BAN
CHỈ ĐẠO QUỐC GIA
VỀ PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 126/QĐ-BCĐQGĐL
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 12
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÁT TRIỂN
ĐIỆN LỰC
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1410/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo
quốc gia về phát triển điện lực;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Ban Chỉ đạo quốc gia về phát triển điện lực.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 29/QĐ-BCĐQGĐL ngày 25 tháng 01 năm 2017 và Quyết định
số 269/QĐ-BCĐQGĐL ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về
phát triển điện lực.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; các thành viên Ban Chỉ đạo quốc gia về phát triển điện lực và
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các Tập đoàn: Điện lực Việt Nam, Dầu khí
Việt Nam, Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, BCĐQGĐL (3b). 101
|
TRƯỞNG BAN
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 126/QĐ-BCĐQGĐL
ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia về phát triển điện lực)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Ban Chỉ đạo quốc gia về phát triển điện lực
(sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo quốc gia) có nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc,
giám sát việc lập, rà soát quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, thực hiện đầu
tư xây dựng các dự án nguồn và lưới điện trong quy hoạch/kế hoạch phát triển điện
lực quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đặc biệt là các dự án trọng điểm,
các dự án cấp bách; chỉ đạo việc đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở nhập khẩu than,
khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG), công tác đàm phán hợp đồng nhập khẩu than, LNG
cho các dự án nguồn điện; chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện các chủ trương chính
sách về mua bán điện với nước ngoài và phát triển năng lượng tái tạo; chỉ đạo
kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết các vướng mắc liên quan đến giải phóng mặt bằng
các dự án điện.
Điều 2. Quyền hạn và thành phần cụ thể của Ban Chỉ đạo
quốc gia quy định tại Quyết định số 1410/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ.
Chương II
NGUYÊN TẮC LÀM
VIỆC
Điều 3. Nguyên
tắc điều hành
1. Trưởng Ban, các Phó Trưởng Ban,
các Ủy viên Ban Chỉ đạo quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Ban Chỉ đạo quốc gia làm việc theo
nguyên tắc tập trung thống nhất, các thành viên Ban Chỉ đạo quốc gia chịu trách
nhiệm về phần việc được phân công; Trưởng Ban hoặc người được Trưởng Ban ủy quyền
quyết định các vấn đề của Ban Chỉ đạo quốc gia.
3. Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia ủy
quyền cho Phó Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia xử lý những vấn đề cụ
thể thuộc lĩnh vực được phân công. Các thành viên Ban Chỉ đạo
chủ động xử lý những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình
phụ trách.
4. Bộ Công Thương là Cơ quan Thường
trực của Ban Chỉ đạo quốc gia về phát triển điện lực.
5. Trưởng Ban Chỉ
đạo quốc gia quyết định việc mời các chuyên gia trong và ngoài nước để tham khảo
ý kiến trong trường hợp cần thiết trên cơ sở đề xuất của Thường trực Ban Chỉ đạo
quốc gia.
Điều 4. Tổ chức
các cuộc họp
1. Trưởng Ban
triệu tập và chủ trì các phiên họp thường kỳ 6 tháng một lần;
họp kiểm điểm tiến độ các dự án trọng điểm, cấp bách ít nhất
3 tháng một lần và các phiên họp đột xuất khi cần thiết. Trưởng Ban có thể ủy quyền cho Phó Trưởng Ban Thường trực
chủ trì các phiên họp.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo quốc
gia có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo quốc gia và
chuẩn bị nội dung báo cáo theo quy định; trường hợp các thành viên trong Ban Chỉ
đạo quốc gia không thể tham dự phiên họp phải ủy quyền cho
người có trách nhiệm tham dự.
3. Nội dung các phiên họp nhằm đánh
giá các mặt hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia, kết quả thực hiện nhiệm vụ của
các bộ, ngành, địa phương, các chủ đầu tư, các cơ quan/đơn vị tư vấn và các nhà
thầu; kết quả xử lý các kiến nghị do bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị đề
xuất; đề ra nhiệm vụ, kế hoạch, mục tiêu thực hiện tiếp theo; xem xét giải quyết
hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giải quyết những vấn đề
vượt quá thẩm quyền của Ban Chỉ đạo quốc gia.
Điều 5. Phối hợp
với các bộ, ngành, địa phương
1. Ban Chỉ đạo quốc gia phân công từng
thành viên phối hợp với các bộ, ngành, địa phương kiểm tra việc thực hiện các cơ
chế, chính sách đã ban hành; kiến nghị bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới cơ chế,
chính sách và những giải pháp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các bộ, ngành
để hoàn thành nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Ban Chỉ đạo quốc gia là đầu mối phối
hợp chỉ đạo hoạt động của các bộ, ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ đề ra để
công tác đầu tư các dự án nguồn và lưới điện, các dự án hạ tầng
cơ sở nhập khẩu nhiên liệu than và LNG, đặc biệt các dự án trọng điểm về điện lực
bảo đảm tiến độ, an toàn, chất lượng và hiệu quả; là đầu mối phối hợp chỉ đạo
chỉ đạo thực hiện các chủ trương chính sách về mua bán điện với nước ngoài và
phát triển năng lượng tái tạo đảm bảo đúng định hướng chiến lược phát triển điện
lực và chiến lược phát triển năng lượng tái tạo; chỉ đạo kiểm
tra, đôn đốc việc giải quyết các vướng mắc liên quan đến giải phóng mặt bằng
các dự án điện; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc đầu tư xây dựng hạ
tầng cơ sở nhập khẩu than, LNG và công tác đàm phán ký kết các hợp đồng nhập khẩu
than, LNG cho các dự án nguồn điện.
