QUY CHẾ TẠM THỜI
VỀ CÔNG TÁC THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT XÉT XỬ CÁC
VỤ ÁN HÌNH SỰ
(Ban hành kèm theo quyết định số 121/2004/QĐ - VKSTC ngày 16 tháng 9 năm
2004)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Chức năng
Trong giai đoạn xét xử các vụ án hình sự, Viện
kiểm sát có trách nhiệm:
1 - Thực hành quyền công tố, bảo đảm việc truy
tố đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm, không làm oan
người vô tội.
2 - Kiểm sát việc xét xử các vụ án hình sự, nhằm
bảo đảm việc xét xử đúng pháp luật, nghiêm minh, kịp thời.
Điều 2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử
các vụ án hình sự, Viện kiểm sát có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1 - Đọc cáo trạng, quyết định của Viện kiểm sát
nhân dân liên quan đến việc giải quyết vụ án tại phiên tòa;
2 - Tham gia xét hỏi tại phiên tòa sơ thẩm, phúc
thẩm;
3 - Thực hiện việc luận tội đối với bị cáo tại
phiên tòa sơ thẩm, phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm;
4 - Tranh luận với người bào chữa và những người
tham gia tố tụng khác tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm;
5 - Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt
động xét xử của Toà án nhân dân;
6- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những
người tham gia tố tụng;
7- Kiểm sát các bản án và quyết định của Tòa án
nhân dân theo quy định của pháp luật;
8- Yêu cầu Tòa án nhân dân cùng cấp và cấp dưới
chuyển hồ sơ những vụ án hình sự để xem xét, quyết định việc kháng nghị;
9- Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc
thẩm, tái thẩm các bản án hoặc quyết định của Tòa án theo quy định của pháp
luật tố tụng hình sự;
10- Tạm đình chỉ thi hành bản án hoặc quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm;
11- Khởi tố về hình sự, nếu có dấu hiệu tội phạm;
12- Cấp, thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa;
ra các quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác theo quy định của
pháp luật tố tụng hình sự.
Điều 3. Phạm vi công
tác
Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét
xử hình sự bắt đầu từ khi chuyển bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ
tục rút gọn cùng hồ sơ vụ án sang Tòa án để xét xử và kết thúc khi bản án và
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, không bị kháng nghị.
Điều 4. Quan hệ công tác
1- Kiểm sát viên được giao nhiệm vụ thực hành
quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện
kiểm sát cùng cấp. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện
trưởng Viện kiểm sát cấp trên; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các địa
phương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Ở Viện kiểm sát cấp tỉnh và Viện kiểm sát nhân
dân tối cao Kiểm sát viên còn chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của thủ
trưởng đơn vị. Khi thực hiện nhiệm vụ giữa Kiểm sát viên với thủ trưởng đơn vị
có ý kiến khác nhau thì Kiểm sát viên phải báo cáo lãnh đạo Viện quyết định.
2- Các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hành quyền
công tố và kiểm sát xét xử hình sự quan hệ phối hợp với Văn phòng để thực hiện
các chương trình công tác, cấp phát trang thiết bị, phương tiện và kinh phí cho
hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự; phối hợp với Vụ
(hoặc phòng) tổ chức cán bộ về xây dựng bộ máy, về biên chế và quy hoạch đào
tạo bồ dưỡng cán bộ; với Vụ (hoặc phòng) thực hành quyền công tố và kiểm sát
điều tra để giải quyết những vụ án do Tòa án cấp giám đốc thẩm, tái thẩm hủy để
điều tra lại hoặc tham gia cùng giải quyết những vụ án khác từ giai đoạn điều
tra hoặc xét xử sơ thẩm theo yêu cầu của lãnh đạo Viện; phối hợp với Vụ khiếu
tố (hoặc phòng) để quản lý và giải quyết đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền; với
Viện khoa học trong việc hướng dẫn nghiệp vụ thực hành quyền công tố và kiểm
sát xét xử hình sự; với Cục (hoặc phòng) thống kê tội phạm để nắm các số liệu
cần thiết cho công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự và
với các đơn vị nghiệp vụ khác để thực hiện công tác thực hành quyền công tố và
kiểm sát xét xử hình sự.
Khi phối hợp để thực hiện công việc nếu có ý
kiến khác nhau thì đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự
báo cáo Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng phụ trách khối xem xét, quyết định.
Điều 5. Sự có mặt của
Kiểm sát viên tại phiên tòa
1 - Tại phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm Kiểm sát
viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên tòa.
Đối với vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức
tạp thì 2 Kiểm sát viên có thể cùng tham gia phiên tòa. Trong trường hợp cần
thiết có thể có Kiểm sát viên dự khuyết.
Trường hợp vụ án phức tạp mà địa phương thấy cần
thiết hoặc những vụ án đối với người có chức sắc cao trong các tôn giáo, nhân
sĩ, trí thức có tên tuổi, người nước ngoài dự kiến xét xử hình phạt cao nhất
thì Viện trưởng hoặc phó Viện trưởng phải trực tiếp tham gia phiên tòa.
