ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1286/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 02 tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH
HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày
26/11/2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 14/6/2005;
Căn cứ
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 122/2005/NĐ-CP
ngày 04/10/2005 của Chính phủ quy định tổ chức làm công tác Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 154/1998/QĐ-TTg ngày 25/8/1998 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sửa đổi bổ sung nhiệm vụ và các thành viên Hội đồng Thi đua khen thưởng các cấp;
Căn cứ Quyết định số 333/QĐ-UBND
ngày 20/02/2013 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh
Hà Giang;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ và Hội
đồng TĐKT tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1459/QĐ-UBND ngày
13/7/2011 của UBND tỉnh Hà Giang về việc ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng
Thi đua khen thưởng tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh, Sở Nội vụ, Ban Thi đua khen thưởng
và các thành viên Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- HĐ TĐKT TW; Ban TĐKT
TW;
- T.Tr Tỉnh ủy;
- T.Tr HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh;
- Các Doanh nghiệp thuộc các khối thi đua tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Giang;
- Lưu: VT, NC
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1286/QĐ-UBND ngày 02/7/2013 của UBND tỉnh Hà Giang)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hội đồng Thi đua,
khen thưởng (TĐKT) tỉnh Hà Giang là cơ quan tham mưu tư vấn về công tác Thi
đua, khen thưởng của tỉnh, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh ủy và
UBND tỉnh trong việc hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện
công tác khen thưởng trên phạm vi toàn tỉnh theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 2. Thường trực Hội đồng
Thi đua, khen thưởng tỉnh gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua
khen thưởng tỉnh. Cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh là
Ban Thi đua khen thưởng - Sở Nội vụ.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA HỘI ĐỒNG TĐKT TỈNH
Điều 3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh
1. Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ
quan Đảng, cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
đoàn thể, các tổ chức chính trị -xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế trong việc
tổ chức phong trào thi đua yêu nước, bảo đảm phát triển phong trào thi đua mạnh
mẽ, rộng khắp, đúng hướng và có hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị,
nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
2. Tổng kết, phân tích thực tiễn
phong trào thi đua, từ đó đề xuất với Tỉnh ủy, UBND tỉnh kế hoạch tổ chức chỉ đạo,
phát động các phong trào thi đua, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến các
cấp.
3. Đề xuất với UBND tỉnh về việc ban
hành các quy định nhằm cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về công tác Thi đua, khen thưởng ở cấp tỉnh; Đề xuất sửa đổi, bổ sung
chính sách, hình thức thi đua và chế độ khen thưởng cho phù hợp với tình hình phát triển xã hội.
4. Xét khen thưởng cho những cá nhân
và tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua yêu nước để đề nghị
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc trình đề nghị Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch Nước quyết định tặng thưởng các danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng sau đây:
4.1. Danh hiệu vinh dự Nhà nước;
4.2. Huân chương, Huy chương cấp Nhà
nước;
4.3. Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải
thưởng Nhà nước;
4.4. Cờ Thi đua của Chính phủ;
4.5. Danh hiệu Chiến sĩ Thi đua toàn
quốc;
4.6. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
4.7. Cờ Thi đua của UBND tỉnh;
4.8. Danh hiệu Tập thể Lao động xuất
sắc;
4.9. Danh hiệu Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh;
4.10. Danh hiệu “Doanh nhân Hà Giang
tiêu biểu”;
4.11. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
(khen thành tích trong các phong trào thi đua
thường xuyên, khen thưởng hàng năm).
Trường hợp xét khen thưởng Bằng khen
của Chủ tịch UBND tỉnh về thành tích đột xuất, thành tích trong thực hiện phong
trào thi đua chuyên đề, giao cho Ban Thi đua khen thưởng - Sở Nội vụ, cơ quan
thường trực của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh, chịu trách nhiệm thẩm định
thành tích, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng.
5. Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc
thực hiện công tác Thi đua khen thưởng của Hội đồng Thi đua khen thưởng cấp cơ
sở.
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh
1. Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen thưởng
tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh đảm nhiệm, chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Hội đồng
Thi đua khen thưởng Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về
công tác Thi đua khen thưởng của tỉnh.
2. Lãnh đạo Hội đồng Thi đua khen thưởng
tỉnh và cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ đã được quy định tại Quy chế này.
3. Quyết định triệu tập và chủ trì
các cuộc họp Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh; Trong trường
hợp không trực tiếp chủ trì các cuộc họp của Hội đồng được thì ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng chủ trì.
