BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1243/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
MIỀN NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP
ngày 18/4/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP
ngày 25/6/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1189/QĐ-BXD
ngày 25/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Quy hoạch xây dựng miền Nam;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện
Quy hoạch xây dựng miền Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế Tổ chức và hoạt động của Viện Quy hoạch xây dựng miền Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ, Viện trưởng Viện Quy hoạch xây dựng miền Nam và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Các Thứ trưởng Bộ Xây dựng;
- Đảng ủy Bộ Xây dựng;
- Công đoàn cơ quan Bộ;
- Lưu: VP, TCCB (3b).
|
BỘ TRƯỞNG
Trịnh Đình Dũng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG MIỀN NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1243/QĐ-BXD ngày 13 tháng 10 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi và trụ sở
1. Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Viện
Quy hoạch xây dựng miền Nam.
2. Tên giao dịch tiếng Anh: Southern
Institute for Spatial Planning of Vietnam.
3. Tên viết tắt bằng tiếng Anh:
SISP
4. Địa chỉ trụ sở chính: số 65
Mạc Đĩnh Chi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Hình thức pháp lý và tư cách pháp nhân
1. Viện Quy hoạch xây dựng miền Nam là đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Bộ Xây dựng, có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức được quy định tại Quyết định số 1189/QĐ-BXD ngày 25/9/2014 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng.
2. Viện Quy hoạch xây dựng miền Nam có tư cách pháp
nhân, có con dấu để giao dịch, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân
hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Quản lý tổ chức và hoạt động
1. Viện Quy hoạch xây dựng miền
Nam chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Tổ chức và hoạt động của Viện
Quy hoạch xây dựng miền Nam được thực hiện theo đúng các quy định của Quy chế
này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 4.
Người đại diện theo pháp luật
1. Viện trưởng là người đại diện
theo pháp luật của Viện, có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và
quy định tại Quy chế này.
2. Trong trường hợp cần thiết,
các Phó Viện trưởng có thể được Viện trưởng ủy quyền là người đại diện theo
pháp luật của Viện.
Điều 5.
Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể
Tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt
Nam, các tổ chức đoàn thể và tổ chức chính trị - xã hội trong Viện Quy hoạch
xây dựng miền Nam thành lập và hoạt động theo quy định của Đảng và pháp luật của
Nhà nước.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 6.
Chức năng
Viện Quy hoạch xây dựng miền
Nam là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Xây dựng, thực hiện các chức
năng: nghiên cứu khoa học, nghiên cứu ứng dụng phục vụ công tác quản lý nhà nước
về lĩnh vực quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị và nông thôn, hạ tầng kỹ thuật
và môi trường trên địa bàn các tỉnh phía Nam; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
hợp tác quốc tế và thông tin về khoa học công nghệ trong lĩnh vực quy hoạch xây
dựng, phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật và môi trường; thực hiện các hoạt động
tư vấn, dịch vụ kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực kiến trúc, xây dựng,
quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật và môi trường.
Điều 7.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Lập kế hoạch 05 năm, hàng năm và tổ chức thực hiện
kế hoạch, nhiệm vụ công tác của Viện, thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu
khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phát triển và chuyển giao công nghệ trong
lĩnh vực quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị và nông thôn, kiến trúc, cảnh
quan, hạ tầng kỹ thuật và môi trường.
2. Tổ chức nghiên cứu phương pháp luận quy hoạch
xây dựng, lịch sử phát triển đô thị Việt Nam và thế giới.
3. Thực hiện các nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý
nhà nước về lĩnh vực quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị và nông thôn, hạ tầng
kỹ thuật và môi trường trên địa bàn các tỉnh phía Nam được Bộ trưởng Bộ Xây dựng
giao hoặc cơ quan nhà nước đặt hàng, bao gồm:
3. 1. Nghiên cứu, đề xuất về cơ chế, chính sách, định
hướng, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển hệ thống đô thị,
hệ thống hạ tầng kỹ thuật, nhà ở của quốc gia và các tỉnh, thành phố;
3. 2. Nghiên cứu, đề xuất và tham gia xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị;
3. 3. Nghiên cứu, đề xuất việc áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn trong quy hoạch xây dựng; đề xuất các mô hình phát triển đô thị, mô
hình quản lý đô thị, chỉ tiêu phát triển đô thị phù hợp với điều kiện từng địa
phương;
3. 4. Nghiên cứu, lập các đồ án quy hoạch xây dựng
vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch lĩnh vực hạ tầng
kỹ thuật đối với các vùng lãnh thổ quốc gia, vùng liên tỉnh, vùng kinh tế trọng
điểm, đô thị loại đặc biệt và các loại đô thị khác, đô thị mới liên tỉnh, các cửa
khẩu biên giới quốc tế quan trọng, các khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù…;
3. 5. Nghiên cứu, đề xuất việc lồng ghép các quy hoạch
môi trường trong các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch lĩnh vực hạ tầng kỹ
thuật.