2- Tại phiên tòa giám đốc thẩm hoặc tái thẩm
Viện trưởng, phó Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên được Viện trưởng cấp mình ủy
quyền tham gia phiên tòa.
3 - Kiểm sát viên phải từ chối tham gia phiên
tòa hoặc bị thay đổi khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 45 BLTTHS.
Điều 6. Báo cáo án
Trước khi tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm,
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm Kiểm sát viên và thủ trưởng đơn vị phải báo
cáo lãnh đạo Viện về việc giải quyết vụ án.
Việc báo cáo án phải bằng văn bản ghi rõ lý lịch
bị cáo, tóm tắt nội dung vụ án, hành vi phạm tội của từng bị cáo, hệ thống các
chứng cứ buộc tội, gỡ tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự, những mâu thuẫn của các tài liệu, phương án giải quyết, nội dung kháng cáo,
kháng nghị, khiếu nại, nội dung bản án sơ thẩm, phúc thẩm và quan điểm giải
quyết vụ án của Viện kiểm sát đã giải quyết vụ án; đề xuất đường lối giải quyết
vụ án, áp dụng các điều luật để xử lý.
Đối với các Viện thực hành quyền công tố và kiểm
sát xét xử phúc thẩm, Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự
việc báo cáo án thực hiện theo quy chế này và quy chế của đơn vị.
Điều 7. Họp trù bị với
Tòa án
1 - Việc họp trù bị với Tòa án thực hiện theo
quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao.
2 - Lãnh đạo Viện và Kiểm sát viên cùng tham gia
họp trù bị. Kiểm sát viên phải chuẩn bị trước nội dung, những vấn đề Tòa án đưa
ra trao đổi hoặc Viện kiểm sát đưa ra trao đổi; những nội dung còn mâu thuẫn
trong hồ sơ, phương án giải quyết; thời gian, địa điểm xét xử; triệu tập người
có liên quan; sức khỏe, tâm lý bị can, bị cáo; phương pháp tuyên truyền. Đối
với vụ án phức tạp thì mời lãnh đạo các cơ quan tố tụng và một số cơ quan khác
tham dự.
Điều 8. Báo cáo kết quả
phiên tòa
1 - Sau phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm Kiểm sát viên phải báo cáo với lãnh đạo Viện, thủ trưởng đơn
vị và Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kết quả phiên tòa; đề xuất những vấn đề
cần kháng nghị, kiến nghị, hướng giải quyết những vấn đề đó, nếu thấy cần thiết.
Báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm của Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện gửi cho các Phòng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều
tra án hình sự, Phòng thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự phúc
thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm; của Viện kiểm sát quân sự khu vực gửi tới Viện
kiểm sát quân sự quân khu và tương đương.
Báo cáo kết quả xét xử của Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh gửi cho các Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án
hình sự, Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự, Viện thực hành
quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm khu vực; của Viện kiểm sát quân sự
quân khu và tương đương gửi đến Viện kiểm sát quân sự Trung ương.
Thông báo kết quả xét xử của các Viện thực hành
quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm gửi cho Viện kiểm sát cấp tỉnh và Vụ
thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự; của Viện kiểm sát quân sự
Trung ương gửi cho Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương.
2 - Đối với bản án hoặc quyết định sơ thẩm bị
kháng cáo, kháng nghị thì kiểm sát viên làm báo cáo kèm theo các văn bản, tài
liệu có liên quan đến việc giải quyết vụ án gửi Viện kiểm sát sẽ xét xử phúc
thẩm để giải quyết theo thẩm quyền.
3 - Báo cáo kết quả phiên tòa thực hiện theo mẫu
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án Kiểm
sát viên phải gửi các báo cáo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 9. Tuyên truyền kết
quả phiên tòa
Tùy từng vụ án Kiểm sát viên có thể phối hợp với
các cơ quan hữu quan, các cơ quan thông tin đại chúng để đưa tin về kết quả xét
xử, góp phần tuyên truyền pháp luật và đấu tranh phòng chống tội phạm và vi
phạm pháp luật.
Điều 10. Kiến nghị vi
phạm và phòng ngừa tội phạm
1- Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát xét
xử hình sự, Kiểm sát viên phát hiện Tòa án có vi phạm pháp luật trong việc xét
xử vụ án thì báo cáo lãnh đạo Viện kiến nghị với Tòa án khắc phục vi phạm.
2 - Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát xét
xử hình sự, Kiểm sát viên tìm ra những nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội
phạm để kiến nghị với cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan khắc phục, áp dụng biện
pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật.
3 - Các kiến nghị quy định tại khoản 1 và 2 Điều
này phải gửi cho Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Văn phòng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án hình sự, Vụ thực
hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án an ninh, Vụ thực hành quyền công tố
và kiểm sát xét xử hình sự để theo dõi báo cáo lãnh đạo Viện.