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh
1. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng
Thi đua khen thưởng tỉnh do Giám đốc Sở Nội vụ đảm nhiệm,
có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Đề xuất chương trình, nội dung các
kỳ họp của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh; chủ trì các cuộc họp của Hội đồng
Thi đua khen thưởng tỉnh khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
- Trực tiếp chỉ đạo cơ quan Thường trực
Hội đồng Thi đua khen thưởng thực hiện công tác tham mưu,
đề xuất các chủ chương, chính sách, kế hoạch, chương trình về công tác thi đua
khen thưởng trong từng năm, từng giai đoạn.
- Chỉ đạo cơ quan Thường trực Hội đồng
Thi đua khen thưởng dự thảo các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý nhà nước về
công tác Thi đua khen thưởng của Tỉnh ủy, UBND tỉnh trên địa
bàn tỉnh (Chỉ thị, Quyết định, Kế hoạch...); trình xin ý kiến Hội đồng Thi đua
khen thưởng tỉnh; tiếp thu ý kiến của các thành viên Hội đồng
Thi đua khen thưởng tỉnh, chỉnh sửa văn bản trình Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch Ủy
ban MTTQ tỉnh đảm nhiệm, chịu trách nhiệm lãnh chỉ đạo công tác
phối hợp triển khai thực hiện phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong
các tổ chức đoàn thể, các tổ chính trị
chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; theo dõi chỉ đạo phong
trào thi đua khối các cơ quan Mặt trận, đoàn thể.
3. Phó Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch
Liên đoàn lao động tỉnh đảm nhiệm, chịu trách nhiệm lãnh
chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện phòng trào thi đua và công tác khen thưởng
trong cán bộ công chức, viên chức và người lao động; theo
dõi chỉ đạo phong trào thi đua khối các tổ chức Hội đặc thù.
4. Các Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua
khen thưởng tỉnh được tham dự các cuộc họp Cụm thi đua 7 tỉnh biên giới phía Bắc
khi được Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh phân công.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn chung của các thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh
1. Trực tiếp chỉ đạo phong trào thi
đua, công tác Thi đua khen thưởng của đơn vị mình và khối thi đua được giao phụ
trách.
2. Tham gia đầy đủ các phiên họp của
Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh, có quyền tham gia và biểu quyết những vấn đề
thuộc thẩm quyền của mình, nếu vắng mặt phải báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường
trực hoặc cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh.
3. Trực tiếp kiểm tra, đôn đốc, hướng
dẫn việc thực hiện phong trào thi đua, việc xây dựng bồi dưỡng và nhân rộng
gương điển hình tiên tiến, công tác khen thưởng của Hội đồng Thi đua khen thưởng
cấp cơ sở; thay mặt Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh dự
các cuộc họp về phát động, tổng kết thi đua của các khối thi đua, các đơn vị cơ
sở theo sự phân công tại điều 7 Quy chế này và có trách
nhiệm báo cáo kết quả tại các kỳ họp của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh hoặc báo cáo Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen
thưởng tỉnh khi chưa tới kỳ họp Hội đồng (qua Thường trực Hội đồng Thi đua khen
thưởng tỉnh).
4. Phát hiện và giới thiệu, tuyên
truyền, nhân rộng những gương điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua.
5. Xem xét và có ý kiến về thành tích
của các cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng đối với các danh hiệu thi
đua, các hình thức khen thưởng do Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh xét duyệt
(tại các kỳ họp của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh hoặc qua phiếu xin ý kiến
của cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh).
6. Được phân công thay mặt Hội đồng
Thi đua khen thưởng tỉnh công bố các quyết định khen thưởng cấp tỉnh, quyết định
khen thưởng cấp Nhà nước.
7. Các thành viên Hội đồng Thi đua
khen thưởng tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được sử dụng bộ máy giúp việc
và phương tiện làm việc tại cơ quan của mình để thực hiện
nhiệm vụ được phân công.
Điều 7. Phân công
nhiệm vụ các thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn chung của
thành viên Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh, các thành viên Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng
Thi đua khen thưởng trong việc lãnh chỉ đạo, tổ chức thực
hiện phong trào thi đua và công tác khen thưởng của đơn vị mình, của khối giao ước thi đua cấp tỉnh được phân công phụ
trách hoặc nhiệm vụ được phân công đảm nhận. Cụ thể như
sau:
1. Phó Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng
Ban Thi đua khen thưởng tỉnh, Ủy viên
Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh:
- Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường
trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh chuẩn bị nội dung các phiên họp của Hội
đồng, trình Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh tổ chức phiên họp thường
kỳ hoặc đột xuất.
- Hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các
cấp, các ngành, các doanh nghiệp tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về công tác Thi đua
khen thưởng; giúp Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh tổng hợp đánh giá tình hình và kết quả của các phong
trào thi đua yêu nước;
- Tổ chức thẩm định thành tích của tập
thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng để trình Hội đồng Thi đua khen thưởng xét
duyệt hoặc xin ý kiến thành viên Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh bằng văn bản
đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải thông qua Hội đồng
(quy định tại khoản 4 điều 3 Quy chế này); căn cứ kết quả
xét duyệt của Hội đồng Thi đua khen thưởng hoặc ý kiến thành viên Hội đồng Thi
đua khen thưởng tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền xét duyệt, khen thưởng theo quy định.
- Giải quyết các khiếu nại, tố cáo
liên quan đến lĩnh vực Thi đua khen thưởng; tham mưu, kiến nghị cấp có thẩm quyền
hủy bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi các danh hiệụ, hình
thức và hiện vật khen thưởng theo quy định tại Chương VII của Luật Thi đua,
Khen thưởng.
- Tham dự các cuộc họp của Cụm Thi
đua 7 tỉnh Biên giới phía Bắc khi được mời hoặc theo sự ủy quyền của Chủ tịch, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh:
theo dõi, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua trong hoạt động của UBND các cấp và khối thi đua các sở, ngành tổng hợp.
3. Chánh Thanh tra tỉnh - theo
dõi, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua của các cơ quan khối nội chính và khối
thi đua các huyện phía Tây (Xín Mần, Hoàng Su Phì, Quang Bình).
4. Giám đốc Sở Kế hoạch Đầu tư:
theo dõi, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua trong các doanh nghiệp và các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
5. Giám đốc Sở Tài chính: theo
dõi, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua trong khối thi đua các cơ quan Kế hoạch, Tài chính; Kiểm tra theo dõi việc quản lý sử dụng
Quỹ Thi đua, khen thưởng các cấp.
6. Cục trưởng Cục Thống kê:
theo dõi, chỉ đạo phong trào thi đua của khối thi đua các huyện, thành phố vùng
thấp (TP Hà Giang, Bắc Quang, Vị Xuyên, Bắc Mê).
7. Giám đốc Công an tỉnh: theo
dõi, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua trong lực lượng Công an và phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh.
8. Chính ủy Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh: theo dõi, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua trong lực
lượng Quân sự, Biên phòng và dân quân, tự vệ.
9. Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy: theo dõi, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua trong các tổ chức cơ sở
Đảng và khối thi đua các ban Đảng.
10. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy: theo dõi, chỉ đạo thực hiện
phong trào thi đua của khối thi đua các cơ quan QLNN về kinh tế.
11. Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: theo dõi, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua của khối thi đua các
cơ quan văn hóa - xã hội.
12. Trưởng Ban Dân vận Tỉnh ủy: theo dõi, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua của khối thi đua các huyện vùng cao phía Bắc (Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên
Minh, Quản Bạ).
13. Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh: theo
dõi, chỉ đạo phong trào thi đua trong các cấp Hội thuộc Hội Nông dân và phong
trào thi đua trong nông nghiệp nông thôn.
14. Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh: theo dõi, chỉ đạo phong trào
thi đua trong các cấp Hội thuộc Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh.
15. Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh tỉnh:
theo dõi, chỉ đạo phong trào thi đua trong các cấp Hội thuộc Hội Cựu Chiến binh
tỉnh.
16. Bí thư Tỉnh đoàn Thanh niên: theo
dõi, chỉ đạo phong trào thi đua trong lực lượng Đoàn viên,
thanh niên của tỉnh.
17. Lãnh đạo Phòng Nội chính - Văn
phòng UBND tỉnh: có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thường trực Hội đồng Thi
đua khen thưởng tỉnh, tổng hợp ý kiến của thành viên Hội đồng, ghi biên bản, dự thảo kết luận và trích biên bản các kỳ họp của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh
trình Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen
thưởng tỉnh ký ban hành.