4. Tổ chức nghiên cứu phát triển, nghiên cứu ứng dụng
trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị và nông thôn, kiến trúc, cảnh
quan, hạ tầng kỹ thuật và môi trường đảm bảo phát triển bền vững, phù hợp với
điều kiện tự nhiên, biến đổi khí hậu, kinh tế - xã hội, lịch sử, văn hóa của từng
địa phương, từng vùng, miền trên địa bàn các tỉnh phía Nam.
5. Điều tra, khảo sát, thu thập, tổng hợp, quản lý
lưu trữ, ứng dụng công nghệ GIS, cung cấp thông tin, tư liệu trong các lĩnh vực
quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị và nông thôn, kinh tế đô thị, hạ tầng kỹ
thuật, môi trường, kiến trúc cảnh quan trên địa bàn các tỉnh phía Nam.
6. Tổng kết lý luận và thực tiễn, tổ chức diễn đàn
trao đổi, lý luận, thông tin về các hoạt động trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng,
phát triển đô thị.
7. Tổ chức đạo tạo Tiến sỹ, Thạc sỹ chuyên ngành
quy hoạch xây dựng, quản lý đô thị, kiến trúc; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng
lực cho cán bộ làm công tác quản lý, nghiên cứu, tư vấn về quy hoạch xây dựng,
kiến trúc, phát triển đô thị, phát triển nhà ở, đào tạo cấp chứng chỉ hành nghề
trong hoạt động xây dựng và bất động sản.
8. Thực hiện hợp tác, liên doanh, liên kết với các
tổ chức trong nước và quốc tế về các lĩnh vực hoạt động của Viện theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
9. Thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch vụ kỹ thuật,
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị, kiến
trúc, nội ngoại thất, cảnh quan, xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và môi trường, bao
gồm:
9.1. Tư vấn lập: quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch
đô thị; quy hoạch xây dựng nông thôn; quy hoạch các khu chức năng đặc thù; quy
hoạch lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật và môi trường; quy hoạch chuyên ngành; thiết kế
đô thị; đề án phân loại và nâng cấp đô thị; quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị; các chương trình phát triển đô thị;
9.2. Tư vấn lập và quản lý thực hiện các dự án đầu
tư phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở, dự án bất động sản, dự án phát
triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp; khu du lịch; khu vui chơi giải
trí;
9.3. Khảo sát, đo đạc bản đồ; quan trắc các tác động
của môi trường đất, nước, không khí; lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
liên quan đến đồ án quy hoạch xây dựng, dự án phát triển đô thị, công trình kiến
trúc, công trình hạ tầng kỹ thuật;
9.4. Tổ chức tư vấn, tiếp nhận, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ mới trong công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý
phát triển đô thị;
9.5. Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình,
khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản
vẽ thi công và dự toán các công trình xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật;
tư vấn đấu thầu, tư vấn quản lý dự án, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình, giám sát chất lượng thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình
dân dụng, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật; kiểm định chất
lượng thi công xây dựng; kiểm tra, giám định chất lượng công trình xây dựng;
đánh giá sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng; định giá bất động sản.
10. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện
chế độ tiền lương, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Viện theo quy định của
pháp luật và của Bộ Xây dựng.
11. Quản lý tài chính, tài sản được giao, quản lý
các hoạt động, dịch vụ có thu của Viện theo quy định của pháp luật và của Bộ
Xây dựng.
12. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ
trưởng Bộ Xây dựng giao.
Chương III
TỔ CHỨC, BỘ MÁY VÀ NHÂN
SỰ
Điều 8.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Viện Quy hoạch
xây dựng miền Nam, gồm:
1. Viện trưởng, các Phó Viện
trưởng, Kế toán trưởng;
2. Các đơn vị trực thuộc:
2.1. Phòng Tổ chức - Hành
chính;
2.2. Phòng Tài chính - Kế toán;
2.3. Phòng Kế hoạch;
2.4. Phòng Đào tạo và Hợp tác
quốc tế;
2.5. Phòng Kỹ thuật và nghiên cứu
phát triển;
2.6. Trung tâm Quy hoạch xây dựng
vùng;
2.7. Trung tâm Quy hoạch đô thị;
2.8. Trung tâm Quy hoạch xây dựng
nông thôn;
2.9. Trung tâm Thiết kế và phát
triển đô thị;
2.10. Trung tâm Tư vấn Kiến
trúc, nội thất và đầu tư xây dựng;
2.11. Trung tâm Hạ tầng kỹ thuật
và môi trường;
2.12. Trung tâm Thiết kế kiến
trúc cảnh quan và môi trường đô thị;
2.13. Trung tâm Khảo sát xây dựng;
2.14. Trung tâm Nghiên cứu nhà ở
và định giá bất động sản;
2.15. Trung tâm Kiểm định và
thi công xây dựng.
Các Trung tâm trực thuộc Viện
Quy hoạch xây dựng miền Nam là đơn vị sự nghiệp có thu, hạch toán phụ thuộc, được
khắc con dấu theo mẫu quy định để giao dịch, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà
nước và ngân hàng theo sự ủy quyền, phân cấp quản lý tài chính kế toán của Viện
trưởng Viện Quy hoạch xây dựng Miền Nam và quy định của pháp luật.
