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng . . .). Thì tùy
theo điều kiện và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức
khoán tiền công tác phí cho cán bộ đi công tác theo mức khoán tối đa không quá
200.000 đồng/tháng/người.
5/ Trường hợp đi công tác theo
đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan:
Nếu tổ chức đi theo đoàn tập trung
thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại
và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (Nếu có) cho người đi công tác
trong đoàn; nếu không đi tập trung theo đoàn mà người đi công tác tự đi đến nơi
công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại
và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (Nếu có) cho người đi công tác;
Cơ quan, đơn vị cử người đi công
tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người
thuộc cơ quan mình cử đi công tác (Bao gồm phụ cấp công tác phí, tiền thuê chỗ
nghỉ).
Điều 5.
Ngoài mức công tác phí tại quy định này, cơ quan, đơn
vị cử người đi công tác và cơ quan, đơn vị có người đến công tác không được sử
dụng Ngân sách Nhà nước để chi thêm bất cứ khoản chi nào dưới bất kỳ hình thức
nào cho người đi và đến công tác tại đơn vị.
Mục 2. CHẾ ĐỘ
CHI HỘI NGHỊ
Điều 6. Đối
tượng và điều kiện áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị.
1. Đối tượng áp dụng chế độ chi
tiêu hội nghị theo quy định này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội
nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác, hội nghị
theo nhiệm kỳ do các cơ quan hành chính Nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết
định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định
chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước.
Đối với hội nghị của các tổ chức
chính trị - xã hội, Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do
Ngân sách Nhà nước cấp cũng được áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định
này.
Đối với hội nghị cấp ủy (Hội nghị
Ban chấp hành, Hội nghị Ban Thường vụ) của cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương,
hội nghị của Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, hội nghị thường kỳ và bất thường của Hội
đồng nhân dân các cấp, Hội nghị triển khai kế hoạch năm, sơ kết 6 tháng của Ủy
ban nhân dân các cấp cũng được áp dụng chế độ chi hội nghị theo quy định này.
2. Điều kiện được áp dụng chế độ
chi tiêu hội nghị theo quy định này là:
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để
tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai
có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng
kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện theo quy định.
- Hội nghị triệu tập toàn xã phải
được phép bằng văn bản của Đảng ủy xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
3. Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, thực hiện lồng
ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với
nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tuỳ
theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc
họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp
cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị
phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu tại quy định này, không phô trương
hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, thuê biểu diễn văn nghệ,
không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà
lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi dự toán
ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị
phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự
họp. Đại biểu dự họp tự trả tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng tiền công tác phí
và một phần tiền lương của mình.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị
được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại cho những đại biểu được
mời không thuộc diện hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước theo quy định này. Không
được hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại đối với đại biểu là cán bộ,
công chức, viên chức Nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.
4. Thời gian tổ chức các cuộc hội
nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày
25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động
của các cơ quan hành chính Nhà nước, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết công tác năm
không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề
từ 1 đến 2 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn, triển khai nhiệm
vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của vấn đề;
Các lớp tập huấn từ nguồn kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các
chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình
tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các cuộc họp khác (Bao
gồm cả cuộc họp theo nhiệm kỳ) thì tuỳ theo tính chất và nội dung mà bố trí thời
gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.
Điều 7. Nội
dung chi của các cơ quan tổ chức hội nghị.
- Tiền thuê hội trường trong những
ngày tổ chức hội nghị (Trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải
thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự);
- Tiền tài liệu cho đại biểu
tham dự hội nghị;
- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại
biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp;
- Tiền nước uống trong cuộc họp;
- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ
nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương;
- Các khoản chi khác như: Tiền
làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v...
