UBND TỈNH BẮC
NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 126/2004/QĐ-UB
|
Ngày 23 tháng 07
năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ
CHỨC BỘ MÁY VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
02/2004/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 01/6/2004 của Bộ Kế hoạch-Đầu tư và Bộ Nội vụ, hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp
UBND quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư tại địa phương;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 44/TTr-SNV ngày 16/7/2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2: Quyết định này thay thế cho Quyết định số 252/UB này
18/12/1997 và Quyết định số 67/2002/QĐ-UB, ngày 18/6/2002 của UBND tỉnh Bắc
Ninh về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, các Sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan,
đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành./.
|
UBND TỈNH BẮC
NINH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Ngọ
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 126/2004/ QĐ-UB ngày 23/ 7/2004 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
Điều 1: Chức năng.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Kế
hoạch và Đầu tư, bao gồm các lĩnh vực: Tham mưu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội; tổ chức thực hiện và kiến nghị, đề xuất về cơ chế,
chính sách quản lý kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, ngoài
nước ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA; đấu thầu,
đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; về các dịch vụ công thuộc phạm vị quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2: Nhiệm vụ và quyền
hạn.
2.1. Trình UBND tỉnh ban hành quyết định, chỉ thị
về quản lý các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của
Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và chịu
trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
2.2. Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công,
phân cấp quản lý về các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho UBND cấp huyện và các Sở,
ban, ngành của tỉnh theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra việc tổ chức thực hiện các quy định phân cấp đó.
2.3. Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch và đầu
tư ở địa phương; trong đó có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội của cả nước trên địa bàn tỉnh và những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng
và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, sử dụng các nguồn lực để phát triển kinh tế-xã
hội của tỉnh.
2.4. Về quy hoạch và kế hoạch:
2.4.1. Chủ trì tổng hợp và trình UBND tỉnh quy
hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, kế 5 năm và hàng năm, bố trí kế hoạch vốn đầu
tư thuộc ngân sách địa phương, các cân đối chủ yếu về kinh tế-xã hội của tỉnh;
trong đó có cân đối tích luỹ và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối
tài chính.
Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh sau khi được phê duyệt
theo quy định.
2.4.2. Trình UBND tỉnh chương trình hoạt động thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội theo Nghị quyết HĐND tỉnh và chịu trách
nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm, để báo
cáo UBND tỉnh điều hoà, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế-xã
hội của tỉnh.
2.4.3. Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành một
số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được UBND tỉnh giao.
2.4.4. Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã thuộc tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt.
2.4.5. Thẩm định các quy hoạch, kế hoạch của các
Sở, ban, ngành và quy hoạch, kế hoạch của UBND huyện, thị xã đảm bảo phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh để trình Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt.
2.4.6. Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán
ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong tỉnh để trình UBND tỉnh.
2.5. Về đầu tư trong nước và nước ngoài:
2.5.1. Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các
văn bản đã trình trước UBND tỉnh về danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự
án thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường
hợp cần thiết.
2.5.2. Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các
văn bản đã trình trước UBND tỉnh về tổng mức vốn đầu tư của toàn tỉnh; về bố
trí cơ cấu vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực, bố trí danh mục dự án đầu tư và mức
vốn đầu tư cho từng dự án thuộc ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý; tổng
mức hỗ trợ tín dụng Nhà nước hàng năm, vốn góp cổ phần và liên doanh của Nhà nước;
tổng hợp phương án phân bổ vốn đầu tư và vốn sự nghiệp của các chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý.
2.5.3. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các
Sở, ban, ngành có liên quan giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả vốn đầu tư của
các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình
dự án khác do tỉnh quản lý.
2.5.4. Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh; cấp giấy phép ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu
tư vào địa bàn tỉnh theo phân cấp.
2.5.5. Làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý hoạt động
đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư
và cấp phép đầu tư thuộc thẩm quyền.
2.6. Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ
phi Chính phủ:
2.6.1. Là cơ quan đầu mối vận động, thu hút, điều
phối quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh; hướng dẫn
các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn
ODA và các nguồn viện trợ Phi Chính phủ. Tổng hợp danh mục các dự án sử dụng
ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
2.6.2. Chủ trì theo dõi và đánh giá thực hiện
các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh, làm đầu
mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những vấn đề
vướng mắc giữa Sở Tài chính với Sở Kế
hoạch và Đầu tư trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án
ODA và các nguồn việc trợ phi Chính phủ có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành,
cấp huyện, thị và cấp xã, phường; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu
quả thu hút sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ.