3. Tùy theo yêu cầu thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Viện Quy hoạch xây dựng miền Nam có thể
được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế; việc thành lập, tổ chức lại,
giải thể các đơn vị trực thuộc Viện do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định theo đề
nghị của Viện trưởng và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 9.
Viện trưởng
1. Viện trưởng là người đứng đầu
Viện, lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của Viện theo chức năng, nhiệm vụ Bộ
trưởng Bộ Xây dựng giao; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Viện; khi vắng mặt, Viện trưởng ủy quyền cho một Phó Viện trưởng
điều hành các hoạt động của Viện và phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ
Xây dựng và trước pháp luật về việc ủy quyền của mình.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện
trưởng:
2.1. Lập kế hoạch, xác định vị
trí việc làm và số lượng người làm việc của Viện cho từng giai đoạn; chỉ đạo thực
hiện Quy chế Tổ chức và hoạt động của Viện do Bộ trưởng phê duyệt.
2.2. Chịu trách nhiệm về công
tác tổ chức, nhân sự; đào tạo và hợp tác quốc tế; khoa học công nghệ; quản lý
tài chính, tài sản, vốn nhà nước giao; việc thực hiện các quy định về lao động,
tiền lương, các chế độ chính sách đối với cán bộ viên chức của Viện.
2.3. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng đơn vị trực thuộc, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ chung của Viện; xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi đơn
vị, cá nhân trong Viện Quy hoạch xây dựng miền Nam.
2.4. Xây dựng các quy định, quy
chế nội bộ của Viện Quy hoạch xây dựng miền Nam theo quy định của pháp luật và
hướng dẫn của Bộ Xây dựng, phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao.
2.5. Quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể các tổ chức, bộ phận trực thuộc các đơn vị thuộc Viện.
2.6. Quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức các chức danh cấp trưởng, cấp phó các đơn vị
trực thuộc Viện theo quy định của Đảng, pháp luật và phân cấp của Bộ Xây dựng.
2.7. Ký các văn bản về chuyên
môn, nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của Viện được giao trình Bộ Xây dựng và
các cơ quan tương đương, các văn bản theo phân cấp của lãnh đạo Bộ Xây dựng.
Điều 10.
Phó Viện trưởng và Kế toán trưởng
1. Phó Viện trưởng
Phó Viện trưởng là người giúp
việc cho Viện trưởng, phụ trách và thực hiện một số công việc do Viện trưởng
phân công, đồng thời chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về
lĩnh vực công tác được phân công phụ trách; được ký các văn bản, giấy tờ trong
lĩnh vực được phân công phụ trách theo sự ủy quyền của Viện trưởng; khi Viện trưởng
vắng mặt, một Phó viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền điều hành các hoạt động
của Viện.
2. Kế toán trưởng
Kế toán trưởng là người giúp Viện
trưởng tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán của Viện theo quy định của
pháp luật về tài chính, kế toán.
Điều 11.
Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc Viện
1. Các Phòng có Trưởng phòng và
các Phó trưởng phòng; Các Trung tâm, có Giám đốc và các Phó giám đốc.
2. Cấp trưởng các đơn vị chịu
trách nhiệm trước Viện trưởng và pháp luật về đơn vị mình phụ trách theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
3. Cấp trưởng các đơn vị có
trách nhiệm lập và đăng ký với Viện trưởng về nhiệm vụ và kế hoạch công tác
hàng năm cho đơn vị mình; xây dựng đề án vị trí việc làm, xác định số lượng người
làm việc của đơn vị theo từng giai đoạn trình Viện trưởng phê duyệt; phân công
nhiệm vụ cho các tổ chức trong đơn vị; xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của
mỗi cá nhân; ban hành và chịu trách nhiệm các quy chế nội bộ của đơn vị.
4. Cấp phó các đơn vị chịu
trách nhiệm trước Trưởng các đơn vị và pháp luật về các lĩnh vực công tác được
phân công.
5. Cấp trưởng, cấp phó có trách
nhiệm thực hiện các công việc khác theo sự phân công hoặc ủy quyền của Viện trưởng.
Điều 12.
Các Hội đồng tư vấn
1. Viện Quy hoạch xây dựng miền
Nam được tổ chức các Hội đồng tư vấn để tham mưu, giúp Viện trưởng trong một số
mặt hoạt động như: Hội đồng khoa học kỹ thuật, Hội đồng tuyển dụng, Hội đồng
thi đua khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng, nâng lương, nâng ngạch, thẩm định,
nghiệm thu và một số hội đồng khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các đồ án, dự án đặc
thù thì Viện trưởng thành lập Hội đồng khoa học riêng với thành phần ủy viên
bao gồm các chuyên gia của Viện Quy hoạch xây dựng miền Nam hoặc chuyên gia
trong nước và quốc tế.
3. Việc thành lập giải thể, ban
hành các quy chế tổ chức và hoạt động của các Hội đồng do Viện trưởng quyết định
theo các quy định hiện hành và phân cấp của Bộ Xây dựng.
Điều 13.
