ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1261/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 30
tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH ĐĂNG KÝ KHAI SINH, ĐĂNG KÝ KHAI TỬ, ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TRỰC TUYẾN
TRÊN CỔNG DỊCH VỤ CÔNG QUỐC GIA, CỔNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN MỘT
CỬA ĐIỆN TỬ CỦA TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hộ tịch
ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số
107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số
87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
Căn cứ Quyết định số
06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục
vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP CP
ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Hộ tịch;
Căn cứ Thông tư số
01/2022/TT-BTP ngày 04 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng
7 năm 2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ
tịch trực tuyến;
Căn cứ Công văn số
1868/BTP-HTQTCT ngày 08 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc hướng
dẫn tái cấu trúc quy trình thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký khai
tử, đăng ký kết hôn;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 71/TTr-STP ngày 20 tháng 7 năm 2022.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn trực tuyến trên Cổng dịch
vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của
tỉnh (có Phụ lục Quy trình và Sơ đồ tái cấu trúc cụ thể kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Thông tin và
Truyền thông
a) Trên cơ sở nội
dung tái cấu trúc quy trình giải quyết thủ tục hành chính đăng ký khai sinh,
đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn trực tuyến chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và
các cơ quan, đơn vị có liên quan thiết lập, cấu hình quy trình điện tử giải
quyết các thủ tục hành chính tại Điều 1 Quyết định này trên phần mềm Dịch vụ
công trực tuyến và Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của
tỉnh; tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công và
Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh và Hệ thống thông tin quản lý hộ
tịch điện tử của Bộ Tư pháp.
b) Chủ trì theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện việc cập nhật thông tin, dữ liệu thủ tục
hành chính. Báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Sở Tư pháp
a) Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các
nhiệm vụ tại khoản 1 Điều này.
b) Chủ trì hướng dẫn
các cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục
đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn trực tuyến theo hướng dẫn
của Bộ Tư pháp.
3. Công an tỉnh
Đảm bảo việc chia sẻ
dữ liệu công dân, xác thực định danh điện tử khi triển khai thực hiện Quy trình
tiếp nhận, giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết
hôn trực tuyến trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
Triển khai thực hiện
và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, cung cấp 03 dịch vụ công: đăng ký
khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn trực tuyến theo đúng Quy trình được
phê duyệt. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cấu hình, cập nhật quy
trình điện tử giải quyết các thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công quốc
gia, Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
5. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh.
a) Công khai quy
trình tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính tại Điều 1 Quyết định này
trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
b) Tổ chức kiểm soát
việc thực hiện tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
theo quy trình đã được phê duyệt của các cá nhân, cơ quan, đơn vị liên quan;
kịp thời báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; Thủ trưởng các cơ quan và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|
PHỤ
LỤC 1
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TTHC ĐĂNG KÝ
KHAI SINH TRỰC TUYẾN (MỨC ĐỘ 3)
(Kèm theo Quyết định số 1261/QĐ-UBND ngày 30/7/2022 của UBND tỉnh Ban hành
Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính đăng ký khai sinh, đăng ký
khai tử, đăng ký kết hôn trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch
vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh)
1.
Nội dung quy trình
Bước 1: Người có yêu cầu ĐKKS
truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia/ Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin
một cửa điện tử của tỉnh, đăng ký/đăng nhập tài khoản, xác thực định danh điện
tử để xác định đúng nhân thân người có yêu cầu đăng ký hộ tịch, thực hiện quy
trình nộp hồ sơ ĐKKS trực tuyến.
Cổng Dịch vụ công
quốc gia (https://dichvucong.gov.vn), Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin
một cửa điện tử của tỉnh (https://dichvucong.langson.gov.vn) bảo đảm việc xác
thực định danh điện tử, kết nối với CSDLQGVDC để khai thác các trường thông tin
của công dân có trong CSDLQGVDC (thực hiện dịch vụ khai thác thông tin công dân
từ CSDLQGVDC trên cơ sở số định danh cá nhân, tự động điền vào biểu mẫu điện tử
tương tác trên Cổng dịch vụ công).