Điều 11. Kiểm điểm
trách nhiệm và bồi thường thiệt hại cho người bị oan
1 - Người bị Viện kiểm sát truy tố, Tòa án xét
xử tuyên người đó không thực hiện hành vi phạm tội mà bản án đã có hiệu lực
pháp luật thì lãnh đạo Viện, thủ trưởng đơn vị đã chỉ đạo giải quyết vụ án và
Kiểm sát viên thực hành quyền công tố phải kiểm điểm để làm rõ trách nhiệm,
nguyên nhân và đề xuất việc bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi
thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố
tụng hình sự gây ra.
2 - Báo cáo kiểm điểm tập thể, cá nhân của Viện
kiểm sát cấp huyện gửi cho Viện kiểm sát cấp tỉnh, của Viện kiểm sát cấp tỉnh
gửi Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự.
Viện kiểm sát cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp
chung gửi Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự, Vụ tổ chức cán
bộ; báo cáo bồi thường thiệt hại gửi cho Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát
điều tra án hình sự để theo dõi và báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
Điều 12. Giải quyết
khiếu nại
Việc tiếp nhận và giải quyết khiếu nại đối với
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 274, 292 Bộ
luật tố tụng hình sự và theo hướng dẫn của ngành.
Kết quả giải quyết khiếu nại, phải trả lời bằng
văn bản cho người khiếu nại biết.
Chương II
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
VÀ KIỂM SÁT XÉT XỬ SƠ THẨM
Điều 13. Nghiên cứu hồ
sơ vụ án
1- Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phải trực
tiếp nghiên cứu toàn bộ hồ sơ của vụ án để nắm vững: nội dung vụ án, hành vi
phạm tội của các bị cáo; các chứng cứ buộc tội, gỡ tội; các tình tiết tăng
nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; phân tích đánh giá tổng hợp vụ án; áp dụng
các điều, khoản của Bộ luật hình sự để chuẩn bị thực hành quyền công tố và kiểm
sát xét xử tại phiên tòa.
Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên phải
trích cứu đầy đủ lời khai của bị can, của những người tham gia tố tụng và các
tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án.
2- Đối với những vụ án trọng điểm phức tạp của
Viện kiểm sát cấp huyện phải thông báo cho Viện kiểm sát cấp tỉnh. Của Viện
kiểm sát cấp tỉnh phải thông báo cho Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát
điều tra án hình sự, Viện thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm
khu vực, Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự biết để cử Kiểm
sát viên theo dõi, nghiên cứu nắm vững hồ sơ vụ án nhằm phục vụ cho công tác
thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử.
Điều 14. Kiểm sát việc
chuẩn bị xét xử của Tòa án.
Kiểm sát viên phải kiểm sát việc tuân theo pháp
luật của Tòa án về thẩm quyền xét xử; về việc chuyển vụ án; về thời hạn chuẩn
bị xét xử; về việc ra các quyết định: quyết định áp dụng thay đổi hoặc hủy bỏ
biện pháp ngăn chặn, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định tạm đình chỉ
hoặc đình chỉ vụ án và việc giao các quyết định này theo Điều 182 Bộ luật tố
tụng hình sự.
Nếu phát hiện có vi phạm pháp luật thì yêu cầu
Tòa án khắc phục hoặc báo cáo lãnh đạo Viện kháng nghị theo quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự.
Điều 15. Xác định yêu
cầu của việc xét xử vụ án
Kiểm sát viên phải căn cứ vào tính chất, hậu quả
của từng vụ án và yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương để chủ động
phối hợp với Tòa án tổ chức phiên tòa xét xử cho thiết thực, phù hợp với thực
tế nhằm tuyên truyền và nâng cao ý thức pháp luật cho quần chúng nhân dân.
Điều 16. Xem xét vật
chứng, xem xét tại chỗ hoặc gặp bị cáo
1 - Khi cần thiết Kiểm sát viên đến xem xét tại
chỗ đối với những vật chứng không thể đưa đến phiên tòa được; xem xét nơi xảy
ra tội phạm hoặc những địa điểm khác có liên quan đến vụ án; gặp bị cáo để hỏi
cung đối với những trường hợp: Vụ án có bị cáo là người chưa thành niên, vụ án
có bị cáo mà Kiểm sát viên đề nghị xử phạt tù chung thân hoặc tử hình, lời khai
của các bị cáo trong vụ án có mâu thuẫn, bị cáo kêu oan.
2 - Trong trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên
báo cáo lãnh đạo Viện tổ chức cho dựng lại hiện trường hoặc đo đạc, chụp ảnh,
ghi hình, vẽ sơ đồ.
3 - Việc xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ hoặc
gặp bị cáo phải lập biên bản theo quy định tại Điều 95 BLTTHS.
Điều 17. Giải quyết
việc tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung
1 - Khi Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì
Kiểm sát viên phải nghiên cứu kỹ các nội dung Tòa án yêu cầu điều tra bổ sung.
