QUY CHẾ
TỔ CHỨC LỄ TANG ĐỐI VỚI
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH KHI TỪ TRẦN
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
122 /2003/QĐ-UB ngày 07 tháng 7 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Quy chế này quy định việc tổ chức
lễ tang đối với cán bộ lãnh đạo của tỉnh, đương chức, thôi giữ chức và cán bộ,
công chức, viên chức đang làm hoặc đã nghỉ hưu khi hy sinh hoặc từ trần tại tỉnh
Quảng Ngãi.
Đối với những trường hợp
chết do tự sát hoặc vi phạm pháp luật thì không áp dụng Quy chế này.
Đối với sĩ quan, hạ sỹ
quan, chiến sỹ trong các lực lượng vũ trang thì thực hiện theo quy chế của lực
lượng vũ trang.
Điều
2. Việc tổ chức lễ tang đối với cán
bộ, công chức, viên chức khi từ trần là thể hiện sự trân trọng của Đảng, Nhà nước
và nhân dân đối với công lao, cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức trong
quá trình hoạt động cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Lễ tang đối với cán
bộ, công chức, viên chức của tỉnh cần được tổ chức trang trọng, tiết kiệm, phù
hợp với truyền thống của dân tộc và nếp sống văn minh.
Điều
3. Thời gian tổ chức lễ tang và an táng đối với mọi cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh (tổ chức tại nhà tang lễ, nơi công cộng hoặc tại
gia đình) phải được tiến hành trong vòng 48 giờ kể từ lúc từ trần.
Chương
I
PHÂN CẤP TỔ
CHỨC LẾ TANG
Điều
4. Các đồng chí sau đây khi từ trần được tỉnh tổ chức lễ tang:
1. Đối với các đồng
chí đã kinh qua Uỷ viên Trung ương Đảng; Thiếu tướng trở lên thì phải báo cáo
Trung ương để phối hợp tổ chức lễ tang.
2. Cán bộ thoát ly hoạt
động cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã được cơ quan, cấp có thẩm
quyền công nhận và đã kinh qua chức vụ Bí thư cấp uỷ huyện, thị xã và cấp uỷ
tương đương, Chủ tịch Uỷ ban kháng chiến, Chủ tịch Uỷ ban hành chính cấp huyện
hoặc cấp Trưởng Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh trở lên.
Cán bộ lãnh đạo đã
kinh qua chức vụ Khu Uỷ viên hoặc tương đương; Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
tỉnh; Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và tương đương trở lên (kể cả các đồng
chí cán bộ của Trung ương hoặc tỉnh bạn đã kinh qua chức vụ tương đương trở lên
từ trần tại tỉnh Quảng Ngãi).
3. Cán bộ lãnh đạo
đương chức là Tỉnh Uỷ viên; Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
Trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Bí thư cấp uỷ huyện, thị xã và Bí
thư Đảng uỷ tương đương cấp huyện, thị trở lên, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã.
Điều
5. Cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh không thuộc đối tượng
quy định tại Điều 4 Quy chế này khi từ trần do cơ quan, tổ chức sau đây và gia
đình chịu trách nhiệm tổ chức lễ tang:
1. Đối với những người
còn đang công tác: cơ quan trực tiếp quản lý và gia đình tổ chức tang lễ.
2. Đối với những người
đã nghỉ hưu: cấp uỷ, chính quyền địa phương quê hương hoặc nơi cư trú của người
từ trần và gia đình tổ chức lễ tang.
Chương
III
LỄ TANG ĐỐI
VỚI CÁC ĐỒNG CHÍ CÓ CHỨC DANH QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 2 ĐIỀU 4 CHƯƠNG II QUY CHẾ NÀY
Điều
6. Đưa tin buồn.
1. Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh; Hội đồng nhân dân tỉnh; Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốcViệt
Nam tỉnh và gia đình đứng lên đưa tin buồn khi đồng chí có chức danh quy định tại
khoản 2 Điều 4 Chương III Quy chế này từ trần.
2. Báo Quảng Ngãi, Đài
Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi đưa tin buồn, tiểu sử và ảnh đồng chí từ trần;
thông báo về lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng và lời cảm ơn của Ban Tổ chức lễ
tang (do Ban Tổ chức lễ tang cung cấp).
