ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1294/QĐ-UBND-HC
|
Đồng
Tháp, ngày 08 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỔ BIẾN THÔNG TIN THỐNG KÊ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thống kê;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Thống kê,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phổ biến thông
tin thống kê Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc các Sở,
ngành Tỉnh, Cục trưởng Cục Thống kê, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân sử dụng thông tin thống kê Nhà nước trên địa bàn Tỉnh chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH nth.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Châu Hồng Phúc
|
QUY CHẾ
PHỔ BIẾN THÔNG TIN THỐNG KÊ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1294/QĐ-UBND.HC ngày 08 tháng
11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế quy định nguyên tắc,
đối tượng, nội dung, phương thức, thời gian và trách nhiệm phổ biến thông tin
thống kê Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị, người
làm công tác thống kê trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, bao gồm:
a) Cục Thống kê Tỉnh;
b) Các Sở, ban, ngành Tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
sử dụng thông tin thống kê nhà nước trên địa bàn tỉnh (gọi chung là đối tượng sử
dụng thông tin thống kê).
Điều
3. Nguyên tắc phổ biến thông tin thống kê trên địa bàn tỉnh
1. Phổ biến thông tin thống
kê Nhà nước phải tiến hành có tổ chức, theo quy định của pháp luật, chính sách
phổ biến thông tin thống kê Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác. Có
sự phân công, phân cấp, rõ ràng; xác định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị trong việc triển khai thực hiện các hoạt động phổ biến thông tin thống
kê.
2. Bảo đảm thông tin thống
kê trên địa bàn tỉnh được thu thập, tổng hợp phổ biến kịp thời, đầy đủ, khách
quan, minh bạch và phù hợp với nhu cầu sử dụng thông tin thống kê Nhà nước của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm việc tiếp cận,
khai thác, sử dụng thông tin thống kê Nhà nước đã phổ biến được dễ dàng, thuận
tiện, bình đẳng và hiệu quả. Bảo đảm tính khả thi, phù hợp với khả năng hiện có
về nguồn thông tin thống kê và các nguồn lực khác.
Điều 4.
Loại thông tin thống kê phổ biến
1. Cục Thống kê có trách nhiệm
phổ biến những thông tin thống kê sau:
a) Thông tin thống kê theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật thống kê.
b) Kết quả các cuộc điều tra
thống kê được Ủy ban nhân dân Tỉnh giao thực hiện.
2. Các Sở, ban, ngành Tỉnh; Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm phổ biến những
thông tin thống kê chủ yếu sau đây:
a) Kết quả các cuộc điều tra
thống kê được Ủy ban nhân dân Tỉnh giao thực hiện.
b) Các thông tin thống kê
thuộc đơn vị quản lý: báo cáo tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm; Kế hoạch
hàng năm, 5 năm; Báo cáo chuyên đề, đột xuất; Quy hoạch; Thông tin, số liệu thống
kê khác thuộc chức năng, nhiệm vụ thu thập, tổng hợp và phổ biến (trừ các thông
tin thống kê quy định trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, Hệ thống chỉ
tiêu thống kê cấp huyện, Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp xã khi chưa được Cục Thống
kê công bố).
c) Các thông tin thống kê
Nhà nước khác đã được các cơ quan có thẩm quyền công bố.
Điều 5.
Những thông tin thống kê nghiêm cấm phổ biến
1. Thông tin thống kê thuộc
Danh mục bí mật Nhà nước.
2. Thông tin thống kê gắn với
tên, địa chỉ cụ thể của tổ chức, cá nhân chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý
cho phổ biến.
3. Thông tin thống kê không
bảo đảm chất lượng quy định và những thông tin thống kê đã bị làm sai lệch.
4. Thông tin thống kê phục vụ
lợi ích riêng của các tổ chức, cá nhân gây phương hại tới lợi ích quốc gia, lợi
ích cộng đồng hoặc lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6.
Xác định đối tượng sử dụng thông tin thống kê và phương thức phổ biến thông tin
thống kê
1. Đối tượng sử dụng thông
tin thống kê là cơ quan, tổ chức, cá nhân đã, đang sử dụng hoặc có nhu cầu sử dụng
thông tin thống kê nói chung và thông tin thống kê do Cục Thống kê; các Sở,
ban, ngành Tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố phổ biến nói riêng.