Nếu thấy có căn cứ thì ra quyết định trả hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra tiến
hành điều tra theo quy định tại Điều 168 Bộ luật tố tụng hình sự.
Trường hợp Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung
không có căn cứ hoặc không bổ sung được những vấn đề Tòa án yêu cầu bổ sung và
vẫn giữ nguyên quyết định truy tố thì Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo Viện quyết
định.
2 - Sau khi có kết luận điều tra bổ sung của Cơ
quan điều tra, nếu có căn cứ đình chỉ vụ án thì Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo
Viện quyết định và thông báo bằng văn bản cho Tòa án biết.
3 - Trường hợp Tòa án trả hồ sơ vì cho rằng bị
cáo phạm một tội khác thì Kiểm sát viên báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện xem xét
và quyết định.
Điều 18. Giải quyết hồ
sơ vụ án do Viện kiểm sát cấp trên chuyển cho Viện kiểm sát cấp dưới
Những hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát cấp trên ủy
quyền cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử
hình sự tại phiên tòa sơ thẩm; những hồ sơ vụ án do Tòa án cấp phúc thẩm, giám
đốc thẩm, tái thẩm xét xử hủy bản án để điều tra lại theo thẩm quyền thì đơn vị
thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thụ lý, giải quyết theo quy định
tại các Điều 252, 289, 300 Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều 19. Rút quyết định
truy tố
1 - Trước khi mở phiên tòa, nếu xét thấy có căn
cứ rút một phần hay toàn bộ quyết định truy tố thì Kiểm sát viên được phân công
thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án phải báo cáo đề xuất lãnh đạo
Viện xem xét và quyết định.
Việc rút quyết định truy tố phải bằng văn bản và
nêu rõ lý do. Trường hợp rút toàn bộ quyết định truy tố thì đề nghị Tòa án đình
chỉ vụ án.
2 - Tại phiên tòa, sau khi xét hỏi nếu có căn cứ
rút một phần hay toàn bộ quyết định truy tố; có tình tiết mới theo hướng có lợi
cho bị cáo làm thay đổi quyết định truy tố hoặc đường lối xử lý đã được lãnh
đạo Viện cho ý kiến thì Kiểm sát viên quyết định và phải chịu trách nhiệm về
quyết định của mình. Sau phiên tòa Kiểm sát viên phải báo cáo ngay với lãnh đạo
Viện và thủ trưởng đơn vị.
Trường hợp tình tiết mới đưa ra tại phiên tòa có
đủ căn cứ để kết luận về một tội danh khác nặng hơn thì Kiểm sát viên đề nghị
Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa và báo cáo lãnh đạo Viện quyết định.
3 - Đối với vụ án do Viện kiểm sát cấp trên ủy
quyền cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố, nếu tại phiên tòa xét
xử có những tình tiết mới khác với nội dung truy tố của Viện kiểm sát cấp trên
thì Kiểm sát viên đề nghị hoãn phiên tòa và báo cáo lãnh đạo Viện cấp mình để
báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên xem xét, quyết định.
Trường hợp Hội đồng xét xử vẫn tiếp tục xét xử
thì Kiểm sát viên phải tham gia phiên tòa và phát biểu quan điểm của Viện kiểm
sát về việc giải quyết vụ án. Sau phiên tòa phải báo cáo ngay với lãnh đạo Viện
cấp mình để báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên xem xét quyết định.
Điều 20. Kiểm sát việc
chấp hành thủ tục tố tụng tại phiên tòa
1- Kiểm sát viên phải kiểm sát việc chấp hành
các thủ tục tố tụng tại phiên tòa của Hội đồng xét xử, thư ký Tòa án và những người
tham gia tố tụng từ khi bắt đầu đến khi kết thúc phiên tòa, nhằm bảo đảm quyền lợi
và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng, bảo đảm cho việc xét xử được công
minh đúng pháp luật.
2 - Kiểm sát viên phải đề nghị hoãn phiên tòa
trong các trường hợp sau:
a. Bị cáo vắng mặt có lý do chính đáng; người
bào chữa bắt buộc vắng mặt; người tham gia tố tụng khác vắng mặt sẽ gây trở
ngại cho việc xét xử vụ án;
b. Thành phần Hội đồng xét xử không đúng với quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự.
c. Bị cáo yêu cầu hoãn phiên tòa, nếu việc giao
nhận bản cáo trạng và quyết định đưa vụ án ra xét xử không đúng quy định tại
khoản 2 Điều 49 và khoản 1 Điều 182 Bộ luật tố tụng hình sự.
Trường hợp Hội đồng xét xử vẫn tiếp tục xét xử
thì Kiểm sát viên phải tham gia phiên tòa và phát biểu quan điểm của Viện kiểm
sát về việc giải quyết vụ án. Sau phiên tòa phải báo cáo ngay với lãnh đạo Viện
cấp mình để báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên xem xét quyết định.
3 - Nếu phát hiện có vi phạm khác về thủ tục tố
tụng thì yêu cầu HĐXX khắc phục kịp thời.