3. Ban Tổ chức lễ tang
cung cấp thông tin để đưa tin buồn trên trang 8 Báo Nhân dân đối với các đối tượng
là cán bộ hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, Bí thư, Phó
Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều
7. Ban Tổ chức lễ tang
1. Ban Tổ chức lễ tang
do Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quyết định, có từ 10 đến 15 thành viên đại diện cho
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân và Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các cơ quan, Hội đoàn thể, cơ quan đã hoặc đang
công tác, địa phương nơi thường trú và quê hương sinh ra của đồng chí từ trần.
2. Trưởng Ban Tổ chức
lễ tang do một trong các đồng chí sau đây làm Trưởng Ban (tuỳ theo nơi công tác
của người từ trần): Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều
8. Đưa tin về lễ tang
Ban Tổ chức Tỉnh uỷ chủ
trì phối hợp với Ban Tổ chức chính quyền tỉnh và cơ quan chủ quản của đồng chí
từ trần soạn thảo: Tin buồn, thông báo về lễ tang; tiểu sử đồng chí từ trần; lễ
viếng, lễ truy điệu, lễ an táng, lời điếu và lời cảm ơn có ý kiến đóng góp của
gia đình và được Ban Tổ chức lễ tang thông qua.
Điều
9. Nơi tổ chức lễ tang và nới an táng
1. Lễ tang được tổ chức
tại Nhà tang lễ của tỉnh hoặc nhà riêng theo nguyện vọng của gia đình.
2. Nơi an táng:
- Đối với trường hợp
hy sinh được công nhận là liệt sỹ thì an táng tại Nghĩa trang liệt sỹ tỉnh hoặc
Nghĩa trang liệt sỹ của huyện hay xã theo nguyện vọng của gia đình.
- Đối với trường hợp từ
trần thì an táng tại Nghĩa trang giành cho cán bộ lãnh đạo chủ chốt của tỉnh
(xã Nghĩa Thuận, huyện Tư Nghĩa) hoặc Nghĩa trang khác, hay tại quê nhà theo
nguyện vọng của gia đình.
Điều
10.Trang trí lễ đài và túc trực linh cữu tại phòng lễ tang
1. Lễ đài trang trí
phông nền đen, trên có gắn dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc đồng chí…”.
2. Ban thờ đặt trước
và chính giữa phông, dưới lễ đài, trên bàn thờ có ảnh đồng chí từ trần, có lư hương
gối huân chương (nếu có), hai bên bàn thờ đặt 04 vòng hoa tiêu biểu.
3. Linh cữu đặt chính
giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.
4. Bàn thờ nhỏ đặt
phía trước, có bát hương để các đoàn và cán bộ, nhân dân đến viếng thắp hương.
5. Ban Tổ chức lễ tang
phân công các đồng chí trong Ban lễ tang đứng bên phải phòng lễ tang (theo hướng
nhìn lên lễ đài) khi có các đoàn, lãnh đạo các cơ quan vào viếng.
6. Gia đình đứng bên
trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài).
Điều
11. Vòng hoa trong lễ viếng, xe tang
1. Ban Tổ chức lễ tang
chuẩn bị 04 vòng hoa tiêu biểu có băng vải đen chữ trắng của Tỉnh uỷ, Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đặt cố định
hai bên bàn thờ và 08 vòng hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang theo băng vải
đen kích thước 1,2m x 0,2m ghi dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc đồng chí…” để
gắn vào vòng hoa do Ban Tổ chức lễ tang đã chuẩn bị.
2. Xe tang do Ban Tổ
chức lễ tang chuẩn bị gồm một xe chở linh cữu, ảnh vòng hoa, một xe chở gia
đình đồng chí từ trần, một xe chở Ban lễ tang và xe chở đội phục vụ.
Điều
12. Lễ viếng
1. Ban Tổ chức lễ tang
sắp xếp các đoàn vào viếng.
2. Người đến viếng gắn
băng tang nhỏ màu đen bên ngực trái (băng tang do Ban Tổ chức tang lễ chuẩn bị).
3. Khi viếng các đoàn
đi theo đội hình: 02 chiến sỹ đưa vòng hoa đi đầu, tiếp theo là Trưởng đoàn và
các thành viên trong đoàn viếng đi theo hai hàng dọc.
4. Viếng xong Trưởng
đoàn ghi sổ tang.
5. Trong quá trình viếng
phát nhạc bài “Hồn tử sĩ”.