Điều 6. Chế độ
thông tin báo cáo
1. Báo cáo định kỳ: Hằng tháng, hằng quý, 6 tháng, năm, các thành viên Ban Chỉ đạo quốc gia báo cáo tình
hình thực hiện nhiệm vụ do Trưởng Ban phân công để kịp thời xử lý các yêu cầu
và kiến nghị đề ra; báo cáo tình hình xử lý các yêu cầu và
kiến nghị do bộ, ngành, cơ quan mình phụ trách liên quan đến phát triển điện lực.
Báo cáo định kỳ gửi Văn phòng Ban Chỉ
đạo quốc gia trước ngày 30 hàng tháng để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo quốc
gia.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo quốc
gia có trách nhiệm báo cáo đột xuất theo nội dung do Trưởng Ban yêu cầu; Trưởng
Ban báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện
đầu tư các dự án và cơ chế chính sách liên quan.
Điều 7. Chế độ đi
công tác
Căn cứ vào yêu cầu công việc, các
thành viên Ban Chỉ đạo quốc gia chủ động đi công tác để nắm bắt tình hình, giải
quyết những khó khăn, vướng mắc theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Chương III
PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA
Điều 8. Phân công
trách nhiệm giữa các thành viên Ban Chỉ đạo quốc gia
1. Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia:
a) Quyết định và chịu trách nhiệm trước
Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo quốc gia được ban hành tại Quyết định
số 1410/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Chỉ đạo chung hoạt động của Ban Chỉ
đạo quốc gia, thông qua kế hoạch công tác, chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo
quốc gia.
c) Kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành, địa
phương, chủ đầu tư, cơ quan tư vấn, các nhà thầu và các đơn vị có liên quan thực
hiện các dự án nguồn và lưới điện trong Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia,
đặc biệt các dự án trọng điểm về điện lực, các dự án cấp bách, các dự án hạ tầng
nhập khẩu nhiên liệu than và LNG, công tác đàm phán hợp đồng nhập khẩu nhiên liệu
than và LNG.
d) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các bộ,
ngành, địa phương, chủ đầu tư thực hiện các chủ trương, cơ chế chính sách mua
bán điện với nước ngoài, các cơ chế chính sách phát triển năng lượng tái tạo đã
ban hành; kiến nghị bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới cơ
chế, chính sách và những giải pháp thực hiện.
đ) Ủy quyền cho
Phó Trưởng ban thường trực hoặc các thành viên khác của Ban Chỉ đạo quốc gia giải
quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng ban khi cần thiết.
2. Phó Trưởng Ban thường trực, Bộ trưởng
Bộ Công Thương:
a) Giúp Trưởng ban điều hành giải quyết
công việc theo nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo quốc gia thuộc
lĩnh vực quản lý liên ngành và quản lý chuyên ngành.
b) Thay mặt Trưởng ban chủ trì giải
quyết các công việc của Ban Chỉ đạo quốc gia khi Trưởng ban vắng mặt.
c) Thừa ủy quyền Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương liên quan giải quyết các vấn đề liên ngành, các vấn đề liên
quan trong quá trình thực hiện các dự án nguồn và lưới điện thuộc Quy hoạch
phát triển điện lực quốc gia, đặc biệt các dự án trọng điểm về điện lực, các dự
án hạ tầng nhập khẩu nhiên liệu than và LNG; giải quyết các vấn đề liên quan
trong quá trình thực hiện chủ trương chính sách mua bán điện với nước ngoài và
chính sách phát triển năng lượng tái tạo, kiến nghị bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng
mới cơ chế, chính sách và những giải pháp thực hiện.
d) Trực tiếp chỉ đạo Văn phòng Ban Chỉ
đạo quốc gia.
đ) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan, đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện và quản lý dự án
điện trọng điểm, cấp bách; xây dựng chính sách mua bán điện với nước ngoài và
cơ chế chính sách phát triển năng lượng tái tạo; cơ chế chính sách nhập khẩu than, LNG và công tác đàm phán ký kết các hợp đồng nhập khẩu than, LNG
cho các dự án nguồn điện.