Đối với các khoản chi về khen
thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền
không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi
khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
Điều 8. Mức
chi cụ thể:
1. Tổ chức Hội nghị tổng kết
năm, hội nghị sơ kết tổng kết chuyên đề, hội nghị các cơ quan Đảng, hội nghị
thường kỳ và bất thường của Hội đồng nhân dân các cấp, Hội nghị triển khai kế
hoạch năm, sơ kết 6 tháng của Ủy ban nhân dân các cấp, hội nghị theo nhiệm kỳ,
hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác của các cơ quan, đơn vị:
1.1. Chi hỗ trợ đại biểu là
khách mời không hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước:
a. Hội nghị cấp tỉnh:
- Chi hỗ trợ tiền ăn:
+ Đại hội theo nhiệm kỳ (Riêng Đại
hội Đảng không áp dụng theo quy định này): 60.000 đồng/ngày/người.
+ Hội nghị tổng kết năm: 50.000
đồng/ngày/người.
+ Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh, Hội nghị Ban Thường vụ, Hội nghị Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, Hội nghị thường
kỳ và bất thường của Hội đồng nhân dân, Hội nghị triển khai kế hoạch năm, sơ kết
6 tháng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: 40.000 đồng/ngày/người.
+ Hội nghị sơ kết tổng kết
chuyên đề, Hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác của các cơ quan, đơn
vị: 40.000 đồng/ngày/người.
Trong trường hợp tổ chức ăn tập
trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho đại biểu là khách
mời không hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước tối đa theo mức quy định nêu trên.
- Chi hỗ trợ tiền thuê chỗ nghỉ:
Tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người.
- Chi nước uống: Tối đa không
quá 7.000 đồng/ngày/người.
- Chi hỗ trợ tiền tàu, xe theo
giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương cho số
Km thực đi do Thủ trưởng cơ quan tổ chức hội nghị quyết định.
- Chi thuê giảng viên, báo cáo
viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (Nếu có), theo mức chi
quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
b. Hội nghị cấp huyện, thị:
- Chi hỗ trợ tiền ăn:
+ Đại hội theo nhiệm kỳ (Riêng Đại
hội Đảng không áp dụng theo quy định này): 50.000 đồng/ngày/người.
+ Hội nghị tổng kết năm: 40.000
đồng/ngày/người.
+ Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ
huyện, Hội nghị Ban Thường vụ cấp huyện, thị và tương đương (Đảng ủy Khối cơ
quan Dân chính đảng và Đảng ủy Khối doanh nghiệp), Hội nghị thường kỳ và bất
thường của Hội đồng nhân dân, Hội nghị triển khai kế hoạch năm, sơ kết 6 tháng
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị: 35.000 đồng/ngày/người.
+ Hội nghị sơ kết tổng kết
chuyên đề, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác của các cơ quan, đơn
vị: 30.000 đồng/ngày/người.
Trong trường hợp tổ chức ăn tập
trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho đại biểu là khách
mời không hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước tối đa theo mức quy định nêu trên.
- Chi hỗ trợ tiền thuê chỗ nghỉ:
Tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người.
- Chi nước uống: Tối đa không
quá 7.000 đồng/ngày/người.
- Chi hỗ trợ tiền tàu, xe theo
giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương cho số
Km thực đi do Thủ trưởng cơ quan tổ chức hội nghị quyết định.
- Chi thuê giảng viên, báo cáo
viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (Nếu có), theo mức chi
quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
c. Hội nghị cấp xã, Phường, Thị
trấn (Gọi tắt là xã):
- Chi hỗ trợ tiền ăn:
+ Đại hội theo nhiệm kỳ (Riêng Đại
hội Đảng không áp dụng theo quy định này), hội nghị tổng kết năm, hội nghị Ban
Chấp hành Đảng ủy xã, hội nghị Ban Thường vụ, hội nghị thường kỳ và bất thường
của Hội đồng nhân dân, hội nghị triển khai kế hoạch năm, sơ kết 6 tháng của Ủy
ban nhân dân cấp xã, hội nghị sơ kết tổng kết chuyên đề, hội nghị tập huấn triển
khai nhiệm vụ công tác của các cơ quan, đơn vị: 20.000 đồng /ngày/người.
