BAN
BÍ THƯ
-------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------
|
Số:
124-QĐ/TW
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2004
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐẢNG BỘ, CHI BỘ CƠ SỞ TRONG CÁC
ĐƠN VỊ CHIẾN ĐẤU TẬP TRUNG THUỘC CÔNG AN NHÂN DÂN
- Căn cứ Điều lệ Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX của Đảng, các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị
(khoá IX);
- Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Căn cứ Quy định số 107-QĐ/TW, ngày 19-8-2004 của Bộ Chính trị (khoá IX) về
"Tổ chức đảng trong Công an nhân dân";
- Xét đặc điểm, nhiệm vụ của các đơn vị chiến
đấu tập trung thuộc Công an nhân dân,
Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ của các đảng bộ, chi bộ cơ sở
trong các đơn vị chiến đấu tập trung thuộc Công an nhân dân như sau :
I- CHỨC NĂNG
Điều 1. Các đơn vị chiến đấu tập trung của
Công an nhân dân là lực lượng vũ trang cơ động, góp phần quan trọng bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội
chủ nghĩa. Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị chiến đấu tập trung là hạt
nhân chính trị, lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, các quy định của cấp trên; lãnh đạo mọi mặt công tác của
đơn vị; xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh gắn với xây dựng đơn vị
vững mạnh toàn diện, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần cho cán bộ, đảng viên, chiến sĩ trong đơn vị.
II- NHIỆM VỤ
Điều 2. Lãnh
đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị
1- Quán triệt và chấp hành đúng
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và sự chỉ đạo
của cấp trên để lãnh đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của đơn vị.
2- Nghiên cứu, đề xuất để cấp
trên xem xét, quyết định những chủ trương, phương hướng, biện pháp lớn về công
tác bảo vệ an toàn các mục tiêu, đối tượng được phân công theo đúng yêu cầu,
nhiệm vụ được giao và chỉ thị, mệnh lệnh chiến đấu của cấp trên, góp phần bảo đảm
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội
chủ nghĩa. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng, một năm, cấp uỷ ra nghị quyết về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. Khi có yêu cầu
đột xuất và những nhiệm vụ quan trọng, cấp uỷ ra nghị quyết chuyên đề lãnh đạo
đơn vị thực hiện.
3- Đề ra các chủ trương, biện
pháp tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chiến đấu của đơn vị trong mọi tình
huống; thông qua phương án tác chiến và quyết tâm chiến đấu của người chỉ huy;
lãnh đạo việc quản lý, bảo vệ vũ khí, phương tiện chiến đấu đáp ứng yêu cầu sẵn
sàng chiến đấu.
4- Lãnh đạo xây dựng đơn vị vững
mạnh toàn diện theo hướng chính quy, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho
cán bộ, chiến sĩ; bảo đảm công khai, dân chủ, công bằng trong thực hiện chính
sách, chế độ của Đảng, Nhà nước và của ngành trong đơn vị.
Điều 3. Lãnh đạo công tác tư tưởng
1- Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cho cán bộ, đảng viên và chiến sĩ;
thực hiện nghiêm 5 lời thề danh dự, 10 điều kỷ luật của Công an nhân dân và 6
điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân; phát huy bản chất, truyền thống tốt đẹp của
Công an nhân dân và của đơn vị; kịp thời nắm tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, đảng
viên, chiến sĩ để giải quyết và báo cáo lên cấp trên.
2- Kịp thời phổ biến, quán triệt
để cán bộ, đảng viên, chiến sĩ nắm vững và chấp hành đúng đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chủ trương, nhiệm vụ
của đơn vị; thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, kiến thức về mọi
mặt và năng lực công tác cho cán bộ, đảng viên, chiến sĩ.
3- Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và chiến sĩ đấu tranh chống các quan điểm
sai trái, tư tưởng cơ hội, thực dụng, cục bộ, bản vị, những hành vi nói,
viết và làm trái với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; những
biểu hiện mất dân chủ, gia trưởng, độc đoán, quan liêu, tham nhũng, lãng phí,
sách nhiễu nhân dân, thiếu tinh thần trách nhiệm, tinh thần hợp tác và ý thức tổ
chức, kỷ luật; phòng, chống sự suy thoái về phẩm chất, đạo đức, lối sống của
cán bộ, đảng viên, chiến sĩ.
Điều 4. Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ
1- Lãnh đạo xây dựng và thực hiện đúng quy chế, quy định về công tác tổ
chức, cán bộ; công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và quản lý cán bộ của đơn
vị.
2- Cấp uỷ nhận xét, đánh giá cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị; ra nghị
quyết về việc kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, đãi ngộ… đối với cán bộ, chiến sĩ thuộc thẩm quyền và lãnh đạo
thực hiện các nghị quyết đó trong đơn vị.
3- Cấp uỷ đề nghị cấp trên xét,
quyết định các vấn đề tổ chức, cán bộ của đơn vị thuộc thẩm quyền của cấp trên.
Điều 5. Lãnh đạo các đoàn thể quần chúng
1- Lãnh đạo các đoàn thể quần chúng trong đơn vị xây dựng tổ chức vững mạnh,
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo điều lệ của mỗi đoàn thể, phát huy tính
chủ động, sáng tạo, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, tạo điều kiện thuận
lợi để các đoàn thể hoạt động, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của đơn vị.
2- Lãnh đạo các đoàn thể quần
chúng trong đơn vị chấp hành và phát huy quyền làm chủ tham gia xây dựng, bảo vệ
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chủ
trương của cấp uỷ và nhiệm vụ của đơn vị.