Người có yêu cầu đăng
ký khai sinh cung cấp thông tin trên biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký khai
sinh (Biểu mẫu trên Cổng dịch vụ công quốc gia/ Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh bảo đảm phù hợp nội dung biểu mẫu điện tử
tương tác ĐKKS ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTP); thực hiện thao
tác tải lên (upload) các giấy tờ, hồ sơ theo quy định (bao gồm: bản chụp Giấy
chứng sinh/Giấy chứng sinh điện tử (nếu có); bản chụp Giấy CNKH (nếu có)/trường
hợp thông tin về Giấy CNKH đã có trong CSDLQGVDC thì không phải tải lên; bản
chụp Giấy CMND/Thẻ CCCD và Hộ khẩu/trường hợp các thông tin này đã được xác
thực và cung cấp bởi CSDLQGVDC thì không phải tải lên; Giấy ủy quyền trong
trường hợp thực hiện việc ĐKKS theo ủy quyền); nộp phí, lệ phí (nếu thuộc
trường hợp phải nộp lệ phí ĐKKS) thông qua chức năng thanh toán trực tuyến tích
hợp trên Cổng dịch vụ công. Hoàn tất việc nộp hồ sơ ĐKKS trực tuyến.
Bước 2: Công chức Bộ phận một
cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ
sơ.
2.1. Trường hợp hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ thì chuyển hồ sơ ĐKKS để công chức làm công tác hộ tịch xử lý.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ sau 15h00 mà không thể giải quyết ngay thì có Phiếu
hẹn, trả kết quả cho công dân trong ngày làm việc tiếp theo.
2.2. Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, hợp lệ thì có văn bản hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung,
hoàn thiện. Sau khi hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại bước 2.1.
2.3. Trường hợp người
có yêu cầu ĐKKS không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận
một cửa có văn bản từ chối giải quyết yêu cầu ĐKKS.
Bước 3: Công chức làm công
tác hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin
trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu đính kèm).
3.1. Trường hợp hồ sơ
cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì
gửi thông báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người
nộp hồ sơ - thực hiện lại bước 2.2 hoặc 2.3.
3.2. Nếu thấy đầy đủ,
hợp lệ, đúng quy định thì thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật
thông tin đăng ký khai sinh trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng
chung, lưu chính thức và chuyển thông tin đến CSDLQGVDC để lấy số định danh cá
nhân.
Bước 4: Sau khi CSDLQGVDC trả
về số định danh cá nhân, công chức làm công tác hộ tịch in Giấy khai sinh,
trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển Bộ phận một cửa trả kết quả cho công dân.
Lưu ý: Nếu người có
yêu cầu ĐKKS có yêu cầu cấp Giấy khai sinh điện tử thì công chức làm công tác
hộ tịch tham mưu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư số
01/2022/TT-BTP , chuyển trả kết quả là Giấy khai sinh được ký số cho người có
yêu cầu sau khi hoàn thành Bước 5.
Bước 5: Công dân kiểm tra
thông tin trên Giấy khai sinh, trong Sổ đăng ký khai sinh, ký Sổ ĐKKS, nộp lệ
phí (nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí ĐKKS và nộp hồ sơ trực tuyến, chưa nộp
lệ phí tại bước 1), nhận Giấy khai sinh.
2.
Thành phần hồ sơ ĐKKS điện tử:
- Biểu mẫu hộ tịch
điện tử tương tác đăng ký khai sinh (do người yêu cầu cung cấp thông tin/khai
thác thông tin từ CSDLQGVDC theo nội dung quy định tại Phụ lục số 02 ban hành
kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTP).
- Người có yêu cầu
tải lên bản chụp các giấy tờ sau:
+ Giấy chứng sinh,
trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác
nhận về việc sinh, nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về
việc sinh.
+ Biên bản về việc
trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập trường hợp trẻ em bị bỏ rơi.
+ Văn bản xác nhận
của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ,
trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ.
+ Văn bản ủy quyền
(được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực
hiện việc đăng ký khai sinh. Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em
là ông, bà, người thân thích khác thì không phải có văn bản ủy quyền của cha,
mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về nội dung khai sinh.
+ Giấy tờ tùy thân
trong trường hợp không sử dụng Thẻ CCCD.
+ Giấy chứng nhận kết
hôn trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn và chưa có thông tin về Giấy
chứng nhận kết hôn trong CSDLQGVDC.
+ Giấy tờ chứng minh
thông tin về nơi cư trú không phải tải lên do đã được khai thác từ CSDLQGVDC.
