BỘ NỘI VỤ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
126/2005/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TRUNG TÂM KINH TẾ CHÂU Á – THÁI
BÌNH DƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957
quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ
chức, họat động và quản lý Hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị Trung tâm Kinh tế Châu Á – Thái Bình
Dương và của Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi) Trung tâm Kinh tế Châu Á – Thái
Bình Dương đã được Đại hội nhiệm kỳ lần thứ IV thông qua ngày 10 tháng 3 năm
2005.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Điều 3. Chủ tịch Hội đồng quản trị Trung tâm Kinh tế Châu Á – Thái
Bình Dương, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI)
TRUNG TÂM KINH TẾ CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG
(Ban hành theo Quyết định số 126/2005/QĐ-BNV ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về việc phê duyệt Điều lệ (sửa đổi) của Trung tâm Kinh tế Châu
Á – Thái Bình Dương)
Chương 1:
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi
Trung tâm Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (gọi
tắt là Trung tâm)
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Asia Pacific
Economic Center
Tên viết tắt tiếng Anh: VAPEC
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Trung tâm Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương là tổ
chức phi Chính phủ, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ về tài chính,
được thành lập để nghiên cứu, thông tin, đào tạo, giao lưu, tư vấn dịch vụ về
kinh tế với các nước trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương và các nước có liên
quan.
Mục đích hoạt động của Trung tâm là tạo điều kiện
góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, đào tạo và bồi
dưỡng các nhà kinh tế, nhà kinh doanh, nhà khoa học Việt Nam về kinh tế và hội
nhập kinh tế quốc tế theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Địa vị pháp lý
Trung tâm có tư cách pháp nhân, có tài khoản
riêng tại ngân hàng, có con dấu để giao dịch, hoạt động theo đúng quy định pháp
luật của Nhà nước.
Trung tâm chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Khoa học
và Công nghệ về lĩnh vực hoạt động của Trung tâm.
Điều 4. Phạm vi hoạt động
Trung tâm đặt trụ sở tại Hà Nội, có các cơ sở và
văn phòng đại diện ở các thành phố trong cả nước và hoạt động theo quy định
pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ này.
Địa chỉ của Trung tâm: Số 176 Đường Thái Hà, Phường
Trung Liệt, Quận Đống Đa, Hà Nội; Tel: 8.574312, 8.574304; Fax: 8.574316.
Chương 2:
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
Điều 5. Chức năng và nhiệm vụ
của Trung tâm gồm:
1. Tham gia nghiên cứu về lý luận và thực tiễn
phát triển kinh tế, kinh doanh và hội nhập quốc tế của Việt Nam và các nước khác.
Nghiên cứu kinh nghiệm và đặc điểm phát triển kinh tế của từng nước, nhất là những
nước có vị trí quan trọng trong khu vực và có quan hệ kinh tế với Việt Nam;
2. Thu thập thông tin, xuất bản, phổ biến những
tài liệu sách báo về kinh tế, về chính sách, mô hình phát triển kinh tế - xã hội
của các nước trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương và các nước khác theo quy định
của pháp luật;
3. Tổ chức bồi dưỡng theo chuyên đề cho các nhà
kinh tế, nhà quản lý, nhà kinh doanh, các cán bộ khoa học và giảng dạy, đào tạo
bồi dưỡng ngoại ngữ chuyên ngành kinh tế theo quy định của pháp luật;
4. Tham gia tổ chức các hoạt động tư vấn, phản
biện, tư vấn dịch vụ về lĩnh vực kinh tế theo quy định của pháp luật để phục vụ
cho sự phát triển kinh tế của đất nước và hoạt động của Trung tâm;
5. Tổ chức giao lưu giữa các thành viên là tổ chức
kinh tế, các nhà kinh tế, nhà kinh doanh Việt Nam với các tổ chức kinh tế và đồng
nghiệp trong khu vực dưới nhiều hình thức như: tổ chức hội nghị, hội thảo, tiếp
xúc gặp gỡ để trao đổi kinh nghiệm, trao đổi thông tin kinh tế theo quy định của
pháp luật.