Điều
13. Lễ truy điệu
1. Thành phần dự lễ
truy điệu gồm: Ban Tổ chức lễ tang; đại diện các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể,
cơ quan, tổ chức của đồng chí từ trần hoặc đang công tác, địa phương, quê hương
nơi sinh ra hoặc nơi cư trú của đồng chí từ trần, gia đình và ban bè, đồng chí.
2. Vị trí các đoàn dự
lễ truy điệu (theo hướng nhìn lên lễ đài):
- Các đồng chí lãnh đạo
Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
thành viên của Ban Tổ chức lễ tang đứng phía phải phòng lễ tang;
- Các đoàn đại biểu, đại
biểu đứng theo sự sắp xếp của Ban Tổ chức lễ tang.
- Gia đình đứng phía
bên trái phòng lễ tang;
3. Chương trình truy
điệu:
- Đại diện Ban Tổ chức
lễ tang tuyên bố mở đầu lễ truy điệu; giới thiệu Ban Lễ tang và các thành phần
tham dự,
- Đồng chí Trưởng ban
Tổ chức lễ tang đọc lời điếu;
- Phút mặc niệm và kết
thúc lễ truy điệu; Lời cám ơn của Ban Tổ chức lễ tang và gia đình.
Trong khi tiến hành lễ
truy điệu, phát nhạc bài “Hồn tử sĩ”.
Điều
14. Lễ đưa tang
1. Thành phần dự lễ đưa
tang như thành phần dự lễ truy điệu (khoản 1, Điều 13, Chương III Quy chế này).
2. Đội phục vụ của Nhà
tang lễ hoặc của địa phương quê hương đồng chí từ trần (do Ban Tổ chức lễ tang
quy định) làm nhiệm vụ di chuyển linh cữu, hoa ra xe tang và từ xe tang vào phần
mộ.
3. Khi di chuyển linh
cữu lên xe tang và từ xe tang vào phần mộ, các thành viên của Ban Tổ chức lễ
tang, gia đình và các đoàn đại biểu đi phía sau linh cữu.
Điều
15. Lễ hạ huyệt
1. Sau khi linh cữu được
di chuyển vào vị trí phần mộ; Trưởng Ban Tổ chức lễ tang tuyên bố lễ hạ huyệt.
2. Đội phục vụ làm nhiệm
vụ hạ huyệt.
3. Ban Tổ chức lễ
tang, các đoàn đại biểu và gia đình bỏ nắm đất đầu tiên và đi quanh phần mộ
vĩnh biệt lần cuối.
4. Đội phục vụ tiếp tục
hoàn chỉnh phần mộ.
5. Trong khi tiến hành
lễ hạ huyệt phát nhạc bài “Hồn tử sĩ”.
Điều
16. Xây mộ và chi phí
- Xây mộ có kích thước
theo quy định hiện hành.
- Chi phí xây mộ và phục
vụ lễ tang lấy từ nguồn mai táng phí theo quy định của Điều lệ Bảo hiểm xã hội
Việt Nam và ngân sách tỉnh hỗ trợ.
Chương
IV
LẾ TANG ĐỐI
VỚI CÁC ĐỒNG CHÍ CÓ CHỨC DANH QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 3 ĐIỀU 4 CHƯƠNG II QUY CHẾ NÀY
Điều
17. Đưa tin buồn
1. Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh; cơ quan đang trực tiếp quản lý đồng chí từ trần và gia đình đứng tên
đưa tin buồn đối với các chức danh là Uỷ viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
2. Các chức danh còn lại
do cơ quan đang trực tiếp quản lý người từ trần cấp uỷ, chính quyền địa phương
quê hương, nơi cư trú của người từ trần và gia đình đứng tên đưa tin buồn.
3. Báo Quảng Ngãi, Đài
Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi đưa tin buồn và ảnh đồng chí từ trần, thông
báo về lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng và lời cảm ơn của Ban Tổ chức lễ tang
(do Ban Tổ chức lễ tang cung cấp).
Điều
18. Ban Tổ chức lễ tang
1. Ban Tổ chức lễ tang
do Ban Thường vụ Tỉnh uỷ hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, gồm từ 07 đến 11
thành viên đại diện các cơ quan, đơn vi, Hội đoàn thể tỉnh, địa phương.