* Lưu ý:
- Bản chụp các giấy
tờ gửi kèm theo hồ sơ đăng ký khai sinh trực tuyến phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ,
toàn vẹn về nội dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được
quét bằng thiết bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng;
nếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp
hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định, trừ trường hợp được miễn hợp
pháp hóa lãnh sự.
- Trường hợp giấy tờ,
tài liệu phải gửi kèm trong hồ sơ đăng ký khai sinh trực tuyến đã có bản sao
điện tử hoặc đã có bản điện tử giấy tờ hộ tịch thì người yêu cầu được sử dụng
bản điện tử này.
- Khi tới cơ quan đăng
ký hộ tịch nhận kết quả (Giấy khai sinh/bản sao Giấy khai sinh) người có yêu
cầu ĐKKS phải nộp bản chính Giấy chứng sinh, xuất trình Giấy tờ tùy thân; bản
chính Giấy CNKH (nếu cha mẹ trẻ đã ĐKKH) trừ trường hợp đã tải lên bản điện tử
Giấy chứng sinh, Giấy CNKH.
Trường hợp người đi
đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác thì không phải
có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ
em về các nội dung khai sinh.
Đối với việc xác định
họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ:
+ Việc xác định họ,
dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản
sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên
quá dài, khó sử dụng.
+ Trường hợp cha, mẹ
không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh
thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo
đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.
Trường hợp cho phép
người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký
hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản
cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.
Cơ quan đăng ký hộ
tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng
ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
* Điều kiện:
Tái cấu trúc quy
trình nộp, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả ĐKKS trực tuyến (mức độ 3) trên
Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa
điện tử của tỉnh được thực hiện với điều kiện Cổng dịch vụ công/ Cổng Dịch vụ
công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh đã hoàn thành việc kết nối,
khai thác dữ liệu công dân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và kết nối, liên
thông các dữ liệu hộ tịch với Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng
chung của Bộ Tư pháp, bảo đảm về tính chính xác, giá trị pháp lý của dữ liệu
công dân.
3. Thời hạn giải
quyết: Ngay
trong ngày làm việc, trường hợp nhận hồ sơ sau 15h00 mà không giải quyết được
ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
4.
Lệ phí:
- Miễn lệ phí đối với
trường hợp khai sinh đúng hạn, người thuộc gia đình có công với cách mạng;
người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật thực hiện tại UBND cấp xã theo quy định
tại điểm b, khoản 4, Điều 1 Quyết định số 49/2017/QĐ- UBND ngày 14/9/2017 của
UBND tỉnh Lạng Sơn.
- Mức thu lệ phí đăng
ký khai sinh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành theo quy định tại
Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ
sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người
gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch; Quyết định số 49/2017/QĐ- UBND ngày 14/9/2017 về
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn.
- Phí cấp bản sao
Giấy khai sinh (nếu có yêu cầu) thực hiện theo quy định tại Thông tư số
281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ
tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam,
lệ phí quốc tịch.
Trường hợp người yêu
cầu ĐKKS chưa nộp được lệ phí, phí thông qua chức năng thanh toán trên Cổng
dịch vụ công thì nộp tại cơ quan đăng ký hộ tịch khi đến nhận kết quả.
5.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch năm
2014;
- Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử;
- Nghị định số
87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
- Quyết định số
06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển
ứng dụng dữ liệu dân cư; định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số
quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Thông tư số
01/2022/TT-BTP ngày 04/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính
phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
- Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và
lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Thông tư số
106/2021/TT-BTC ngày 26/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số
281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ
sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người
gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch;
- Nghị quyết số 44/2017/NQ-HĐND
ngày 21/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn về mức thu và tỷ lệ phần
trăm (%) được trích để lại cho cơ quan tổ chức thu lệ phí hộ tịch trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn;
- Quyết định số
49/2017/QĐ-UBND ngày 14/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
- Quyết định số
04/2019/QĐ-UBND ngày 18/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc bãi bỏ
một phần Quyết định số 49/2017/QĐ- UBND ngày 14/9/2017 về mức thu, chế độ thu
nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn./.
PHỤ
LỤC 2
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TTHC ĐĂNG KÝ
KHAI TỬ TRỰC TUYẾN (MỨC ĐỘ 3)
(Kèm theo Quyết định số 1261/QĐ-UBND ngày 30/7/2022 của UBND tỉnh Ban hành
Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính đăng ký khai sinh, đăng ký
khai tử, đăng ký kết hôn trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch
vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh)
1.