Vị trí việc làm của Viện
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao, yêu cầu công việc thực tế tại đơn vị, Viện trưởng có trách nhiệm tổ
chức xây dựng Đề án vị trí việc làm của Viện theo các quy định hiện hành và hướng
dẫn của Bộ Xây dựng trình Bộ trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt.
2. Căn cứ Đề án vị trí việc làm
được phê duyệt, Viện trưởng thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức trong Viện theo thẩm quyền và phân cấp quản lý của Bộ.
3. Viện trưởng có trách nhiệm tổ
chức bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu quả theo chức năng, nhiệm vụ của Viện
và đề án vị trí việc làm được phê duyệt.
Chương IV
CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN
QUY HOẠCH XÂY DỰNG MIỀN NAM
Điều 14.
Công tác cán bộ, tiền lương và đào tạo bồi dưỡng cán
bộ
1. Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ
chức, miễn nhiệm:
1.1. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của Viện thực hiện theo
Quy chế của Bộ Xây dựng và các văn bản pháp luật hiện hành về phân cấp quản lý
cán bộ;
1.2. Bộ trưởng quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm đối với các chức danh: Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kế toán trưởng
theo quy định của Đảng và pháp luật;
1.3. Viện trưởng Viện Quy hoạch xây dựng miền Nam
quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm đối với các chức danh: Cấp
trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc Viện theo quy định của Đảng, pháp luật và
theo phân cấp của Bộ Xây dựng.
2. Công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ,
viên chức, lao động theo hợp đồng:
2.1. Chế độ tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ,
viên chức, lao động hợp đồng của Viện thực hiện theo quy định của Luật Viên chức,
Bộ luật Lao động, các văn bản hướng dẫn liên quan và các quy định của Bộ Xây dựng
về phân công, phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ;
2.2. Viện trưởng quyết định việc tuyển dụng cán bộ,
viên chức và lao động hợp đồng vào làm việc tại Viện theo Đề án vị trí việc làm
đã được phê duyệt;
2.3. Viện trưởng quyết định hoặc ủy quyền cho Giám
đốc các Trung tâm trực thuộc Viện quyết định việc tuyển dụng viên chức, lao động
hợp đồng vào làm việc tại các đơn vị này theo kế hoạch và Đề án vị trí việc làm
đã được Viện trưởng phê duyệt;
2.4. Viện trưởng quyết định phân công công tác đối
với lãnh đạo Viện; quyết định việc điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ,
viên chức, lao động hợp đồng giữa các đơn vị trực thuộc Viện.
3. Công tác tiền lương:
3.1. Việc quản lý quỹ tiền lương, kế hoạch chi trả
lương đối với cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng của Viện thực hiện theo Quy
chế chi tiêu nội bộ và các quy định hiện hành của Nhà nước;
3.2. Việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc
lương trước thời hạn đối với cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng của Viện thực
hiện theo các quy định của Nhà nước và của Bộ Xây dựng. Bộ trưởng quyết định
nâng bậc lương đối với Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và Kế toán trưởng; Viện
trưởng quyết định nâng bậc lương đối với các chức danh còn lại.
4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng:
4.1. Hàng năm, Viện lập kế hoạch cử cán bộ, viên chức
tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
năng lực quản lý theo quy hoạch cán bộ và tiêu chuẩn chức danh quy định;
4.2. Viện Quy hoạch xây dựng miền Nam được chủ trì
hoặc phối hợp với các đơn vị trong và ngoài nước có liên quan tổ chức đào tạo
sau đại học, đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, viên chức làm công
tác nghiên cứu, tư vấn, quy hoạch xây dựng và đào tạo cấp chứng chỉ hành nghề
trong lĩnh vực về hoạt động xây dựng và bất động sản;
4.3. Chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
viên chức của Viện thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước, Bộ xây dựng
và các Quy chế nội bộ của Viện.
5. Quyết định cử lãnh đạo, cán bộ, viên chức của Viện
đi công tác nước ngoài:
5.1. Việc cử (hoặc cho phép) Viện trưởng, các Phó
Viện trưởng đi nước ngoài học tập, công tác, giải quyết công việc riêng do Bộ
trưởng quyết định;
5.2. Việc cử (hoặc cho phép) cán bộ, viên chức của
Viện có chức danh từ Trưởng phòng, Giám đốc Viện nghiên cứu chuyên ngành, Phân
viện và Trung tâm trở xuống đi nước ngoài học tập, công tác, giải quyết công việc
riêng do Viện trưởng quyết định.
Điều 15.
Công tác kế hoạch
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao và hướng dẫn của Bộ Xây dựng về nội dung và thời gian báo cáo kế hoạch,
Viện chủ động xây dựng chiến lược, kế hoạch hàng năm, trung hạn, dài hạn về các
nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước, nghiên cứu khoa học, đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực, đầu tư xây dựng cơ bản, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ
nghiên cứu và sản xuất, hợp tác trong nước và quốc tế trình và báo cáo Bộ trưởng
Bộ Xây dựng làm cơ sở tổ chức thực hiện.