Chương 3:
HỘI VIÊN
Điều 6. Hội viên của Trung tâm
1. Các hội viên của Trung tâm bao gồm:
a) Các hội viên sáng lập của Trung tâm;
b) Các hội viên là tổ chức trực thuộc Trung tâm
và do Trung tâm bảo trợ;
c) Đại diện các tổ chức kinh tế, các nhà khoa học,
các nhà kinh doanh tán thành Điều lệ, tự nguyện và có điều kiện hoạt động cho
Trung tâm;
Ngoài các hội viên nói trên, Trung tâm còn có
các cộng tác viên tham gia các hoạt động của Trung tâm.
2. Hội viên của Trung tâm được tham gia các buổi
thuyết trình, hội thảo về kinh tế, được tạo điều kiện để gặp gỡ, trao đổi kinh
nghiệm với các đồng nghiệp ở các nước trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương,
được nhận tạp chí định kỳ, sử dụng thư viện của Trung tâm.
3. Hội viên có nghĩa vụ thực hiện Điều lệ, quy định
hoạt động của Trung tâm, đóng lệ phí hoạt động, góp ý kiến để cải tiến nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Trung tâm.
Điều 7. Hội đồng Quản trị sẽ quy định cụ thể các điều kiện và thủ tục
kết nạp thành viên của Trung tâm và cộng tác viên.
Chương 4:
TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM
Điều 8. Đại hội toàn thể của Trung tâm (hoặc Đại hội đại biểu) là cơ
quan lãnh đạo cao nhất của Trung tâm, Đại hội được tổ chức 5 năm 1 lần.
Nội dung Đại hội gồm:
- Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng hoạt
động mới;
- Quyết định phương hướng và chương trình công
tác nhiệm kỳ tới;
- Quyết định sửa đổi và bổ sung Điều lệ (nếu
có);
- Thảo luận, phê duyệt quyết toán tài chính nhiệm
kỳ qua và thông qua kế hoạch tài chính khóa mới;
- Bầu Hội đồng Quản trị của Trung tâm.
- Thông qua Nghị quyết Đại hội.
Khi cần thiết, Hội đồng Quản trị có thể triệu tập
Đại hội bất thường, nếu có hơn 2/3 số ủy viên Hội đồng Quản trị yêu cầu.
Điều 9. Hội đồng Quản trị (HĐQT) của Trung tâm
1. Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý giữa hai
kỳ đại hội của Trung tâm, HĐQT có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các Nghị
quyết của Đại hội, quyết định quy chế làm việc, quy chế tài chính, quyết định
chương trình hoạt động và dự toàn tài chính hàng năm của Trung tâm.
b) Bầu Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐQT để thường
trực xử lý các công việc thuộc nhiệm vụ của HĐQT. Chủ tịch HĐQT triệu tập và chủ
trì các cuộc họp của HĐQT, ký các văn bản của Hội đồng Quản trị.
c) Bổ nhiệm và miễn nhiệm Tổng giám đốc và các
thành viên Ban giám đốc Trung tâm.
d) Xem xét và quyết định đối với đơn xin từ chức
và đề nghị bổ sung các Ủy viên HĐQT và các thành viên Ban giám đốc Trung tâm.
2. Hội đồng Quản trị do Đại hội đại biểu của
Trung tâm bầu với nhiệm kỳ là 5 năm. Hội đồng Quản trị làm việc theo chế độ tập
thể, họp thường lệ 1 năm 1 lần, có thể họp bất thường nếu Chủ tịch HĐQT hoặc ít
nhất có 1/3 ủy viên HĐQT yêu cầu.
a) Phiên họp của HĐQT được coi là hợp lệ khi có
ít nhất 2/3 số ủy viên Hội đồng Quản trị tham dự.
b) Các Nghị quyết của HĐQT khi biểu quyết phải
được đa số quá bán so với số thành viên HĐQT mới có giá trị. Trong trường hợp số
phiếu hai bên bằng nhau, bên nào có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị thì ý
kiến bên đó được thông qua.