Điều 6. Xây dựng tổ chức đảng
1- Đề ra chủ trương, nhiệm vụ và
biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên; kịp thời phát hiện,
đấu tranh ngăn chặn biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí, sách nhiễu nhân
dân và các tiêu cực trong đơn vị. Thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức và sinh
hoạt đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê
bình; thực hiện có nền nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, nhất là sinh
hoạt chi bộ, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu.
2- Giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng
viên nêu cao vai trò tiền phong, gương mẫu, thực hiện tốt các nhiệm vụ được
giao; xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện để đảng viên thực hiện nhiệm vụ học tập,
không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt.
3- Cấp uỷ xây dựng kế hoạch, biện
pháp quản lý đảng viên, phân công nhiệm vụ và tạo điều kiện cho đảng viên hoàn
thành nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt việc giới thiệu đảng viên đang công tác
thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, đảng uỷ cơ sở và gương mẫu thực hiện
nghĩa vụ công dân nơi cư trú. Làm tốt công tác động viên, khen thưởng, kỷ luật
đảng viên; biểu dương, khen thưởng kịp thời những cán bộ, đảng viên có thành
tích xuất sắc, xử lý nghiêm, kịp thời những cán bộ, đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
4- Làm tốt công tác tạo nguồn và phát triển đảng viên, bảo đảm về tiêu
chuẩn và quy trình, chú trọng đối tượng là đoàn viên thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh và những quần chúng ưu tú, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ.
5- Xây dựng cấp uỷ có đủ phẩm chất,
năng lực, hoạt động có hiệu quả, được đảng viên, quần chúng tín nhiệm. Bí thư cấp
uỷ nên cơ cấu đồng chí đảng viên là thủ trưởng đơn vị.
6- Cấp uỷ thường xuyên kiểm tra
tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định về những điều đảng viên, cán bộ
công an không được làm. Định kỳ hằng năm, cấp uỷ tổ chức để quần chúng tham gia
góp ý về sự lãnh đạo của tổ chức đảng và vai trò tiền phong gương mẫu của cán bộ,
đảng viên.
III- QUAN HỆ
CỦA ĐẢNG BỘ, CHI BỘ VỚI THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ VÀ CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 7. Đối
với thủ trưởng đơn vị
1- Quan hệ giữa cấp uỷ với thủ
trưởng đơn vị là quan hệ giữa lãnh đạo và phục tùng. Cấp uỷ ra nghị quyết định
hướng về nhiệm vụ và tạo điều kiện để thủ
trưởng đơn vị thực hiện trách nhiệm, quyền hạn được giao. Định kỳ (hằng tháng, 3 tháng, 6 tháng và đại hội đảng
bộ, chi bộ), thủ trưởng đơn vị báo cáo với cấp uỷ hoặc đại hội về tình
hình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị và những chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ
trong thời gian tới. Cấp uỷ hoặc đại hội thảo luận, ra nghị quyết về những vấn
đề lớn, quan trọng và lãnh đạo cán bộ, đảng viên, chiến sĩ thực hiện. Thủ trưởng
đơn vị quán triệt và cụ thể hoá nghị quyết của cấp uỷ, của đại hội thành chương
trình, kế hoạch, mệnh lệnh công tác và chỉ đạo, điều hành thực hiện.
2- Thủ trưởng đơn vị có trách
nhiệm báo cáo với cấp uỷ những chủ trương, kế hoạch công tác lớn của cấp trên
giao. Cấp uỷ thảo luận, quán triệt và ra nghị quyết để lãnh đạo cán bộ, đảng
viên và chiến sĩ thực hiện.
3- Cấp uỷ thường xuyên thông báo
với thủ trưởng đơn vị những ý kiến, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên, chiến sĩ
về việc thực hiện nhiệm vụ, thực hiện chế độ, chính sách trong đơn vị. Thủ trưởng
có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo thẩm quyền và báo cáo kết quả với cấp uỷ
.
4- Bí thư cấp uỷ, thủ trưởng đơn
vị phải chịu trách nhiệm trước tổ chức đảng, pháp luật khi để xảy ra quan liêu,
tham nhũng, lãng phí và tiêu cực trong đơn vị.
Điều 8. Đối
với các đoàn thể quần chúng
Định kỳ (3 tháng, 6 tháng, một
năm) hoặc đột xuất khi có yêu cầu, cấp uỷ làm việc với ban chấp hành các đoàn
thể, nắm tình hình hoạt động của từng đoàn thể để có biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo
kịp thời.
Điều 9. Đối
với tổ chức đảng và chính quyền địa phương (trừ các đơn vị do yêu cầu công
tác cần giữ bí mật)
Cấp uỷ xây dựng mối quan hệ chặt
chẽ với cấp uỷ và chính quyền địa phương nơi có trụ sở của đơn vị và có đảng
viên của đảng bộ, chi bộ đang cư trú để phối hợp trong công tác và quản lý đảng
viên.
IV- ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1- Các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ
trực thuộc Trung ương và cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2- Căn cứ Quy định này và các
văn bản hướng dẫn của cấp trên, đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị chiến đấu
tập trung thuộc Công an nhân dân xây dựng quy chế hoạt động cụ thể để thực hiện.
Điều 11. Hiệu
lực thi hành
Quy định này thay thế Quy định số
78-QĐ/TW, ngày 13-8-1993 của Ban Bí thư (khoá VII), có hiệu lực từ ngày ký và
được phổ biến đến chi bộ để thực hiện.
|
T/M BAN BÍ THƯ
Trần Đình Hoan
|