Nội dung quy trình
Bước 1: Người có yêu cầu ĐKKT
truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia/Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một
cửa điện tử của tỉnh, đăng ký/đăng nhập tài khoản, xác thực định danh điện tử
để xác định đúng nhân thân người có yêu cầu đăng ký hộ tịch, thực hiện quy
trình nộp hồ sơ ĐKKT trực tuyến.
Cổng Dịch vụ công quốc
gia (https://dichvucong.gov.vn), Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một
cửa điện tử của tỉnh (https://dichvucong.langson.gov.vn) bảo đảm việc xác thực
định danh điện tử, kết nối với CSDLQGVDC để khai thác các trường thông tin của
công dân có trong CSDLQGVDC (thực hiện dịch vụ khai thác thông tin công dân từ
CSDLQGVDC trên cơ sở số định danh cá nhân, tự động điền vào biểu mẫu điện tử
tương tác trên Cổng dịch vụ công, bao gồm cả thông tin của người đi khai tử và
thông tin của người được khai tử).
Người có yêu cầu đăng
ký khai tử cung cấp thông tin trên biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký khai tử
(Cổng dịch vụ công quốc gia/Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa
điện tử của tỉnh bảo đảm phù hợp nội dung biểu mẫu điện tử tương tác ĐKKT ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTP); thực hiện thao tác tải lên (upload)
các giấy tờ, hồ sơ theo quy định (bao gồm: bản chụp Giấy báo tử hoặc giấy tờ
thay thế Giấy báo tử; Giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết đối với trường hợp đăng
ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế
Giấy báo tử; bản chụp Giấy CMND/Thẻ CCCD và Hộ khẩu/trường hợp các thông tin này
đã được xác thực và cung cấp bởi CSDLQGVDC thì không phải tải lên; Giấy ủy
quyền trong trường hợp thực hiện việc ĐKKT theo ủy quyền); nộp phí, lệ phí (nếu
thuộc trường hợp phải nộp phí, lệ phí ĐKKT) thông qua chức năng thanh toán trực
tuyến tích hợp trên Cổng dịch vụ công. Hoàn tất việc nộp hồ sơ ĐKKT trực tuyến.
Bước 2: Công chức Bộ phận một
cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ
sơ.
2.1. Trường hợp hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ thì chuyển hồ sơ ĐKKT để công chức làm công tác hộ tịch xử lý.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ sau 15h00 mà không thể giải quyết ngay thì có Phiếu
hẹn, trả kết quả cho công dân trong ngày làm việc tiếp theo.
2.2. Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, hợp lệ thì có văn bản hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung,
hoàn thiện. Sau khi hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại bước 2.1.
2.3. Trường hợp người
có yêu cầu ĐKKT không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận
một cửa có văn bản từ chối giải quyết yêu cầu ĐKKT.
Bước 3: Công chức làm công
tác hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin
trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu đính kèm).
3.1. Trường hợp hồ sơ
cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì
gửi thông báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người
nộp hồ sơ - thực hiện lại bước 2.2 hoặc 2.3.
3.2. Nếu thấy đầy đủ,
hợp lệ, đúng quy định thì thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký khai tử, cập nhật
thông tin đăng ký khai tử trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng
chung, lưu chính thức.
Bước 4: Công chức làm công
tác hộ tịch in Trích lục khai tử, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển Bộ phận một
cửa trả kết quả cho công dân.
Lưu ý: Nếu người có
yêu cầu ĐKKT có yêu cầu cấp Trích lục khai tử điện tử thì công chức làm công
tác hộ tịch tham mưu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư số
01/2022/TT-BTP , chuyển trả kết quả là Trích lục khai tử được ký số cho người có
yêu cầu sau khi hoàn thành Bước 5.
Bước 5: Công dân kiểm tra
thông tin trên Trích lục khai tử, trong Sổ đăng ký khai tử, ký Sổ ĐKKT, nhận
Trích lục khai tử.
2.
Thành phần hồ sơ ĐKKT điện tử:
- Biểu mẫu hộ tịch
điện tử tương tác đăng ký khai tử (do người yêu cầu cung cấp thông tin/khai
thác thông tin từ CSDLQGVDC theo nội dung quy định tại Phụ lục số 2 ban hành
kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTP).