+ Trong trường hợp tổ chức ăn tập
trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho đại biểu là khách
mời không hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước tối đa theo mức quy định nêu trên.
- Chi hỗ trợ tiền thuê chỗ nghỉ:
Tối đa không quá 80.000 đồng/ngày/người.
- Chi nước uống: Tối đa không
quá 7.000 đồng/ngày/người.
- Chi hỗ trợ tiền tàu, xe theo
giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương cho số
Km thực đi do Thủ trưởng cơ quan tổ chức hội nghị quyết định.
- Chi thuê giảng viên, báo cáo
viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (Nếu có), theo mức chi
quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
1.2. Chi hỗ trợ đại biểu dự hội
nghị là cán bộ không chuyên trách cấp xã:
Đối với cán bộ không chuyên
trách cấp xã khi tham gia các hội nghị của cấp tỉnh, huyện, xã được hỗ trợ tiền
ăn bằng 50% mức chi hỗ trợ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ Ngân
sách Nhà nước tại Điểm a, b, c, Mục 1.1, Khoản 1, Điều 8 của Quy định này ( Ngoại
trừ 04 loại hội nghị: Hội nghị các cơ quan Đảng, hội nghị thường kỳ và bất thường
của Hội đồng nhân dân các cấp, họp của UBND chuẩn bị nội dung trình kỳ họp HĐND
các cấp và Đại hội theo nhiệm kỳ của các tổ chức Chính trị - xã hội được hỗ trợ
100% mức tiền ăn theo quy định).
1.3. Chi cho đại biểu có hưởng
lương từ ngân sách nhà nước:
- Chi tiền nước uống tối đa
không quá 7.000 đồng/ngày/người (Chứng từ chi thực tế).
- Trong trường hợp phải tổ chức ăn,
nghỉ tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị thực hiện thu tiền ăn, nghỉ như mức
hỗ trợ tiền ăn, nghỉ cho các đại biểu không hưởng lương như trên.
- Riêng các hội nghị của cấp uỷ,
các Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy; hội nghị thường kỳ và bất thường của Hội đồng
nhân dân các cấp; hội nghị triển khai kế hoạch năm, sơ kết 6 tháng của Ủy ban
nhân dân các cấp; Đại hội Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị (Thời gian
không quá 02 ngày), được chi hỗ trợ tiền ăn cho các đại biểu với mức:
+ Cấp Tỉnh: Đại hội theo nhiệm kỳ
60.000 đồng/ngày/người; hội nghị 40.000 đồng/ngày/người.
+ Cấp Huyện: Đại hội theo nhiệm
kỳ 50.000 đồng/ngày/người; hội nghị 35.000 đồng/ngày/người.
+ Cấp Xã: Đại hội theo nhiệm kỳ,
hội nghị 20.000 đồng/ngày/người.
2. Họp chỉ đạo triển khai công
tác thường xuyên của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Huyện, Thị; họp sơ kết theo định
kỳ hàng tháng, quý của các cơ quan, đơn vị: Chỉ chi tiền nước uống cho đại biểu
tham dự tối đa không quá 7.000 đồng /ngày/người (Chứng từ chi thực tế).
Chương
II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
- Các
doanh nghiệp Nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội
nghị quy định tại Thông tư này để thực hiện phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
- Các cơ quan, đơn vị khi tổ chức
hội nghị, thanh toán công tác phí phải dự trù kinh phí trong phạm vi dự toán
năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong quá trình thực hiện phải triệt để
chấp hành quy định này, nếu cơ quan, đơn vị nào có vi phạm thì cơ quan tài
chính các cấp, Kho bạc Nhà nước có quyền xuất toán. Người quyết định tổ chức hội
nghị, quyết định thanh toán công tác phí vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ, lợi
dụng thanh toán chi hội nghị, công tác phí để thu lợi bất chính phải hoàn trả,
bồi thường số tiền đã chi không đúng quy định cho cơ quan, tổ chức và bị xử lý
kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định./.