2. Căn cứ kế hoạch hàng năm và
nhiệm vụ đột xuất do Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao, Viện xây dựng chương trình
công tác cụ thể, giao cho các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện. Đối với những
công việc quan trọng, cần nhiều đơn vị tham gia hoặc phải hợp tác với các đơn vị
bên ngoài, Viện xây dựng kế hoạch tổ chức phối hợp và cử cán bộ chủ trì thực hiện.
3. Ngoài thực hiện nhiệm vụ
theo kế hoạch do Bộ Xây dựng giao, Viện được chủ động xây dựng kế hoạch và thực
hiện các hoạt động dịch vụ về: Khoa học công nghệ và đào tạo; thực hiện các hoạt
động tư vấn, dịch vụ kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực quy hoạch xây
dựng, kiến trúc và các hoạt động khác theo chức năng nhiệm vụ đã được duyệt.
Điều 16.
Hoạt động phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh
vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc
1. Viện Quy hoạch xây dựng miền
Nam có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước về
lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc, theo quy định tại khoản 3, Điều 7 của
Quy chế này.
2. Viện Quy hoạch xây dựng miền
Nam khi thực hiện hoạt động phục vụ công tác quản lý nhà nước theo chức năng,
nhiệm vụ được giao có các quyền hạn sau:
2.1. Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và năng lực
của Viện;
2.2. Hợp tác với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong nước và quốc tế có liên quan phối hợp thực hiện để hoàn
thành nhiệm vụ được giao;
2.3. Được Nhà nước hỗ trợ kinh
phí để thực hiện các nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực quy
hoạch xây dựng, kiến trúc;
2.4. Được ưu tiên lựa chọn làm
đơn vị phổ biến, ứng dụng, chuyển giao các kết quả nghiên cứu vào thực tế;
2.5. Được hưởng các chính sách
ưu đãi, cơ chế đặc thù của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng khi triển khai
nhiệm vụ tại các công trình quan trọng, công trình trọng điểm quốc gia, công
trình đặc thù.
Điều 17.
Hoạt động khoa học và công nghệ
1. Theo chức năng nhiệm vụ và
lĩnh vực hoạt động được giao, Viện Quy hoạch xây dựng miền Nam tự xác định các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ và biện pháp tổ chức thực hiện trên cơ sở định
hướng ưu tiên phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước và của ngành Xây dựng,
nhu cầu xã hội, nhu cầu của doanh nghiệp.
2. Căn cứ vào danh mục các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và công nghệ, Bộ Xây dựng và các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp công bố hàng năm, Viện tự quyết định đăng ký, tham
gia tuyển chọn, đấu thầu, nhận đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Viện quyết định biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp giao hoặc đặt hàng, đảm bảo chất lượng, tiến độ theo yêu cầu.
4. Trong hoạt động khoa học và
công nghệ, Viện được quyền:
4.1. Hợp tác thực hiện và ký hợp
đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ
với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ của Viện;
4.2. Quyết định mời chuyên gia,
các nhà khoa học nước ngoài vào Việt Nam và cử cán bộ, viên chức của Viện ra nước
ngoài công tác (trừ các chức danh lãnh đạo Viện do Bộ trưởng quyết định);
4.3. Quyết định việc đầu tư
phát triển từ vốn vay, vốn huy động của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước,
từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của Viện sau khi được Bộ trưởng Bộ Xây dựng
phê duyệt (riêng việc đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước phải do
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định);
4.4. Được hưởng mọi ưu đãi về
hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
Điều 18.
Hoạt động tư vấn và dịch vụ kỹ thuật
1. Viện Quy hoạch xây dựng miền
Nam được thực hiện các hoạt động tư vấn và dịch vụ kỹ thuật các lĩnh vực thuộc
chức năng, nhiệm vụ được giao theo các mô hình độc lập hoặc liên doanh liên kết,
thuê chuyên gia và các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế đảm bảo tuân thủ
quy định của pháp luật.
2. Viện Quy hoạch xây dựng miền
Nam được tham gia đấu thầu thực hiện các dịch vụ trong hoạt động tư vấn và dịch
vụ kỹ thuật các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp luật.
Điều 19.
Hoạt động đào tạo
1. Viện Quy hoạch xây dựng miền Nam được tổ chức hoạt
động đào tạo, gồm:
1.1. Tổ chức đào tạo Tiến sĩ, Thạc sĩ chuyên ngành
quy hoạch, quản lý đô thị, kiến trúc;
1.2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ
quản lý, nghiên cứu, tư vấn về quy hoạch xây dựng, kiến trúc, phát triển đô thị,
phát triển nhà ở, đào tạo cấp chứng chỉ hành nghề trong hoạt động xây dựng và bất
động sản.
2. Mọi hoạt động về đào tạo của Viện Quy hoạch xây
dựng miền Nam phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật và các văn bản hướng
dẫn chuyên ngành liên quan.
Điều 20.
Hoạt động tổ chức sự kiện và giải thưởng quy hoạch,
kiến trúc
1. Viện được tổ chức sự kiện
quy hoạch xây dựng, kiến trúc, bao gồm:
1.1. Tổng kết lý luận và thực
tiễn, tổ chức diễn đàn: Trao đổi; lý luận và phê bình; thông tin; tập huấn, hướng
dẫn, phổ biến về các hoạt động chuyên ngành trong lĩnh vực quy hoạch, kiến
trúc, xây dựng và hạ tầng kỹ thuật;
1.2. Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan trong nước và quốc tế tổ chức các sự kiện quy hoạch,
kiến trúc hàng năm.