2. Trưởng Ban Tổ chức
lễ tang là một trong số các đồng chí sau đây:
- Uỷ viên Ban Thường vụ
Tỉnh uỷ hoặc đồng chí Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh uỷ nếu cán bộ từ trần thuộc khối
Đảng, đoàn thể.
- Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh nếu cán bộ từ trần thuộc
khối Nhà nước.
Điều
19. Đưa tin về lễ tang
Ban Tổ chức Tỉnh uỷ hoặc
Ban Tổ chức chính quyền tỉnh ( tuỳ theo cán bộ từ trần thuộc khối Đảng, Đoàn thể
hoặc khối Nhà nước) cùng các cơ quan trực tiếp quản lý đồng chí từ trần và cấp
uỷ, chính quyền, địa phương quê hương soạn thảo: Tin buồn, thông báo về lễ
tang; lời điếu và lời cảm ơn có ý kiến đóng góp của gia đình và được Ban Tổ chức
lễ tang thông qua.
Điều
20. Nơi tổ chức lễ tang và nơi an táng
1. Lễ tang được tổ chức
tại Nhà tang lễ của tỉnh hoặc nhà riêng.
2. Nơi an táng:
- Đối với trường hợp hy
sinh, được công nhận là liệt sỹ thì an táng tại Nghĩa trang liệt sỹ tỉnh hoặc
Nghĩa trang liệt sỹ của huyện, thị xã và xã.
- Đối với trường hợp từ
trần thì an táng tại Nghĩa trang giành cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh
nghĩa trang địa phương hoặc tại nghĩa trang khác theo nguyện vọng của gia đình.
Điều
21.Trang trí lễ đài và túc trực linh cữu tại phòng tang lễ
1. Lễ đài trang trí
phông nền đen, trên có gắn dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc đồng chí…”.
2. Ban thờ đặt trước
và chính giữa phông, dưới lễ đài; trên bàn thờ có ảnh đồng chí từ trần, có lư
hương.
3. Linh cữu đặt chính
giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.
4. Bàn thờ nhỏ đặt
phía trước có bát hương để các đoàn và cán bộ, nhân dân đến viếng thắp hương.
5. Ban Tổ chức lễ tang
phân công các đồng chí trong Ban lễ tang đứng bên phải phòng lễ tang (theo hướng
nhìn lên lễ đài) khi có các đoàn đại diện các cơ quan đến viếng.
6. Gia đình đứng bên
trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài).
Điều
22. Vòng hoa trong lễ viếng, xe tang
1. Ban Tổ chức lễ tang
chuẩn bị một vòng hoa tiêu biểu có băng vải đen, chữ trắng của Tỉnh uỷ - Hội đồng
nhân dân - Uỷ ban nhân dân - Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và 08 vòng
hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang theo băng vải đen kích thước 1,2m x
0,2m ghi dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc đồng chí…” để gắn vào vòng hoa do
Ban Tổ chức lễ tang đã chuẩn bị sẵn.
2. Xe tang do Ban Tổ
chức lễ tang và cơ quan trực tiếp quản lý đồng chí từ trần hoặc địa phương, quê
hương nơi người từ trần chuẩn bị.
Điều
23. Lễ viếng
1. Ban Tổ chức lễ tang
sắp xếp các đoàn vào viếng.
2. Người đến viếng gắn
băng tang nhỏ màu đen bên ngực trái (do Ban Tổ chức tang lễ chuẩn bị).
3. Khi viếng các đoàn
đi theo đội hình: 02 chiến sỹ đưa vòng hoa đi đầu, tiếp theo là trưởng đoàn và
các thành viên đi theo hai hàng dọc.
4. Trong quá trình viếng
phát nhạc bài “Hồn tử sĩ”.
Điều
24. Lễ truy điệu, lễ đưa tang, lễ hạ huyệt, xây mộ và chi phí
Thự hiện như quy định
tại các Điều 13, 14, 15, 16 Chương III Quy chế này.
Chương
V
LỄ TANG ĐỐI
VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH KHI TỪ TRẦN (KHÔNG THUỘC ĐIỀU 4 QUY
CHẾ NÀY)
Điều
25. Đưa tin buồn
1. Cơ quan đang trực
tiếp quản lý người từ trần hoặc cấp uỷ, chính quyền địa phương, quê hương nơi
sinh ra hoặc cư trú của người từ trần và gia đình đứng tên đưa tin buồn, thông
báo về lễ tang trên báo, đài tại địa phương nơi người từ trần đang công tác hoặc
nghỉ hưu.