- Người có yêu cầu
tải lên bản chụp các giấy tờ sau:
+ Giấy báo tử hoặc
giấy tờ thay thế Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp.
+ Giấy tờ, tài liệu,
chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh
sự kiện chết đối với trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có
Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử.
+ Văn bản ủy quyền
hợp lệ theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc
đăng ký khai tử.
+ Giấy tờ tùy thân
trong trường hợp không sử dụng Thẻ CCCD.
+ Giấy tờ chứng minh
thông tin về nơi cư trú không phải tải lên do đã được khai thác từ CSDLQGVDC.
* Lưu ý:
- Bản chụp các giấy
tờ gửi kèm theo hồ sơ đăng ký khai tử trực tuyến phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ,
toàn vẹn về nội dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được
quét bằng thiết bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng;
nếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp
hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định, trừ trường hợp được miễn hợp
pháp hóa lãnh sự.
- Trường hợp giấy tờ,
tài liệu phải gửi kèm trong hồ sơ đăng ký khai tử trực tuyến đã có bản sao điện
tử hoặc đã có bản điện tử giấy tờ hộ tịch thì người yêu cầu được sử dụng bản
điện tử này.
- Khi tới cơ quan
đăng ký hộ tịch nhận kết quả (Trích lục khai tử/bản sao Trích lục khai tử)
người có yêu cầu ĐKKT xuất trình Giấy tờ tùy thân, nộp bản chính các giấy tờ
tại mục 4.2.1 đến hoặc 4.2.2; 4.2.3; 4.2.4 trừ trường hợp đã tải lên bản sao
điện tử các giấy tờ này.
* Điều kiện
Tái cấu trúc quy
trình nộp, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả ĐKKT trực tuyến (mức độ 3) trên
Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa
điện tử của tỉnh được thực hiện với điều kiện Cổng dịch vụ công/Cổng Dịch vụ
công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh đã hoàn thành việc kết nối,
khai thác dữ liệu công dân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và kết nối, liên
thông các dữ liệu hộ tịch với Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng
chung của Bộ Tư pháp, bảo đảm về tính chính xác, giá trị pháp lý của dữ liệu
công dân.
3.
Thời hạn giải quyết:
Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ, trường hợp nhận hồ sơ
sau 15h00 mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc
tiếp theo. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày
làm việc.
4.
Lệ phí:
- Miễn lệ phí đối với
trường hợp khai tử đúng hạn, người thuộc gia đình có công với cách mạng; người
thuộc hộ nghèo; người khuyết tật theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 1
Quyết định số 49/2017/QĐ-UBND ngày 14/9/2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn.
- Mức thu lệ phí đăng
ký khai tử thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành theo quy định tại
Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ
sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người
gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch; Quyết định số 49/2017/QĐ-UBND ngày 14/9/2017 về
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn.
- Phí cấp bản sao
Trích lục khai tử (nếu có yêu cầu) thực hiện theo quy định tại Thông tư số
281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác
nhận có quốc tịch việt nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc
tịch.
Trường hợp người yêu
cầu ĐKKT chưa nộp được lệ phí, phí thông qua chức năng thanh toán trên Cổng
dịch vụ công thì thực hiện nộp tại cơ quan đăng ký hộ tịch khi đến nhận kết
quả.
4.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch năm
2014;
- Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Nghị định số
87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
- Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử;
- Quyết định số
06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển
ứng dụng dữ liệu dân cư; định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số
quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Thông tư số
01/2022/TT-BTP ngày 04/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính
phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
- Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và
lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ
tịch, phí xác nhận có quốc tịch việt nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam,
lệ phí quốc tịch.
- Nghị quyết số 44/2017/NQ-HĐND
ngày 21/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn về mức thu và tỷ lệ phần
trăm (%) được trích để lại cho cơ quan tổ chức thu lệ phí hộ tịch trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn;
- Quyết định số
49/2017/QĐ-UBND ngày 14/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Quyết định số
04/2019/QĐ-UBND ngày 18/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc bãi bỏ
một phần Quyết định số 49/2017/QĐ- UBND ngày 14/9/2017 về mức thu, chế độ thu
nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn./.