Điều 21. Đọc bản cáo
trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn
Trước khi tiến hành xét hỏi, Kiểm sát viên đọc
bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn và quyết định khác
của Viện kiểm sát liên quan đến việc giải quyết vụ án và trình bày ý kiến bổ
sung làm rõ thêm nội dung cáo trạng nếu có.
Điều 22. Tham gia xét
hỏi
1 - Trước khi tham gia phiên tòa Kiểm sát viên
phải dự thảo đề cương tham gia xét hỏi và những nội dung cần làm sáng tỏ tại
phiên tòa để tham gia xét hỏi nhằm xác định sự thật của vụ án và các tình tiết
khác có liên quan đến việc định tội và đề xuất hình phạt. Chú ý các mâu thuẫn
và cách xét hỏi để giải quyết các mâu thuẫn, để bác bỏ những lời chối tội không
có cơ sở; dự kiến nội dung bào chữa và chuẩn bị các câu hỏi để làm sáng tỏ vấn
đề mà người bào chữa quan tâm.
2 - Tại phiên tòa Kiểm sát viên theo dõi, ghi
chép đầy đủ nội dung xét hỏi của Hội đồng xét xử, của người bào chữa và ý kiến
trả lời của người được xét hỏi để chủ động tham gia xét hỏi làm sáng tỏ hành vi
của bị cáo, xác định sự thật khách quan của vụ án.
3 - Khi có người tham gia tố tụng xuất trình tài
liệu mới tại phiên tòa. Kiểm sát viên cần kiểm tra và xét hỏi về nguồn gốc, nội
dung tài liệu đó để có kết luận chính xác.
Trường hợp chưa đủ điều kiện kết luận mà tài
liệu mới đó có thể làm thay đổi nội dung, tính chất vụ án thì Kiểm sát viên đề
nghị Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa để xác minh.
4 - Khi xét hỏi, Kiểm sát viên phải đặt câu hỏi
rõ ràng, dễ hiểu, tránh giải thích, kết luận ngay.
Điều 23. Luận tội
1 - Trước khi tham gia phiên tòa Kiểm sát viên
phải viết bản dự thảo luận tội theo mẫu hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân
tối cao. Đối với vụ án trọng điểm, phức tạp hoặc xét xử lưu động bản dự thảo
luận tội của Kiểm sát viên phải báo cáo lãnh đạo Viện cho ý kiến.
2 - Tại phiên tòa Kiểm sát viên phải ghi chép
những tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra và ý kiến của bị cáo, người bào chữa,
người bảo vệ quyền lợi của đương sự và những người tham gia tố tụng khác để bổ
sung và sửa chữa bản dự thảo luận tội.
Sau khi kết thúc việc xét hỏi Kiểm sát viên
trình bày luận tội, đề nghị kết tội bị cáo theo toàn bộ hay một phần nội dung
cáo trạng hoặc kết luận về tội nhẹ hơn. Luận tội của Kiểm sát viên chỉ căn cứ
vào những tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra tại phiên tòa.
3 - Bản luận tội phải đạt các yêu cầu sau đây:
a. Phải phân tích đánh giá các chứng cứ của vụ
án một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ; đánh giá đúng tính chất, mức độ nguy
hiểm cho xã hội của tội phạm, hậu quả gây ra, vai trò trách nhiệm và nhân thân
của bị cáo, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ để đề xuất áp dụng pháp luật và
vận dụng chính sách xử lý cho phù hợp; khi nêu hành vi phạm tội phải viện dẫn
các chứng cứ để chứng minh bảo đảm lô gic và sắc bén.
b. Phải phân tích phê phán thủ đoạn phạm tội của
bị cáo; phân tích bác bỏ những quan điểm không phù hợp với vụ án của những
người tham gia tố tụng khác để làm sáng tỏ sự thật, bảo vệ chính sách pháp
luật, thể hiện tính đấu tranh và tính thuyết phục của bản luận tội.
Khi phân tích bác bỏ các quan điểm không phù hợp
phải viện dẫn các chứng cứ để chứng minh.
c. Phải xác định nguyên nhân và điều kiện phạm
tội, tuyên truyền giáo dục pháp luật, góp phần đấu tranh chống và phòng ngừa
tội phạm, vi phạm pháp luật.
4 - Việc đề nghị áp dụng về hình phạt chính,
hình phạt bổ sung, các biện pháp tư pháp, bồi thường thiệt hại (nếu có) phải
chính xác theo Điều, khoản, điểm của Bộ luật hình sự.
5- Sau phiên tòa bản luận tội của Kiểm sát viên
phải được lưu hồ sơ kiểm sát án hình sự.
Điều 24. Tranh luận
1 - Khi người bào chữa, bị cáo và những người
tham gia tố tụng khác trình bày ý kiến về luận tội của Kiểm sát viên và đưa ra
đề nghị của mình thì Kiểm sát viên phải ghi lại những ý kiến đó. Khi tranh luận
Kiểm sát viên phải đưa ra những lập luận của mình đối với từng ý kiến có liên
quan đến vụ án mà người bào chữa, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác
đã nêu ra.