2. Các đối tượng sau
đây khi từ trần được đưa tin buồn trên trang 8 của Báo Nhân dân, trang 1 Báo Quảng
Ngãi và Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi:
- Cán bộ hoạt động
cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã được cơ quan, cấp có thẩm
quyền công nhận.
- Cán bộ là cấp hàm
Thượng tá trở lên trong Lực lượng vũ trang.
- Anh hùng Lực lượng
vũ trang, Anh hùng Lao động.
- Nghệ sĩ Nhân dân,
Nhà giáo Nhân dân, Thầy thuốc Nhân dân, Giáo sư - Tiến sĩ.
- Cán bộ, công chức,
viên chức có mức lương cũ từ 505 đồng (theo Nghị định số 235/HĐBT ngày 01 tháng
01 năm 1985), có hệ số lương mới từ 4,47 hoặc tương đương (theo Nghị định số
25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993) trở lên.
3. Các đối tượng sau
đây, khi từ trần được đưa tin buồn trên trang 1 Báo Quảng Ngãi và Đài Phát
thanh - Truyền hình Quảng Ngãi.
- Cán bộ đã kinh qua
chức vụ Tỉnh uỷ viên, Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, trưởng
các Sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Bí thư cấp uỷ, huyện, thị xã và cấp uỷ tương
đương trở lên, Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã thôi giữ chức vụ hoặc đã nghỉ hưu.
- Cán bộ đương chức từ
Phó Giám đốc Sở, Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Phó Bí thư huyện, thị uỷ và cấp
uỷ tương đương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban mặt trận huyện, thị xã.
- Những người có học
hàm Giáo sư, Phó Giáo sư, học vị Tiến sĩ.
- Nghệ sĩ Ưu tú, Thầy
thuốc Ưu tú, Nhà giáo Ưu tú.
- Bà mẹ Việt Nam Anh
hùng.
Điều
27. Ban Tổ chức lễ tang
1. Ban Tổ chức lễ tang
do cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người từ trần quyết định gồm từ 07 đến
09 thành viên đại diện các đơn vị, tổ chức chính trị, chính trị xã hội thuộc cơ
quan hoặc địa phương nơi người từ trần đang công tác hoặc nghỉ hưu.
2. Trưởng Ban Tổ chức
lễ tang là một đồng chí lãnh đạo hoặc đồng chí Trưởng đơn vị, tổ chức, cơ quan
đang trực tiếp quản lý người từ trần.
Điều
28. Nơi tổ chức lễ tang và nơi an táng
1. Lễ tang được tổ chức
tại Nhà tang lễ địa phương hoặc tại gia đình.
2. Nơi an táng:
- Đối với trường hợp
hy sinh được công nhận là liệt sỹ thì an táng tại Nghĩa trang liệt sỹ địa phương
nơi cư trú.
- Đối với trường hợp từ
trần thì an táng tại Nghĩa trang dành cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh
nghĩa trang địa phương hoặc nghĩa trang khác theo nguyện vọng của gia đình.
3. Cán bộ hoạt động
cách mạng lão thành từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 (không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 4 chương II Quy chế này) được an táng tại nghĩa trang
dành cho cán bộ lãnh đạo chủ chốt của tỉnh.
Điều
29.Trang trí lễ đài, vòng hoa, lễ tang
1. Lễ đài trang trí
phông nền đen, trên có gắn dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc …”.
2. Ban thờ đặt trước
và chính giữa phông, dưới lễ đài; trên bàn thờ có ảnh đồng chí từ trần, có lư
hương.
3. Gia đình đứng bên
trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài).
4. Linh cữu đặt chính
giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.
5. Ban Tổ chức lễ tang
chuẩn bị 05 vòng hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang theo băng vải đen
kích thước 1,2m x 0,2m có dòng chữ trắng “Vô cùng thương tiếc …” để gắn vào
vòng hoa do Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị.
6. Xe tang do cơ quan
đang trực tiếp quản lý, địa phương, quê hương hoặc nơi cư trú và gia đình của
người từ trần chuẩn bị.
Điều
30. Lễ viếng, lễ truy điệu, lễ đưa tang, lễ hạ huyệt
Thự hiện như quy định
của Nhà tang lễ và Ban quản lý nghĩa trang nơi an táng.