2. Trách nhiệm phổ biến
thông tin thống kê của Cục Thống kê
a) Phổ biến thông tin thống
kê trên Trang thông tin điện tử của đơn vị hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân Tỉnh để tất cả các đối tượng đều có quyền bình đẳng trong việc tiếp
cận, khai thác, sử dụng miễn phí các thông tin thống kê này.
b) Việc phổ biến thông tin
thống kê dưới dạng ấn phẩm in trên giấy hoặc bằng các vật mang tin điện tử như
đĩa DVD, CD-ROM và các vật mang tin điện tử khác do Cục trưởng Cục Thống kê quy
định hàng năm và theo từng loại thông tin, sản phẩm thông tin thống kê phổ biến
trong năm.
c) Đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác không thuộc đối tượng được Cục trưởng Cục Thống kê quy định nếu có
nhu cầu sử dụng thông tin in trên giấy hoặc bằng vật mang tin điện tử do các Cục
Thống kê phổ biến thì phải đăng ký và chi trả chi phí in ấn, sao in và những
chi phí khác phát sinh theo quy định.
3. Trách nhiệm phổ biến
thông tin thống kê của các Sở, ban, ngành Tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố.
a) Phổ biến thông tin thống
kê trên Trang thông tin điện tử của các đơn vị (đối với các đơn vị có trang
thông tin điện tử) hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân Tỉnh
để tất cả các đối tượng đều được tiếp cận, khai thác, sử dụng miễn phí các
thông tin thống kê này.
b) Cung cấp cho Cục Thống kê
tỉnh dưới dạng ấn phẩm in trên giấy hoặc bằng các vật mang tin điện tử như đĩa
DVD, CD-ROM và các vật mang tin điện tử khác để Cục Thống kê tổng hợp, biên soạn,
công bố và phổ biến chung toàn tỉnh.
4. Cục trưởng Cục Thống kê,
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
căn cứ vào tình hình thực tế và loại thông tin thống kê để quy định thêm các
hình thức phổ biến thông tin thống kê khác như: Họp báo; ra thông cáo báo chí;
tổ chức thư viện, phòng đọc thống kê và trung tâm giới thiệu sản phẩm thông tin
thống kê; sử dụng phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện truyền thông và
các hình thức phổ biến thông tin thống kê khác.
Điều 7.
Xây dựng Hệ thống sản phẩm thông tin thống kê
1. Sản phẩm thông tin thống
kê là kết quả của hoạt động thống kê, bao gồm số liệu thống kê và bản phân tích
các số liệu đó thể hiện dưới dạng văn bản in trên giấy hoặc dưới dạng thông tin
điện tử.
2. Việc xây dựng Hệ thống sản
phẩm thông tin thống kê phải đáp ứng các mục đích, yêu cầu chủ yếu sau đây:
a) Số lượng, chủng loại sản
phẩm thông tin phải đa dạng, phù hợp với từng loại tin và đối tượng sử dụng
thông tin, hợp thành Hệ thống sản phẩm thông tin thống kê thống nhất, đồng bộ,
thiết thực, khả thi và hiệu quả; hàng năm phải tiến hành rà soát, bổ sung hoàn
thiện.
b) Thông tin trong mỗi sản
phẩm phải đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng: tính phù hợp, tính kịp thời, tính
chính xác, khả năng giải thích, tính so sánh, tính thống nhất và các tiêu chuẩn
chất lượng khác.
c) Định dạng sản phẩm, tên sản
phẩm, hệ thống chỉ tiêu, thiết kế bảng biểu, ngôn ngữ biên soạn phải được chuẩn
hóa.
3. Hệ thống sản phẩm thông
tin thống kê trên địa bàn Tỉnh được xây dựng hàng năm, bao gồm: Hệ thống sản phẩm
thông tin thống kê của Cục Thống kê, của các Sở, ban, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố.
4. Trên cơ sở Hệ thống sản
phẩm thông tin thống kê đã xây dựng, hàng năm tiến hành lập danh mục sản phẩm
thông tin thống kê chủ yếu. Mỗi sản phẩm trong danh mục cần bao gồm các thông
tin cơ bản sau:
(1) Tên sản phẩm;
(2) Nội dung chủ yếu;
(3) Mức độ hoàn chỉnh của
thông tin (ước tính, sơ bộ hay chính thức);
(4) Định dạng sản phẩm (dạng
văn bản in trên giấy hay dạng thông tin điện tử);
(5) Ngôn ngữ biên soạn;
(6) Thời điểm phổ biến;
(7) Hình thức phổ biến;
(8) Đơn vị chịu trách nhiệm
phổ biến;
(9) Các thông tin cơ bản
khác.
5. Trước ngày 31 tháng 10
hàng năm các Sở, ban, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
hoàn thành danh mục sản phẩm thông tin thống kê chủ yếu sẽ biên soạn, phổ biến
trong năm kế tiếp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh và Cục Thống kê để tổng hợp chung
đồng thời thông báo trên Trang thông tin điện tử của các đơn vị (đối với các
đơn vị có trang thông tin điện tử) hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân Tỉnh.