Nếu vụ án có nhiều người bào chữa cho bị cáo họ
có cùng ý kiến về một nội dung bào chữa thì Kiểm sát viên tổng hợp để đối đáp
chung một lần cho các ý kiến đó.
2 - Trường hợp chủ tọa phiên tòa đề nghị Kiểm
sát viên đáp lại những ý kiến có liên quan đến vụ án của người bào chữa và
những người tham gia tố tụng khác chưa được tranh luận thì Kiểm sát viên thực
hiện theo đề nghị của chủ tọa phiên tòa.
Nếu nội dung đề nghị của chủ tọa phiên tòa chưa
được tranh luận thì Kiểm sát viên tiếp tục tranh luận, nếu đã tranh luận một
phần thì Kiểm sát viên tranh luận bổ sung cho đầy đủ.
3 - Trường hợp cần xem xét thêm chứng cứ Hội
đồng xét xử quyết định trở lại việc xét hỏi thì sau khi xét hỏi xong Kiểm sát
viên phải tiếp tục tranh luận như quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
4 - Khi tranh luận Kiểm sát viên phải bình tĩnh,
khách quan và tôn trọng ý kiến của những người tham gia tố tụng.
5- Đối với vụ án phức tạp có 2 Kiểm sát viên
tham gia phiên tòa phải phân công cụ thể việc chuẩn bị các nội dung, chứng cứ,
lập luận để trả lời từng ý kiến có liên quan.
Điều 25. Kiểm sát việc
tuyên án
1 - Khi chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên
khác của Hội đồng xét xử đọc bản án, Kiểm sát viên phải chú ý ghi lại những
nhận định quan trọng và nội dung quyết định của bản án sơ thẩm để làm căn cứ
kiểm tra biên bản phiên tòa, bản án sơ thẩm và chuẩn bị nội dung kháng nghị,
nếu cần thiết.
2 - Ngay sau khi tuyên án, Kiểm sát viên phải
kiểm sát việc Hội đồng xét xử trả tự do cho bị cáo hoặc bắt tạm giam bị cáo
theo quy định tại Điều 227 và 228 Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều 26. Kiểm tra biên
bản phiên tòa
Sau khi kết thúc phiên tòa Kiểm sát viên phải
kiểm tra biên bản phiên tòa, nếu phát hiện biên bản phiên tòa ghi không đầy đủ
hoặc không chính xác thì yêu cầu Hội đồng xét xử ghi những sửa chữa bổ sung vào
biên bản phiên tòa.
Điều 27. Kiểm tra bản
án, quyết định của tòa án
1 - Kiểm sát viên phải kiểm tra bản án hoặc
quyết định của Tòa án nhằm phát hiện những sai sót và vi phạm của Tòa án trong
việc ra bản án hoặc quyết định.
2 - Kiểm sát viên phải kiểm sát việc giao bản
án, các quyết định của Tòa án và việc gửi hồ sơ vụ án có kháng cáo, kháng nghị
theo đúng quy định của các Điều 229 và 237 Bộ luật tố tụng hình sự.
3 - Sau khi nhận được bản án hoặc quyết định của
Tòa án, Viện kiểm sát cấp sơ thẩm phải sao gửi ngay cho Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp một bản để kiểm tra xem xét việc kháng nghị phúc thẩm hoặc giám đốc
thẩm (cấp huyện gửi cho Phòng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án
hình sự hoặc phòng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án an ninh,
Phòng thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái
thẩm; cấp tỉnh gửi cho Viện thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc
thẩm khu vực, Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự ).
Điều 28. Kháng nghị bản
án hoặc quyết định của Tòa án
Khi phát hiện bản án hoặc quyết định sơ thẩm của
tòa án có vi phạm pháp luật, Kiểm sát viên phải báo cáo ngay với lãnh đạo Viện
kiểm sát cấp mình để kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Nếu quá thời hạn kháng nghị theo quy định tại
khoản 1 Điều 234 và khoản 1 Điều 239 Bộ luật tố tụng hình sự mới phát hiện vi
phạm pháp luật hoặc phát hiện có tình tiết mới thì Kiểm sát viên báo cáo lãnh
đạo Viện cấp mình ký văn bản đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm kèm theo các tài liệu
có liên quan như bản án, biên bản phiên tòa. Khi nhận được đề nghị kháng nghị
của Viện kiểm sát cấp dưới, Viện kiểm sát cấp trên phân công Kiểm sát viên
nghiên cứu để báo cáo Viện trưởng thực hiện việc kháng nghị, nếu có căn cứ.