Điều 31. Chi phí cho lễ tang
Do Bảo hiểm xã
hội Việt Nam chi trả theo quy định tại Điều 31 phần V Chương II của Điều lệ Bảo
hiểm xã hội Việt Nam ban hành theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995
của Chính phủ.
Riêng đối tượng
là cán bộ hoạt động cách mạng lão thành trước Cách mạng tháng Tám năm 1945
(nhưng không thuộc diện tỉnh tổ chức lễ tang) được ngân sách tỉnh hỗ trợ.
Chương VI
ĐỐI
TƯỢNG TỈNH CỬ ĐOÀN ĐẠI BIỂU HOẶC ĐẠI BIỂU ĐẾN VIẾNG
Điều 32. Các đối tượng sau đây khi từ trần được tỉnh cử
đoàn đại biểu, đại biểu đến viếng hoặc gửi điện chia buồn.
1. Cán bộ
thoát ly hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã được cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận.
2. Cán bộ cấp
Vụ trưởng trở lên đang công tác hoặc đã nghỉ hưu (là con em Quảng Ngãi).
3. Cán bộ quy
định tại khoản 3 Điều 4 chương II Quy chế này đã nghỉ hưu.
4. Cán bộ lãnh
đạo đương chức, thôi giữ chức hoặc đã nghỉ hưu từ cấp Phó Sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh và tương đương, Phó Bí thư huyện, thị uỷ và cấp uỷ tương đương, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân huyện, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện.
5. Cán bộ có cấp
hàm từ Đại tá trở lên trong lực lượng vũ trang.
6. Đại biểu Quốc
hội các khoá trước hoặc đương nhiệm, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đương nhiệm.
7. Những người
được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động,
Nhà giáo Nhân dân, Nghệ sĩ Nhân dân, các nhà hoạt động khoa học có học hàm Giáo
sư, Phó giáo sư, hoặc học vị Tiến sĩ.
8. Cha, mẹ, vợ,
chồng, con của các đồng chí cán bộ lãnh đạo quy định tại Điều 4 Chương II Quy
chế này.
Tuỳ theo quá
trình công tác và công lao đóng góp của mỗi cá nhân mà tỉnh quyết định thành phần,
số lượng đoàn đại biểu hoặc đại biểu đại diện đến viếng hay gởi điện chia buồn.
Chương VII
PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 33. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành đối với lễ tang
do tỉnh tổ chức.
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm về công tác tổ chức tại lễ tang.
2. Ban quản lý
Nhà tang lễ của tỉnh chịu trách nhiệm chuẩn bị vòng hoa, băng tang, xe tang, đội
phục vụ.
Trong trường hợp
lễ tang được tổ chức tại nhà riêng, Sở Lao động, cơ quan chủ quản và gia đình của
người từ trần chuẩn bị.
3. Sở Văn hoá
- Thông tin và Ban Quản lý Nhà tang lễ của tỉnh chịu trách nhiệm trang trí lễ
đài, đảm bảo âm thanh, ánh sáng trong quá trình tổ chức lễ tang. Trường hợp lễ
tang được tổ chức tại nhà riêng, Sở Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm trang
trí lễ đài, đảm bảo âm thanh, ánh sáng.
4. Công an tỉnh
chịu trách nhiệm đảm bảo công tác an ninh trật tự, bố trí các chiến sĩ đưa vòng
hoa trong lễ tang.
5. Văn phòng Tỉnh
uỷ, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm bố trí nơi ăn, nghỉ cho các
đại biểu ở Trung ương và các tỉnh bạn đến dự lễ tang (nếu có); bố trí xe đưa
gia đình, Ban Tổ chức lễ tang cấp tỉnh.
6. Sở Tài
chính - Vật giá chịu trách nhiệm cân đối ngân sách, hướng dẫn cụ thể mức kinh
phí hỗ trợ và thanh quyết toán.
7. Cấp uỷ,
chính quyền các huyện, thị xã, cơ quan có cán bộ từ trần có trách nhiệm cùng
các Sở, ban, ngành nói trên chuẩn bị các công việc có liên quan trong quá trình
tổ chức lễ tang.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 34.
1. Ban Tổ chức chính quyền tỉnh chịu trách nhiệm phối hợp với
các Sở, Ban, Ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình
thực hiện có gì vướng mắc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Ban Tổ chức
chính quyền tỉnh) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.