3. Ban thường trực HĐQT gồm các lãnh đạo chủ chốt:
Chủ tịch HĐQT, Phó Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc thường
trực tại Hà Nội, thay mặt HĐQT giải quyết mọi việc theo Nghị quyết của Đại hội.
4. Chủ tịch Hội đồng Quản trị là người đại diện
trước pháp luật của Trung tâm.
Điều 10. Ban Cố vấn của Trung tâm
1. Ban Cố vấn là cơ quan tư vấn có nhiệm vụ góp
ý kiến và hỗ trợ cho Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc Trung tâm và các Trung
tâm cơ sở về tổ chức và nội dung hoạt động.
2. Các thành viên Ban Cố vấn do HĐQT mời, trong
đó có những cố vấn thường xuyên và những cố vấn về từng vụ việc cụ thể. Ban Cố
vấn có thể gồm một số thành viên là quản lý, nhà kinh tế, nhà kinh doanh ở
trong nước và nước ngoài, việc mời người nước ngoài tham gia Ban Cố vấn phải
tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.
3. Ban Cố vấn không sinh hoạt định kỳ. Tùy nội
dung vấn đề, Chủ tịch HĐQT có thể mời các cố vấn tham gia cuộc họp HĐQT, nhưng
không tham gia biểu quyết và quyết định các vấn đề của Trung tâm.
Tổng giám đốc có thể mời một số cố vấn tham gia
cuộc họp của Ban giám đốc Trung tâm hoặc tham gia vào các hoạt động khác của
Trung tâm.
Điều 11. Ban Giám đốc Trung tâm
1. Ban Giám đốc Trung tâm gồm có:
Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc.
2. Ban Giám đốc Trung tâm làm việc theo chế độ
Thủ trưởng:
a) Tổng giám đốc là Người Điều hành mọi hoạt động
của Trung tâm. Giúp việc Tổng giám đốc có các Phó tổng giám đốc theo các nhiệm
vụ do Tổng giám đốc phân công.
b) Tổng giám đốc có trách nhiệm chỉ đạo Trung
tâm thực hiện Nghị quyết của HĐQT và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của
Trung tâm.
c) Tổng giám đốc quyết định bổ nhiệm và bãi chức
các chức danh lãnh đạo của các cơ sở trực thuộc Trung tâm theo nghị quyết của
HĐQT và có kiến nghị xử lý các sai phạm của lãnh đạo các đơn vị thuộc Trung
tâm.
d) Chỉ có Nghị quyết của HĐQT mới có giá trị phủ
quyết các quyết định của Tổng giám đốc. Trong trường hợp đặc biệt, Chủ tịch
HĐQT được yêu cầu bằng văn bản tạm ngừng thi hành quyết định của Tổng giám đốc
và phải có văn bản xin ý kiến HĐQT họp xem xét lại ngay khi ra văn bản tạm ngừng
thi hành.
e) Tổng giám đốc có trách nhiệm báo cáo định kỳ
6 tháng và 1 năm với Hội đồng Quản trị về tình hình hoạt động của Trung tâm và
báo cáo nhanh nếu có những vấn đề khẩn cấp do HĐQT yêu cầu.
f) Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc được
tham dự các kỳ họp của Hội đồng Quản trị.
Điều 12. Các tổ chức cơ sở và văn
phòng đại diện của Trung tâm
1. Trung tâm có các tổ chức cơ sở và văn phòng đại
diện ở các thành phố trong cả nước. Việc thành lập các cơ sở và văn phòng đại
diện phải đúng các quy định của pháp luật.
Chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức cơ sở và văn
phòng đại diện là thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm trong phạm vi
toàn quốc được quy định ở Chương II của Điều lệ này và theo sự phân công trong
bản quy chế làm việc do HĐQT quy định.
2. Các tổ chức cơ sở và văn phòng đại diện có
quyền nhân danh Trung tâm trong các quan hệ pháp luật liên quan đến phạm vi hoạt
động khi được Hội đồng quản trị của Trung tâm uỷ quyền bằng văn bản.
3. Lãnh đạo mỗi tổ chức cơ sở có Giám đốc và các
Phó giám đốc, do Tổng giám đốc Trung tâm bổ nhiệm.