Điều 29. Xem xét việc
rút quyết định truy tố tại phiên tòa của Viện kiểm sát cấp dưới
1 - Tại phiên tòa, nếu Kiểm sát viên rút toàn bộ
quyết định truy tố không có căn cứ nhưng Hội đồng xét xử vẫn chấp nhận và tuyên
bố bị cáo không phạm tội thì Viện kiểm sát cùng cấp hoặc cấp trên trực tiếp
phải kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
2 - Trường hợp Tòa án có kiến nghị với Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp về việc Kiểm sát viên rút toàn bộ quyết định truy tố tại
phiên tòa không có căn cứ thì Phòng hoặc Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát
điều tra án hình sự hoặc án an ninh phải thụ lý nghiên cứu báo cáo lãnh đạo
Viện cấp mình quyết định.
Nếu việc rút quyết định truy tố của Kiểm sát
viên có căn cứ thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp ra quyết định
đình chỉ vụ án và thông báo cho Tòa án đã tạm đình chỉ vụ án đó biết. Nếu kiến
nghị của Tòa án có căn cứ thì ra quyết định hủy việc rút quyết định truy tố của
Viện kiểm sát cấp dưới và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án đã tạm đình chỉ vụ án
để xét xử lại.
Điều 30. Rút kinh nghiệm
về thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự sau phiên tòa
Tùy từng vụ án, Kiểm sát viên đề nghị lãnh đạo
Viện tổ chức rút kinh nghiệm về công tác nghiệp vụ, đánh giá ưu điểm, khuyết
điểm và tìm nguyên nhân để phát huy mặt tốt, khắc phục sửa chữa thiếu sót nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn.
Điều 31. Theo dõi kết
quả xét xử phúc thẩm hoặc giám đốc thẩm, tái thẩm
1 - Nếu bản án hoặc quyết định bị kháng cáo,
kháng nghị thì Kiểm sát viên đã giải quyết vụ án phải theo dõi kết quả xét xử
phúc thẩm để kiểm tra lại nghịêp vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử
sơ thẩm. Trường hợp không nhất trí với bản án hoặc quyết định phúc thẩm thì
Kiểm sát viên báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện cấp mình ký văn bản đề nghị Viện
kiểm sát nhân dân tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
2 - Nếu bản án hoặc quyết định sơ thẩm có hiệu
lực pháp luật bị kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thì Kiểm sát viên đã
giải quyết vụ án phải theo dõi kết quả xét xử giám đốc thẩm hoặc tái thẩm để
báo cáo lãnh đạo Viện và thủ trưởng đơn vị.
Chương III
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
VÀ KIỂM SÁT XÉT XỬ PHÚC THẨM
Điều 32. Thẩm quyền
kháng nghị
1 - Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp huyện kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm những bản án hoặc quyết định sơ
thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp huyện.
2 - Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp tỉnh kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm những bản án hoặc quyết định sơ
thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp tỉnh và Tòa án cấp huyện.
3 - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
ủy quyền cho Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện thực hành quyền công tố và kiểm
sát xét xử phúc thẩm kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm những bản án hoặc quyết
định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh.
Đối với vụ án Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối
cao đã có ý kiến chỉ đạo trong quá trình kiểm sát điều tra hoặc xét xử sơ thẩm
nếu kháng nghị phải báo cáo viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét,
quyết định.
Điều 33. Căn cứ và thời
hạn kháng nghị
1 - Bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu
lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, khi có một trong những căn
cứ sau đây:
a. Việc điều tra, xét hỏi tại phiên tòa sơ thẩm
phiến diện hoặc không đầy đủ;
b. Kết luận của bản án hoặc quyết định hình sự
sơ thẩm không phù hợp với các tình tiết khách quan của vụ án;
c. Có những vi phạm trong việc áp dụng Bộ luật
hình sự;
d. Có những vi phạm về thủ tục tố tụng hình sự
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm.
2 - Thời hạn kháng nghị bản án hoặc quyết định
của Tòa án theo quy định tại Điều 234, 239 Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều 34. Quyết định
kháng nghị
1- Quyết định kháng nghị phải nêu rõ và cụ thể
những vi phạm pháp luật của bản án hoặc quyết định về đánh giá chứng cứ, về vận
dụng chính sách pháp luật hoặc về áp dụng thủ tục tố tụng và nêu quan điểm của
Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật.
2 - Quyết định kháng nghị phải bằng văn bản theo
mẫu hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 35. Gửi kháng nghị
Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát được gửi
đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm để Tòa án thông báo cho những người tham gia tố
tụng biết đồng gửi cho Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp và gửi Viện kiểm sát
cấp sơ thẩm, nếu là kháng nghị trên một cấp. Kháng nghị cùng cấp của Viện kiểm
sát tỉnh đồng gửi Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm khu
vực, các Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án hình sự hoặc án an
ninh, Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự. Kháng nghị của các
Viện thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm gửi Lãnh đạo Viện
kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối; gửi Vụ thực hành quyền công tố và
kiểm sát xét xử hình sự để theo dõi.
Điều 36. Bổ sung, thay
đổi, rút kháng nghị
1- Trước khi mở phiên toà Viện kiểm sát đã kháng
nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền bổ sung, thay đổi kháng
nghị của mình hoặc của Viện kiểm sát cấp dưới nhưng không được làm xấu hơn tình
trạng của bị cáo; rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị. Việc bổ sung, thay đổi,
rút kháng nghị phải do lãnh đạo Viện quyết định.