2.7. Về quản lý đấu thầu:
2.7.1. Chủ trì, thẩm định và chịu trách nhiệm về
nội dung các văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh về kế hoạch đấu thầu, kết quả xét
thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
2.7.2. Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình
hình thực hiện các dự án đã được phê duyệt và tình hình thực hiện đấu thầu.
2.8. Về quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất:
2.8.1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành
có liên quan thẩm định và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp,
khu chế xuất trên địa bàn để UBND tỉnh trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2.8.2. Trình UBND tỉnh quy hoạch phát triển các
cụm công nghiệp và các cơ chế quản lý đối với các cụm công nghiệp phù hợp với
tình hình phát triển thực tế của địa phương.
2.9. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và kinh
tế hợp tác xã:
2.9.1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành
liên quan trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển
doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ
đối với việc sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước và phát triển các doanh nghiệp nhỏ
và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh.
2.9.2. Làm đầu mối thẩm định và chịu trách nhiệm
về các Đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nước do địa
phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà
nước và tình hình phát triển của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác.
2.9.3. Tổ chức thực hiện đăng ký kinh doanh cho
các đối tượng trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký
kinh doanh cho các cơ quan chuyên môn quản lý về kế hoạch và đầu tư cấp huyện;
phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm
quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương;
thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
2.9.4. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành
đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế
hộ gia đình; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về tình hình phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế gia đình trên địa
bàn tỉnh.
2.10. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
cho cơ quan chuyên môn của UBND huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về kế
hoạch và đầu tư trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
2.11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác
nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học-công nghệ, thực hiện hợp tác Quốc tế trong
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý và chỉ
đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công thuộc Sở.
2.12. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền
các vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và
đầu tư thuộc phạm vi quản lý Nhà nước thuộc Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật.
2.13. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
2.14. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên
chức Nhà nước thuộc quyền quản lý của Sở và phát triển nguồn nhân lực ngành kế
hoạch và đầu tư ở địa phương.
2.15. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ
chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của
UBND tỉnh.
2.16. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch
UBND giao.
Điều 3: Cơ cấu tổ chức bộ
máy và biên chế.
3.1. Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc và các Phó Giám đốc
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện
nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Bộ Kế
hoạch-Đầu tư và HĐND tỉnh khi được yêu cầu.
Phó Giám đốc giúp Giám đốc và chịu trách nhệm trước
Giám đốc, trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư quy định và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ.
Việc miễn nhệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo
quy định của pháp luật.
3.2. Cơ cấu tổ chức của Sở gồm có:
+ Văn phòng;
+ Thanh tra;
+ Phòng Tổng hợp;
+ Phòng Văn hoá-xã hội;
+ Phòng Kinh tế đối ngoại;
+ Phòng Đăng ký kinh doanh;
+ Phòng Xây dựng cơ bản.
3.3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Trung tâm Tư vấn
đầu tư Bắc Ninh
3.4. Biên chế:
Biên chế của Sở Kế hoạch và Đầu tư do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Giám đốc
Sở Nội vụ.
Điều 4: Mối quan hệ công
tác.
4.1. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan chuyên môn cấp dưới, chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp
vụ và báo cáo công tác với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4.2. Đối với UBND tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư là
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của UBND tỉnh.
4.3. Đối với các Sở, ban, ngành trực thuộc UBND
tỉnh, UBND các huyện, thị xã: Là mối quan hệ phối hợp, nhằm hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
Điều 5: Tổ chức thực hiện.
5.1. Quyết định này thay thế cho Quyết định số
252/UB ngày 18/12/1997 và Quyết định số 67/2002/ QĐ-UB ngày 18/6/2002 của UBND
tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh.
5.2. Căn cứ nội dung quy định trên, Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các huyện,
thị xã triển khai tổ chức thực hiện.
5.3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
xây dựng quy chế làm việc của Sở Kế hoạch và đầu tư; quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn các phòng, ban chuyên môn và đơn vị trực thuộc Sở.
5.4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh để xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.