Điều 8. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan Thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh
Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua
khen thưởng tỉnh là Ban Thi đua khen thưởng - Sở Nội vụ;
là đầu mối trong quan hệ công tác với Ban Thi đua khen thưởng Trung ương, Hội đồng Thi đua khen thưởng Trung ương, các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các cơ quan trong và ngoài tỉnh về công tác Thi đua khen
thưởng.
Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua
khen thưởng tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Tham mưu tổ chức thực hiện tốt các
nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh.
2. Đề xuất với UBND tỉnh về việc ban
hành hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách, hình thức thi đua
và công tác khen thưởng đối với các phong trào thi đua chuyên đề, phong trào
thi đua đặc biệt, thi đua theo đợt trên địa bàn tỉnh.
3. Thẩm định thành tích, xét duyệt và
đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng đối với các trường
hợp khen không quy định phải thông qua Hội đồng Thi đua
khen thưởng tỉnh xét duyệt gồm:
- Khen thưởng thành tích đột xuất (thành
tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc
dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của
nhân dân; thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước và diễn ra ngoài kế hoạch nhiệm vụ thường
xuyên);
- Khen thưởng thành tích trong các
phong trào thi đua chuyên đề; khen thưởng thành tích trong thực hiện các Chỉ thị,
Nghị quyết, các Chương trình mục tiêu (có kế hoạch được Tỉnh ủy, UBND tỉnh
phê duyệt).
4. Tiếp nhận, tổng hợp hồ sơ đề nghị khen thưởng; Hiệp y trình Nhà nước
khen thưởng theo đề nghị của các Bộ, ngành Trung ương.
5. Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng
cấp tỉnh và cấp Nhà nước theo quy định về công tác lưu trữ.
6. Thực hiện quản lý, sử dụng Quỹ thi
đua khen thưởng của tỉnh và đảm bảo kinh phí phục vụ hoạt động của Hội đồng Thi
đua khen thưởng tỉnh theo quy định;
Điều 9. Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh làm việc theo
chế độ tập thể và quyết định theo đa số tại các phiên họp của Hội đồng Thi đua
khen thưởng tỉnh.
Các nội dung trình Hội đồng Thi đua
khen thưởng tỉnh được thông qua khi có 80% trở lên số thành viên Hội đồng dự họp
có ý kiến nhất trí; Đối với xét duyệt khen thưởng các hình thức khen cấp Nhà nước,
ý kiến của thành viên Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh được thể hiện trên phiếu
lấy ý kiến thông qua hình thức bỏ phiếu kín.
Trường hợp cần thiết, cơ quan thường
trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh xin ý kiến các thành viên Hội đồng bằng
văn bản hành chính, các thành viên Hội đồng phải có trách nhiệm gửi ý kiến trả
lời. Quá thời gian quy định trong văn bản xin ý kiến, các thành viên không có ý
kiến trả lời được coi như đồng ý, nhất trí với nội dung xin ý kiến. Riêng việc
xin ý kiến về xét khen thưởng, nếu có ý kiến không nhất trí với lý do cụ thể,
cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh có trách nhiệm báo cáo
xin ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh.
Chương 3.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 10. Hội đồng Thi đua khen
thưởng tỉnh họp định kỳ mỗi quý một lần để xét duyệt khen thưởng, giải quyết
công việc có liên quan (nếu có); 6 tháng một lần để đánh giá phong trào thi đua
và kết quả hoạt động của Hội đồng, đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác thi
đua, khen thưởng trong thời gian tiếp theo. Ngoài ra, có thể họp đột xuất theo
yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh.
Điều 11. Các thành viên Hội đồng
Thi đua khen thưởng tỉnh được thông tin đầy đủ các văn bản chỉ đạo của Đảng,
các văn bản quy phạm pháp luật về công tác Thi đua khen thưởng của Nhà nước và
của UBND tỉnh; được cung cấp danh sách và tóm tắt thành tích của tập thể, cá
nhân được đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải
thông qua Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Căn cứ vào Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi
đua khen thưởng tỉnh, các cấp, các ngành, các doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng
Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua khen thưởng cùng cấp, đồng thời hướng dẫn
các đơn vị cơ sở, các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện theo đúng các quy định
về công tác Thi đua khen thưởng của Nhà nước, của tỉnh và của cơ quan cấp trên
có thẩm quyền.
Điều 13. Quy chế này gồm 4
chương và 13 điều, trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề phát sinh hoặc
chưa phù hợp, đề nghị phản ánh về Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh
để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.