PHỤ
LỤC 3
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TTHC ĐĂNG KÝ
KẾT HÔN TRỰC TUYẾN (MỨC ĐỘ 3)
(Kèm theo Quyết định số 1261/QĐ-UBND ngày 30/7/2022 của UBND tỉnh Ban hành
Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính đăng ký khai sinh, đăng ký
khai tử, đăng ký kết hôn trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch
vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh)
1.
Nội dung quy trình
Bước 1: Người có yêu cầu ĐKKH
truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia/ Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin
một cửa điện tử của tỉnh, đăng ký/đăng nhập tài khoản, xác thực định danh điện
tử để xác định đúng nhân thân người có yêu cầu đăng ký hộ tịch, thực hiện quy
trình nộp hồ sơ ĐKKH trực tuyến.
Cổng Dịch vụ công
quốc gia (https://dichvucong.gov.vn), Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin
một cửa điện tử của tỉnh (https://dichvucong.langson.gov.vn) bảo đảm việc xác
thực định danh điện tử, kết nối với CSDLQGVDC để khai thác các trường thông tin
của công dân có trong CSDLQGVDC (thực hiện dịch vụ khai thác thông tin công dân
từ CSDLQGVDC trên cơ sở số định danh cá nhân, tự động điền vào biểu mẫu điện tử
tương tác trên Cổng dịch vụ công).
Người có yêu cầu đăng
ký kết hôn cung cấp thông tin trên biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký kết hôn
(Cổng dịch vụ công quốc gia/ Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa
điện tử của tỉnh bảo đảm phù hợp nội dung biểu mẫu điện tử tương tác ĐKKH ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT- BTP); thực hiện thao tác tải lên (upload)
các giấy tờ, hồ sơ theo quy định (bao gồm: bản chụp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân; bản chụp Giấy CMND/Thẻ CCCD và Hộ khẩu/trường hợp các thông tin này
đã được xác thực và cung cấp bởi CSDLQGVDC thì không phải tải lên. Hoàn tất
việc nộp hồ sơ ĐKKH trực tuyến.
Bước 2: Công chức Bộ phận một
cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ
sơ.
2.1. Trường hợp hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ thì chuyển hồ sơ ĐKKH để công chức làm công tác hộ tịch xử lý.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ sau 15h00 mà không thể giải quyết ngay thì có Phiếu
hẹn, trả kết quả cho công dân trong ngày làm việc tiếp theo (Đối với ĐKKH có
yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện là 15 ngày).
2.2. Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, hợp lệ thì có văn bản hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung,
hoàn thiện. Sau khi hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại bước 2.1.
2.3. Trường hợp người
có yêu cầu ĐKKH không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận
một cửa có văn bản từ chối giải quyết yêu cầu ĐKKH.
Bước 3: Công chức làm công
tác hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin
trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu đính kèm).
3.1. Trường hợp hồ sơ
cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì
gửi thông báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người
nộp hồ sơ - thực hiện lại bước 2.2 hoặc 2.3.
3.2. Nếu thấy đầy đủ,
hợp lệ, đúng quy định thì thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký kết hôn, cập nhật
thông tin đăng ký kết hôn trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng
chung.
Bước 4: Công chức làm công
tác hộ tịch in Giấy chứng nhận kết hôn, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển Bộ phận
một cửa trả kết quả cho công dân.
Bước 5: Hai bên nam, nữ xuất
trình thẻ Căn cước công dân, nộp bản chính giấy xác nhận tình trạng hôn nhân,
ký sổ đăng ký kết hôn và giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
2.
Thành phần hồ sơ ĐKKH điện tử:
- Biểu mẫu hộ tịch
điện tử tương tác đăng ký kết hôn (do người yêu cầu cung cấp thông tin/khai
thác thông tin từ CSDLQGVDC theo nội dung quy định tại Phụ lục số 02 ban hành
kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BTP).
- Người có yêu cầu
tải lên bản chụp các giấy tờ sau:
+ Bản chụp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong
trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn
xã, phường, thị trấn (đối với trường hợp đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền của
UBND cấp xã);
+ Giấy xác nhận của
tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết
hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm
chủ được hành vi của mình (đối với trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước
ngoài thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện).
+ Giấy tờ chứng minh
tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà
người đó là công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không
có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng
hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận
người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó (đối với đăng ký kết
hôn thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện); giấy tờ chứng minh tình trạng hôn
nhân của công dân Việt Nam định cư tại nước ngoài.