6. Trên cơ sở danh mục sản
phẩm thông tin thống kê của các Sở, ban, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố biên soạn, phổ biến trong năm kế tiếp, Cục Thống kê tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân Tỉnh trước ngày 30 tháng 11 hàng năm và thông báo công
khai rộng rãi để các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê biết;
đồng thời làm căn cứ theo dõi đôn đốc và đánh giá kết quả thực hiện.
7. Sau 6 tháng đầu năm thực
hiện Kế hoạch phổ biến thông tin thống kê hàng năm, Cục Thống kê; các Sở, ban,
ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phải rà soát tiến độ thực
hiện. Nếu có điều chỉnh, bổ sung phải báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh, Cục Thống
kê và thông báo kịp thời để các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng biết. Cuối
năm tổ chức đánh giá kết quả thực hiện.
Điều 8.
Xây dựng và công bố công khai Lịch phổ biến thông tin thống kê
1. Lịch phổ biến thông tin
thống kê là thời gian biểu ấn định việc phổ biến thông tin thống kê do cơ quan,
tổ chức thống kê hoặc cơ quan, tổ chức phổ biến thông tin thống kê soạn thảo và
công bố, được dùng làm căn cứ để tiến hành hoạt động phổ biến thông tin thống
kê và giúp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê biết trước
để chủ động tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin.
2. Trước ngày 15 tháng 12
hàng năm các Sở, ban, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm xây dựng hoàn chỉnh lịch phổ biến thông tin thống kê báo cáo Ủy ban
nhân dân Tỉnh (qua Cục Thống kê) và công bố công khai Lịch phổ biến đối với những
thông tin thống kê phổ biến trong năm kế tiếp. Trong Lịch phổ biến thông tin thống
kê này, ngoài thời gian biểu phổ biến còn phải thông báo đầy đủ các thông tin
cơ bản khác như: Loại thông tin, mức độ hoàn chỉnh của thông tin (ước tính,
sơ bộ, chính thức); Thời gian và hình thức phổ biến, đơn vị chịu trách nhiệm
phổ biến.
Trong Lịch phổ biến thông
tin thống kê hàng năm, Cục Thống kê, các Sở, ban, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân
huyện thành phố phải bảo đảm thực hiện nghiêm túc thời hạn phổ biến những thông
tin thống kê thuộc trách nhiệm của đơn vị.
3. Trên cơ sở lịch phổ biến
thông tin thống kê của các Sở, ban, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố xây dựng, phổ biến trong năm kế tiếp, Cục Thống kê tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 12 hàng năm đồng thời thông báo
công khai rộng rãi để các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê
biết.
4. Trong trường hợp một số
thông tin thống kê cần phổ biến sớm hơn Lịch phổ biến thông tin của tỉnh và của
các Bộ, ban, ngành quy định, các Sở, ban, ngành Tỉnh phải gửi những thông tin
thống kê cần phổ biến trước thời hạn tới đơn vị chức năng để thẩm định và chỉ
tiến hành phổ biến những thông tin này khi được phê duyệt theo quy định.
5. Ngoài những thông tin thống
kê đã được quy định thời hạn phổ biến, các Sở, ban, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm căn cứ vào nhu cầu sử dụng thông
tin thống kê của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có nhu cầu tổng hợp
chung của đơn vị để quy định Lịch phổ biến các thông tin thống kê kinh tế-xã hội
khác thuộc chức năng, nhiệm vụ phổ biến đơn vị.
6. Sau 6 tháng đầu năm triển
khai thực hiện Lịch phổ biến thông tin hàng năm, các Sở, ban, ngành Tỉnh và Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phải rà soát tiến độ thực hiện. Nếu có bổ
sung, điều chỉnh phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo tới các cơ
quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê. Cuối năm tổ chức đánh giá kết
quả thực hiện.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm thực hiện
1. Cục trưởng Cục Thống kê; Giám
đốc các Sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phổ biến, quán triệt và
tổ chức thực hiện Quy chế này; đồng thời phổ biến tới các cơ quan, tổ chức, cá
nhân sử dụng thông tin thống kê trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan để phối hợp thực hiện. Định kỳ đánh giá kết quả thực hiện
và rút kinh nghiệm kịp thời.
2. Căn cứ Quy chế này và các
quy định có liên quan, Cục trưởng Cục Thống kê; các Sở, ban, ngành Tỉnh và Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ban hành Quy chế phổ biến thông tin thống
kê Nhà nước áp dụng đối với cơ quan, đơn vị mình.
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh những vấn đề cần tiếp tục bổ sung, điều chỉnh, báo cáo về Ủy ban nhân
dân Tỉnh (qua Cục Thống kê) để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế./.