Giám đốc tổ chức cơ sở chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc Trung tâm toàn quốc và trước pháp luật về mọi hoạt động của cơ sở mình
phụ trách. Các Phó giám đốc giúp việc Giám đốc theo sự phân công của Giám đốc.
Giám đốc tổ chức cơ sở có trách nhiệm báo cáo
cho Tổng giám đốc về hoạt động và tài chính của tổ chức cơ sở, theo quy chế làm
việc do HĐQT quy định.
4. Tổ chức của các cơ sở do Giám đốc tổ chức cơ
sở đề nghị và Tổng giám đốc Trung tâm phê duyệt. Nhân sự cán bộ nhân viên thuộc
cơ sở do Giám đốc Trung tâm cơ sở quyết định.
Mỗi tổ chức có cơ sở các phòng hoặc bộ môn tuỳ
theo chức năng và nhiệm vụ.
Tên gọi của các tổ chức cơ sở sẽ tuỳ thuộc vào
các hoạt động cụ thể.
5. Các văn phòng đại diện có Trưởng văn phòng đại
diện do Tổng giám đốc Trung tâm bổ nhiệm.
Điều 13. Ban Kiểm tra
1. Ban kiểm tra do Đại hội Trung tâm trực tiếp bầu
ra. Số lượng uỷ viên Ban kiểm tra do Đại hội quyết định.
2. Ban kiểm tra hoạt động theo quy chế do Đại hội
Trung tâm thông qua.
3. Ban kiểm tra có quyền kiểm tra sổ sách, hồ
sơ, chứng từ liên quan đến tài chính của cơ sở theo định kỳ và đột xuất khi cần
thiết.
4. Ban kiểm tra phải có báo cáo với HĐQT những
nhận xét và kiến nghị về tài chính của Trung tâm. Báo cáo của Ban kiểm tra độc
lập với báo cáo tài chính của Tổng giám đốc.
Chương 5:
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 14. Hoạt động của Trung tâm được dựa trên các nguồn thu như
sau:
1. Nguồn tài trợ hợp pháp;
2. Đóng góp của hội viên, lệ phí của các hoạt động
của Trung tâm;
3. Tiền ủng hộ của các tổ chức và cá nhân trong
và ngoài nước;
4. Tiền thu được từ các hoạt động tư vấn dịch vụ;
5. Các nguồn thu khác.
Điều 15. Tài chính của Trung tâm được quản lý theo nguyên tắc thống
nhất, tự chủ, công khai. Thu chi tài chính được thực hiện theo đúng quy định của
HĐQT và phù hợp với các quy định về tài chính của Nhà nước.
Việc chi tiêu của Trung tâm chủ yếu dành cho:
- Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
cho hoạt động của Trung tâm.
- Trả lương cho cán bộ chuyên trách và thù lao
cho cộng tác viên.
- Chi cho hội nghị, hội thảo, tham quan khảo sát
trong và ngoài nước, thư viện, ấn phẩm, hỗ trợ cho công tác đào tạo.
Điều 16. Tài sản của Trung tâm
1. Các cơ sở vật chất (nhà cửa, trang thiết bị,
phương tiện làm việc), tài liệu, sách báo do quỹ của Trung tâm mua sắm hoặc các
tổ chức và cá nhân tặng cho Trung tâm.
2. Hội đồng Quản trị quy định nguyên tắc, chế độ
quản lý, sử dụng nguồn tài chính và tài sản của Trung tâm.
Chương 6:
SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN THI
HÀNH
Điều 17. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc của Trung tâm Kinh tế
Châu Á – Thái Bình Dương mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ. Việc bổ sung, sửa
đổi phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
Điều 18. Điều lệ này gồm 6 Chương và 18 Điều đã được Đại hội đại biểu
toàn quốc của Trung tâm Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương nhiệm kỳ IV nhất trí
thông qua ngày 10 tháng 3 năm 2005. Hội đồng Quản trị Trung tâm có trách nhiệm
hướng dẫn thi hành Điều lệ này./.