2. Giải thưởng quy hoạch, kiến
trúc:
2.1. Viện Quy hoạch xây dựng miền
Nam được chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các giải thưởng
về lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc sau khi có đề án được cấp thẩm quyền phê duyệt;
2.2. Hoạt động tổ chức giải thưởng
quy hoạch, kiến trúc phải tuân thủ đúng các quy định pháp luật hiện hành.
Chương V
TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ SỬ
DỤNG TÀI SẢN
Điều 21.
Công tác tài chính, kế toán
1. Viện Quy hoạch xây dựng miền Nam thực hiện chế độ
tài chính theo các quy định hiện hành áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp khoa học
và công nghệ có thu; chấp hành nghiêm chỉnh Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế
toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện cũng như các quy định của Bộ Tài chính,
Bộ Xây dựng về công tác tài chính, kế toán.
2. Nguồn tài chính
2.1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:
a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên được cơ
quan quản lý cấp trên giao trực tiếp, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm
quyền giao để thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công
nghệ, môi trường và nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế (thông qua các chương trình, đề
tài, dự án... ).
c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, viên chức của Viện.
d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia.
đ) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có
thẩm quyền giao.
e) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế
theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có).
g) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm
trang, thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
h) Vốn đối ứng thực hiện dự án có nguồn vốn nước
ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
i) Kinh phí khác (nếu có).
2.2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
a) Thu từ hoạt động dịch vụ. b) Thu khác (nếu có).
2.3. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho
(nếu có) theo quy định của pháp luật.
2.4. Nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu
có).
3. Nội dung chi
3.1. Chi thường xuyên, gồm:
a) Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp
có thẩm quyền giao. b) Chi hoạt động phục vụ cho thực hiện công việc.
c) Chi lương cho cán bộ, viên chức
3.2. Chi không thường xuyên:
a) Chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học,
công nghệ, môi trường và nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế.
b) Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán
bộ, viên chức. c) Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
d) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có
thẩm quyền giao.
đ) Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do
Nhà nước quy định (nếu có).
e) Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết
bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
g) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước
ngoài.
h) Chi thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực nghiên cứu của Viện trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao.
i) Chi thực hiện các dự án từ nguồn viện trợ ngoài
nước.
k) Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả các khoản
chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định
theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật).
l) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật
(nếu có).
4. Viện thực hiện chế độ kế toán và báo cáo tài
chính theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; định kỳ hàng quý, hàng năm hoặc
đột xuất khi cần thiết Viện trưởng có trách nhiệm gửi cho cơ quan chủ quản (hoặc
đại diện cơ quan chủ quản) các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê và các báo
cáo khác có liên quan theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan
chủ quản (hoặc đại diện của cơ quan chủ quản).
5. Viện trưởng, Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng và pháp luật về công tác kế toán, tài chính của Viện và các đơn vị trực
thuộc Viện.
6. Căn cứ chế độ tài chính hiện hành, Viện trưởng
có trách nhiệm xây dựng Quy chế quản lý tài chính và Quy chế chi tiêu nội bộ để
làm cơ sở cho việc quản lý, điều hành các hoạt động của Viện.
Điều 22.
Trích lập và sử dụng các quỹ
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định, trong phần chênh lệch thu lớn
hơn chi (nếu có), Viện Quy hoạch xây dựng miền Nam được trích lập các quỹ sau:
1. Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: tối thiểu là
30% tổng số chênh lệch thu lớn hơn chi. Đơn vị có quyền quyết định sử dụng Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp đề đầu tư, phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp,
bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc, trang thiết bị,
phương tiện làm việc, chi nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu
tư liên doanh, liên kết, trợ giúp hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn
nhân lực cho đơn vị.
2. Quỹ Dự phòng ổn định thu nhập được trích theo khả
năng tài chính của Viện và được chi để bù đắp thu nhập cho cán bộ viên chức
trong các trường hợp: khi nguồn thu của đơn vị bị giảm sút, khi Nhà nước thay đổi
chính sách tiền lương, hỗ trợ chế độ thôi việc hoặc tìm việc mới cho người lao
động dôi dư.
3. Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: Tối đa không
quá 3 tháng tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm cho
cả hai quỹ. Quỹ khen thưởng sẽ được sử dụng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập
thể và cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng
góp cho hoạt động của đơn vị; Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công
trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể, trợ cấp khó khăn đột xuất,
chi thêm cho người lao động nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ do chấm dứt hợp đồng.
Viện trưởng Viện Quy hoạch xây dựng miền Nam căn cứ
vào các quy định tại Điều này và khả năng tài chính của Viện để quyết định mức
cụ thể trích lập và sử dụng các quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ của Viện.
Điều 23.
