ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1278/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 16 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
THÀNH LẬP BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG
VÀ CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền,
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
16/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông báo số 100-TB/TU
ngày 31/3/2017 thông báo ý kiến kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc
thành lập các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành cấp tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
1211/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt
Đề án thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công
nghiệp tỉnh Bình Thuận;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 1158/TTr-SNV ngày 11 tháng 5 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công
nghiệp tỉnh Bình Thuận trên cơ sở tổ chức lại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình dân dụng và công nghiệp trực thuộc Sở Xây dựng được UBND tỉnh
Bình Thuận thành lập thí điểm tại Quyết định số 889/QĐ-UBND ngày 30/3/2016.
1. Ban Quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bình Thuận (sau
đây viết tắt là Ban QLDA) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, chịu sự chỉ
đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh, hoạt động theo nguyên tắc tự
đảm bảo về kinh phí hoạt động.
2. Ban QLDA có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tại Kho Bạc Nhà nước tỉnh
Bình Thuận và các Ngân hàng thương mại để giao dịch theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức năng
1. Làm chủ đầu
tư một số dự án chuyên ngành dân dụng và công nghiệp sử dụng vốn ngân sách, vốn
nhà nước ngoài ngân sách khi được UBND tỉnh giao.
2. Tiếp nhận
và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện
quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, Ban quản lý dự án quy định tại Điều 68, Điều 69
của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan khi được giao nhiệm vụ
chủ đầu tư.
4. Thực hiện
các chức năng khác khi được người quyết định thành lập Ban quản lý dự án giao
và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án theo quy định tại Điều 8 của
Thông tư số 16/2016/TT-BXD .
5. Bàn giao
công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình
khi kết thúc xây dựng hoặc trực tiếp quản lý, khai thác sử dụng công trình hoàn
thành theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
6. Nhận ủy
thác quản lý dự án của các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và có đủ năng lực để
thực hiện trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý các dự án đã được
giao.
7. Thực hiện
chức năng tư vấn cho các đơn vị, tổ chức trên các lĩnh vực: Quản lý dự án đầu
tư xây dựng; lập dự án đầu tư xây dựng; thẩm tra dự án đầu tư, thẩm tra thiết kế
- tổng dự toán xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng và hoàn thiện,
giám sát lắp đặt thiết bị công trình, giám sát lắp đặt thiết bị công nghệ, giám
sát công tác khảo sát địa hình, địa chất công trình; tư vấn đấu thầu; cung cấp
chuyên gia cho các chủ đầu tư khác.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư gồm:
a) Lập kế hoạch
dự án: lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải
xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, Mục
tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện;
b) Tổ chức thực
hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: thực hiện các thủ tục liên quan đến quy
hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan,
môi trường, phòng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập
dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn
đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác;
c) Các nhiệm vụ
thực hiện dự án: thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm
định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng
(theo phân cấp); chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận
đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng;
giám sát quá trình thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và
các công việc cần thiết khác;
d) Các nhiệm vụ
kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: tổ chức nghiệm
thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp
đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công
trình;
đ) Các nhiệm vụ
quản lý tài chính và giải ngân: tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện
dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài
chính, tài sản của Ban quản lý dự án theo quy định;
e) Các nhiệm vụ
hành chính, Điều phối và trách nhiệm giải trình: tổ chức văn phòng và quản lý
nhân sự Ban quản lý dự án; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc phạm vi quản lý; thiết lập
hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải
trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban quản lý dự án theo yêu cầu của
người quyết định đầu tư và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Các nhiệm vụ
giám sát, đánh giá và báo cáo: thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định
pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định
đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Thực hiện
các nhiệm vụ quản lý dự án gồm:
a) Tổ chức thực
hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật
Xây dựng;
b) Phối hợp hoạt
động với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ,
chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện
các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc
ủy quyền thực hiện.
3. Nhận ủy
thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu,
phù hợp với năng lực hoạt động của mình.
4. Giám sát
thi công xây dựng công trình khi đủ Điều kiện năng lực hoạt động theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức, số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo
Ban:
Lãnh đạo Ban gồm:
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
Giám đốc Ban
QLDA là người đứng đầu Ban QLDA, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban QLDA.
Phó Giám đốc
Ban QLDA là người giúp Giám đốc Ban QLDA phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác
của các phòng trực thuộc; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban QLDA và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc
được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban QLDA.
Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám
đốc Ban QLDA do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định pháp luật.
Tiêu chuẩn
Giám đốc, Phó Giám đốc được quy định tại Đề án thành lập Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bình Thuận được phê duyệt tại
Quyết định 1211/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2017 của UBND tỉnh.
2. Các phòng
chức năng, nghiệp vụ, điều hành dự án:
Cơ cấu tổ chức
các phòng chức năng, nghiệp vụ, điều hành dự án của Ban QLDA, gồm:
a) Văn phòng;
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch;
c) Phòng Kỹ thuật - Thẩm định;
d) Phòng Điều hành dự án 1;
đ) Phòng Điều hành dự án 2;
e) Phòng Điều hành dự án 3.
3. Số lượng người làm việc:
a) Số lượng người làm việc của
Ban QLDA được xác định trên cơ sở Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp được phê duyệt;
b) Giám đốc Ban QLDA quyết định
việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm các viên chức, người lao động của Ban
QLDA theo phân cấp, bảo đảm đúng các quy định của pháp luật.
Điều 5.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ
Quyết định số 889/QĐ-UBND ngày 30/3/2016 về việc thành lập Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp trực thuộc Sở Xây dựng trên
cơ sở tổ chức lại Trung tâm tư vấn đầu tư xây dựng Bình Thuận.
Điều 6.
Điều khoản thi hành
1. Giám đốc Ban QLDA có
trách nhiệm tiếp nhận bàn giao số lượng người làm việc, nhân sự, tài chính, tài
sản, công nợ, các dự án đầu tư xây dựng đang quản lý, trang thiết bị, hồ sơ,
tài liệu, thông tin dữ liệu và các vấn đề khác có liên quan từ Ban Quản lý dự
án dân dụng và công nghiệp trực thuộc Sở Xây dựng và chuẩn bị các điều kiện cần
thiết theo nội dung của Đề án thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bình Thuận đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt tại Quyết định số 1211/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2017, đảm bảo các điều
kiện để Ban QLDA chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 6 năm 2017.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Xây dựng, Tài chính, Giám đốc Ban QLDA,
thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.