+ Bản sao hộ
chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu đối với người nước ngoài, công dân
Việt Nam định cư ở nước ngoài (đối với đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền của
UBND cấp huyện).
* Lưu ý:
- Bản chụp các giấy
tờ gửi kèm theo hồ sơ đăng ký kết hôn trực tuyến phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ,
toàn vẹn về nội dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được
quét bằng thiết bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng;
nếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp
hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định, trừ trường hợp được miễn hợp
pháp hóa lãnh sự.
- Trường hợp giấy tờ,
tài liệu phải gửi kèm trong hồ sơ đăng ký kết hôn trực tuyến đã có bản sao điện
tử hoặc đã có bản điện tử giấy tờ hộ tịch thì người yêu cầu được sử dụng bản
điện tử này.
- Khi tới cơ quan
đăng ký hộ tịch nhận kết quả (Giấy chứng nhận kết hôn) người có yêu cầu ĐKKH
phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy tờ chứng minh tình
trạng hôn nhân, giấy xác nhận của tổ chức y tế (đối với trường hợp đăng ký kết
hôn thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện);
- Hai bên nam, nữ
phải có mặt, xuất trình giấy tờ tùy thân để xác định nhân thân, có trách nhiệm
kiểm tra thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn, trong Sổ đăng ký kết hôn,
khẳng định sự tự nguyện kết hôn và ký Sổ đăng ký kết hôn, ký Giấy chứng nhận
kết hôn, mỗi bên nam, nữ nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
* Điều kiện:
Tái cấu trúc quy
trình nộp, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả ĐKKH trực tuyến (mức độ 3) trên
Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa
điện tử của tỉnh được thực hiện với điều kiện Cổng dịch vụ công/ Cổng Dịch vụ
công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh đã hoàn thành việc kết nối,
khai thác dữ liệu công dân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và kết nối, liên
thông các dữ liệu hộ tịch với Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng
chung của Bộ Tư pháp, bảo đảm về tính chính xác, giá trị pháp lý của dữ liệu
công dân.
3.
Thời hạn giải quyết:
- Ngay trong ngày làm
việc, trường hợp nhận hồ sơ sau 15h00 mà không giải quyết được ngay thì trả kết
quả trong ngày làm việc tiếp theo.
- Đối với việc ĐKKH
thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện thời hạn là 15 ngày.
4.
Lệ phí:
- Miễn lệ phí đăng ký
kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, thực hiện tại Ủy ban nhân
dân cấp xã; đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thực hiện tại Ủy ban nhân dân
cấp xã ở khu vực biên giới.
- Mức thu lệ phí đăng
ký kết hôn thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành theo quy định tại
Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ
sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người
gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch; Quyết định số 49/2017/QĐ-UBND ngày 14/9/2017 về
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn.
- Phí cấp bản sao
Trích lục kết hôn (nếu có yêu cầu) thực hiện theo quy định tại Thông tư số
281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ
tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam,
lệ phí quốc tịch.
Trường hợp người yêu
cầu ĐKKH chưa nộp được lệ phí, phí thông qua chức năng thanh toán trên Cổng
dịch vụ công thì nộp tại cơ quan đăng ký hộ tịch khi đến nhận kết quả.
5.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch năm
2014;
- Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử;
- Nghị định số
87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
- Quyết định số
06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển
ứng dụng dữ liệu dân cư; định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số
quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Thông tư số
01/2022/TT-BTP ngày 04/01/2022 của Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày
28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ
tịch trực tuyến;
- Thông tư số
85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và
lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Thông tư số
106/2021/TT-BTC ngày 26/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số
281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ
sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người
gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch;
- Nghị quyết số
44/2017/NQ-HĐND ngày 21/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn về mức thu
và tỷ lệ phần trăm (%) được trích để lại cho cơ quan tổ chức thu lệ phí hộ tịch
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
- Quyết định số
49/2017/QĐ-UBND ngày 14/9/2017 của Ủy ban nhân tỉnh Lạng Sơn về mức thu, chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
- Quyết định số 04/2019/QĐ-UBND
ngày 18/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc bãi bỏ một phần Quyết
định số 49/2017/QĐ-UBND ngày 14/9/2017 về mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và
sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn./.