Quản lý và sử dụng tài sản
1. Việc thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản, diện
tích đất, trụ sở làm việc được giao phải theo phân cấp quản lý của Bộ Xây dựng
và theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Tài sản thuộc quyền quản lý của Viện phải được
quản lý cả về số lượng, chất lượng, giá trị, hiện trạng và tình trạng tăng, giảm.
3. Việc đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển,
nhượng bán, thanh lý tài sản cố định của Viện thực hiện theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý của Bộ Xây dựng.
4. Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ
Xây dựng và trước pháp luật về quản lý và sử dụng toàn bộ tài sản của Viện đúng
mục đích chế độ tiêu chuẩn, định mức và bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.
Chương VI
CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 24.
Quan hệ công tác với Bộ Xây dựng
1. Viện chịu sự quản lý, chỉ đạo
trực tiếp và toàn diện của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, thực hiện chế độ báo cáo (trực
tiếp hoặc bằng văn bản) thường xuyên hoặc đột xuất với Bộ trưởng và lãnh đạo Bộ
về tình hình tổ chức và hoạt động của Viện.
2. Viện có mối quan hệ phối hợp
và chịu sự quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ với các cơ quan chức
năng của Bộ Xây dựng trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của Viện.
3. Viện phải chấp hành các chỉ
thị, quyết định, thông báo, chỉ đạo có liên quan tới chức năng, nhiệm vụ của Viện
do Bộ trưởng hoặc lãnh đạo Bộ ban hành theo quy định của Đảng và pháp luật;
4. Các văn bản của Viện báo cáo
Bộ Xây dựng phải do Viện trưởng ký hoặc ủy quyền, phân cấp cho các Phó Viện trưởng
ký. Viện trưởng quy định cụ thể danh mục các văn bản để phân cấp, ủy quyền cho
các Phó Viện trưởng ký.
Điều 25.
Quan hệ công tác đối với các cơ quan, đơn vị, cá
nhân ngoài Viện
1. Viện Quy hoạch xây dựng miền
Nam là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Xây dựng, có mối quan hệ phối hợp
công tác với các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước
và nước ngoài để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao trên cơ sở tuân thủ
các quy định của pháp luật và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng.
2. Các đơn vị, cá nhân trực thuộc
Viện khi được phân công, giao nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị ngoài
Viện phải thực hiện theo sự chỉ đạo thống nhất của Viện trưởng và phải báo cáo
kết quả công tác với lãnh đạo Viện.
3. Viện được tổ chức:
3.1. Thực hiện trao đổi kinh
nghiệm, nghiên cứu, đào tạo, hợp tác với các tổ chức quốc tế thông qua hội thảo,
tập huấn, tham quan học tập ngắn hạn, dài hạn, biên soạn các tài liệu, tiếp nhận
tài chính hỗ trợ cho các hoạt động của Viện theo quy định của pháp luật.
3.2. Trao đổi kinh nghiệm,
nghiên cứu, tư vấn, chuyển giao khoa học công nghệ thông qua các dự án trợ giúp
kỹ thuật, các dự án, đề tài hợp tác nghiên cứu có nguồn vốn hợp pháp từ các tổ
chức quốc tế.
Điều 26.
Quan hệ công tác trong nội bộ Viện
1. Trách nhiệm và mối quan hệ
làm việc trong lãnh đạo Viện và giữa lãnh đạo Viện với cấp trưởng, cấp phó các
đơn vị trực thuộc được thực hiện theo quy định phân công, phân cấp, giao nhiệm
vụ của Viện. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm thực hiện, báo cáo tiến độ, kết
quả thực hiện với Lãnh đạo Viện.
2. Lề lối làm việc, mối quan hệ
giữa lãnh đạo Viện, cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc Viện với viên chức,
lao động hợp đồng trong đơn vị thực hiện theo quy chế dân chủ, nội quy, quy chế
của Viện và các quy định có liên quan của Nhà nước, tổ chức Đảng, đoàn thể.
3. Các đơn vị trực thuộc Viện
hoạt động theo định hướng, chiến lược phát triển chung của Viện và kế hoạch cụ
thể được Viện trưởng giao; giữa các đơn vị có mối quan hệ phối hợp công tác
trong các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của Viện được quy định tại Điều 6
và Điều 7 của Quy chế này.
4. Viện trưởng có trách nhiệm đảm
bảo sự phối hợp công tác giữa các đơn vị trong Viện; phối hợp với Công đoàn Viện
thực hiện quy chế dân chủ; phối hợp và tạo điều kiện để tổ chức Đảng, đoàn thể
trong Viện tham gia kiểm tra, giám sát các hoạt động của đơn vị.
Điều 27.
Quan hệ giữa Lãnh đạo Viện với các tổ chức Đảng,
đoàn thể chính trị xã hội
1. Tổ chức Đảng trong Viện Quy
hoạch xây dựng miền Nam hoạt động dưới sự chỉ đạo của Đảng ủy Khối cơ sở Bộ Xây
dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Các tổ chức đoàn thể, chính
trị xã hội trong Viện Quy hoạch xây dựng miền Nam hoạt động dưới sự chỉ đạo, hướng
dẫn của các tổ chức cấp trên.