3. Các Phó Trưởng ban:
a) Giúp Trưởng
Ban, Phó Trưởng ban Thường trực điều hành giải quyết các công việc liên quan đến
phát triển điện lực theo chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Chính phủ, Bộ Công
Thương, Bộ Xây dựng và Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
b) Chủ động xử lý và chịu trách nhiệm
trước Trưởng ban trong việc giải quyết các nội dung thuộc nhiệm vụ quyền hạn do
bộ, ngành, cơ quan mình phụ trách liên quan đến phát triển điện lực và đầu tư
xây dựng các dự án điện và hạ tầng nhập khẩu nhiên liệu than và LNG, đảm bảo
đáp ứng tiến độ được phê duyệt.
c) Phó Trưởng ban,
Thứ trưởng Bộ Công Thương giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương chỉ đạo, điều hành Văn
phòng Ban Chỉ đạo quốc gia.
4. Các Ủy viên
Ban Chỉ đạo quốc gia thuộc các bộ, ngành, cơ quan:
a) Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của
cơ quan mình, chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương liên quan thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp thuộc trách nhiệm và thẩm
quyền của cơ quan mình; kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các chủ đầu tư để giải
quyết kịp thời các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện các dự án; kiến
nghị bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới cơ chế, chính sách để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo quốc gia.
b) Các Ủy viên
Ban Chỉ đạo quốc gia chịu trách nhiệm chủ động, trực tiếp giải quyết các khó
khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai đầu tư xây dựng các dự án thuộc
thẩm quyền, trách nhiệm của Bộ, ngành mà Ủy viên đó là
Lãnh đạo; chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về giải quyết các nội dung thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của bộ, ngành, cơ quan mình phụ trách; gắn
trách nhiệm đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của Ủy viên Ban
chỉ đạo quốc gia với tiến độ các dự án trọng điểm về điện lực trong nhiệm vụ
Lãnh đạo của cơ quan.
5. Các Ủy viên Ban Chỉ đạo quốc gia
là Chủ tịch Hội đồng thành viên các Tập đoàn:
a) Chỉ đạo thực hiện chức năng chủ đầu
tư đối với các dự án về điện lực và hạ tầng được giao; kiểm tra, đôn đốc các
đơn vị, nhà thầu thực hiện tiến độ, khối lượng và chất lượng công trình.
b) Chỉ đạo thực hiện các chủ trương,
cơ chế chính sách mua bán điện với nước ngoài, các cơ chế chính sách phát triển
năng lượng tái tạo đã ban hành; kiến nghị bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới cơ
chế, chính sách và những giải pháp thực hiện của chủ đầu tư.
c) Báo cáo Ban Chỉ đạo Quốc gia tại
các cuộc họp về những nội dung sau:
- Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện
các kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia;
- Tình hình thực hiện tiến độ; các khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp tháo gỡ đối với các dự
án được giao làm chủ đầu tư;
- Tình hình triển khai các chính
sách, các khó khăn vướng mắc và đề xuất các giải pháp thực hiện; kiến nghị sửa
đổi bổ sung cơ chế chính sách thực hiện dự án trong phạm
vi các nhiệm vụ được phân công.
Điều 9. Văn phòng
Ban Chỉ đạo quốc gia
1. Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia là
bộ phận tham mưu, giúp việc Ban Chỉ đạo quốc gia; làm đầu
mối tổng hợp, phối hợp công việc giữa các thành viên Ban Chỉ đạo quốc gia và các bộ, ngành, địa phương liên quan; giúp Ban Chỉ
đạo quốc gia kiểm tra, đôn đốc theo dõi việc thực hiện các dự án;
tổng hợp các báo cáo và đề xuất giải pháp giải quyết các vấn đề vướng mắc
trong quá trình thực hiện các dự án nguồn và lưới điện trong Quy
hoạch phát triển điện lực quốc gia, đặc biệt các dự án trọng điểm, các dự án cấp
bách, các dự án hạ tầng cơ sở nhập khẩu nhiên liệu than và LNG, công tác đàm
phán ký kết hợp đồng nhập khẩu nhiên liệu than và LNG, các dự án phát triển
năng lượng tái tạo; tổng hợp và đề xuất các giải pháp giải quyết các vấn đề vướng
mắc liên quan đến mua bán điện với nước ngoài, phát triển
năng lượng tái tạo.
2. Phó Trưởng Ban thường trực, Bộ trưởng
Bộ Công Thương quyết định thành lập, quy định nhiệm vụ và biên chế của Văn
phòng Ban Chỉ đạo quốc gia.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Các thành viên Ban Chỉ đạo quốc gia chịu trách
nhiệm cá nhân trước Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia và trước Thủ tướng Chính phủ về
những công việc được Ban Chỉ đạo quốc gia phân công; được sử dụng cán bộ,
phương tiện, các trang thiết bị do đơn vị mình quản lý để thực hiện các nhiệm vụ
được giao.
Điều 11. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có
vướng mắc, Bộ Công Thương tổng hợp ý kiến, đề xuất nội dung cần bổ sung, sửa đổi
trình Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia xem xét, quyết định./.