3. Lãnh đạo Viện có trách nhiệm
tạo điều kiện cho các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội hoạt động theo tôn chỉ,
mục đích, chức năng nhiệm vụ, phù hợp với Hiến pháp và pháp luật.
Chương
VII
LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU
VÀ CÔNG KHAI THÔNG TIN
Điều 28.
Việc lưu trữ và tiếp cận hồ sơ, tài liệu của Viện
1. Việc lưu trữ và tiếp cận hồ
sơ, tài liệu của Viện phải tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Viện phải lưu giữ các tài liệu
sau đây:
2.1. Quyết định thành lập; Quy
chế tổ chức và hoạt động; các văn bản sửa đổi bổ sung quy chế và các quy chế quản
lý khác của Viện.
2.2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động khoa học công nghệ, đăng ký kinh doanh, chứng nhận đầu tư; giấy chứng nhận
quyền sở hữu công nghệ, trí tuệ và các giấy phép và giấy chứng nhận khác.
2.3. Tài liệu giấy tờ xác nhận
quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất hoặc giao đất của Viện.
2.4. Sổ kế toán, chứng từ kế
toán, báo cáo tài chính định kỳ.
2.5. Các kết luận của cơ quan
thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán độc lập.
2.6. Các hợp đồng kinh tế đã được
ký kết, các dự án đã được phê duyệt, các quyết định đã được thông qua.
2.7. Các tài liệu khác theo quy
định của pháp luật và của Viện.
3. Viện phải lưu giữ các tài liệu
quy định tại khoản 1 của Điều này tại trụ sở chính; thời gian lưu giữ theo quy
định của pháp luật.
4. Viện trưởng là người chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện lưu giữ, quản lý và bảo mật hồ sơ tài liệu của Viện.
5. Viện trưởng có trách nhiệm
báo cáo, cung cấp hồ sơ, tài liệu đối với cơ quan chủ quản (hoặc đại diện cơ
quan chủ quản) để thực hiện quyền của cơ quan chủ quản được quy định tại quy chế
này khi có yêu cầu.
6. Viện trưởng có quyền yêu cầu
các Phó viện trưởng, Kế toán trưởng và các cán bộ quản lý của Viện cung cấp mọi
hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện trưởng.
7. Cán bộ, viên chức, người lao
động trong Viện có quyền tìm hiểu thông tin về Viện thông qua hội nghị công
nhân viên chức và Ban thanh tra nhân dân.
Điều 29.
Công khai thông tin
1. Việc công khai thông tin của
Viện phải tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Viện trưởng chịu trách nhiệm
thực hiện các quy định của pháp luật, Quy chế tổ chức hoạt động của Viện và các
hoạt động của Viện về công khai thông tin và chịu trách nhiệm về thực hiện các
quy định này; bộ phận lưu giữ hồ sơ, tài liệu của Viện chỉ được cung cấp thông
tin ra bên ngoài theo quyết định của Viện trưởng hoặc người được Viện trưởng ủy
quyền.
3. Biểu mẫu, nội dung và nơi gửi
thông tin thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
4. Trường hợp có yêu cầu thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Viện trưởng là người chịu
trách nhiệm cung cấp thông tin theo đúng quy định của pháp luật về thanh tra,
kiểm tra.
Chương
VIII
THANH TRA, KIỂM TRA,
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 30.
Thanh tra và kiểm tra
1. Viện Quy hoạch xây dựng miền
Nam tổ chức việc thực hiện kiểm tra, thanh tra các đơn vị trực thuộc Viện theo
quy định của Bộ Xây dựng và quy định pháp luật hiện hành.
2. Viện Quy hoạch xây dựng miền
Nam chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Xây dựng và các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 31.
Khen thưởng
Công tác thi đua khen thưởng của
Viện thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng, các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Thi đua, khen thưởng và Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Xây dựng do Bộ
trưởng Bộ Xây dựng ban hành.
Điều 32.
Xử lý vi phạm:
1. Cán bộ, viên chức, lao động
hợp đồng vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự,
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Viện và các đơn vị trực thuộc
Viện vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
3. Thẩm quyền xử lý các cá
nhân, tập thể vi phạm nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33.
Hiệu lực thi hành:
Quy chế này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 34.
Trách nhiệm thi hành:
1. Viện trưởng Viện Quy hoạch
xây dựng miền Nam có trách nhiệm phổ biến, tổ chức, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc,
cán bộ, viên chức và người lao động trong Viện thực hiện Quy chế này; định kỳ
báo cáo Bộ trưởng về tình hình hoạt động của Viện, kiến nghị những vấn đề cần
giải quyết trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
2. Trên cơ sở Quy chế này và
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, Viện trưởng Viện Quy hoạch xây dựng
miền Nam có trách nhiệm xây dựng, ban hành các nội quy, quy chế nội bộ, quy định
cụ thể đối với từng lĩnh vực, đơn vị để quản lý Viện hoạt động có hiệu quả theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Trong quá trình thực hiện
Quy chế này, nếu có nội dung cần bổ sung, sửa đổi thì Viện trưởng Viện Quy hoạch
xây dựng miền Nam trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét, quyết định./.