Đối với việc bổ sung, thay đổi và rút kháng nghị
phúc thẩm của Viện kiểm sát cấp tỉnh do Viện trưởng Viện thực hành quyền công
tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm quyết định, nhưng phải trao đổi trước với lãnh
đạo Viện kiểm sát cấp tỉnh đã kháng nghị. Nếu Viện kiểm sát cấp tỉnh không nhất
trí thì Viện thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm thực hiện
quyết định của mình và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó. Sau phiên toà
phải báo cáo ngay với lãnh đạo Viện.
Việc bổ sung, thay đổi và rút kháng nghị phải
bằng văn bản nêu rõ lý do gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm và các đơn vị như qui
định tại Điều 35 qui chế này.
2 - Tại phiên toà việc bổ sung, thay đổi và rút
kháng nghị do Kiểm sát viên tham gia phiên tòa quyết định, nhưng phải có căn cứ
để không thể giữ nguyên quyết định kháng nghị và phải chịu trách nhiệm về quyết
định của mình. Sau phiên tòa Kiểm sát viên phải báo cáo ngay với lãnh đạo Viện
và thủ trưởng đơn vị.
Điều 37. Nghiên cứu hồ
sơ vụ án bị kháng cáo, kháng nghị
1- Kiểm sát viên tham gia phiên tòa xét xử phúc
thẩm phải trực tiếp nghiên cứu hồ sơ vụ án. Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm
sát viên kiểm tra xem xét lý do yêu cầu của kháng cáo, kháng nghị và thủ tục
kháng cáo, kháng nghị; nghiên cứu kỹ chứng cứ, tình tiết liên quan đến kháng
cáo, kháng nghị. Chú ý nghiên cứu kỹ cáo trạng, bản án, ý kiến của Kiểm sát
viên, biên bản phiên tòa, dư luận báo chí sau xét xử. Phát hiện và đề xuất
những vấn đề cần điều tra xác minh bổ sung; đề xuất triệu tập những người tham
gia phiên tòa; nếu thấy cần thiết thì xem xét các phần khác không bị kháng cáo,
kháng nghị để giải quyết vụ án theo đúng qui định của pháp luật.
Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên phải trích
cứu đầy đủ các lời khai của bị cáo, của những người tham gia tố tụng và các tài
liệu liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị.
2- Phải kiểm tra biện pháp ngăn chặn để đề nghị
toà án cấp phúc thẩm áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn theo qui
định tại Điều 243 Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều 38. Xác minh ở cấp
phúc thẩm
1 - Viện trưởng, phó Viện trưởng Viện kiểm sát
cấp tỉnh quyết định việc xác minh theo thủ tục phúc thẩm của cấp mình.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy
quyền cho Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện thực hành quyền công tố và kiểm sát
xét xử phúc thẩm quyết định việc xác minh theo thủ tục phúc thẩm của cấp mình.
2- Kiểm sát viên có thể tự mình hoặc yêu cầu
Viện kiểm sát cấp dưới điều tra xác minh bổ xung những chứng cứ mới như: hỏi
cung bị cáo, lấy lời khai của người có liên quan, tổ chức đối chất, xem xét lại
hiện trường để làm rõ những tình tiết của vụ án trong thời hạn xét xử phúc
thẩm, việc xác minh phải được Kiểm sát viên ghi biên bản, ghi âm, chụp ảnh, ghi
hình để lưu hồ sơ kiểm sát án hình sự.
Đối với những vấn đề không thể điều tra xác minh
bổ sung được thì Kiểm sát viên kết luận đề nghị huỷ án giao về cấp sơ thẩm để
điều tra lại theo quy định tại Điều 250 Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều 39. Tham gia xét
hỏi
1 - Trước khi tham gia phiên tòa phúc thẩm Kiểm
sát viên phải dự thảo đề cương xét hỏi, tập trung vào những vấn đề và những
tình tiết liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
2 - Tại phiên tòa phúc thẩm Kiểm sát viên phải
theo dõi và ghi chép nội dung xét hỏi của Hội đồng xét xử, của người bào chữa
và ý kiến của người được xét hỏi để chủ động tham gia xét hỏi nhằm kiểm tra
tính có căn cứ và tính hợp pháp của bản án hoặc quyết định sơ thẩm đối với
những vấn đề có kháng cáo, kháng nghị.
3 - Khi có người tham gia tố tụng bổ sung tài
liệu, đồ vật mới tại phiên tòa thì việc xem xét và giải quyết thực hiện như quy
định tại khoản 3 Điều 22 Quy chế này.
4 - Kiểm sát viên xét hỏi phải đặt câu hỏi rõ
ràng, dễ hiểu, tránh giải thích, kết luận ngay khi đặt câu hỏi.
Điều 40. Quan điểm của
Viện kiểm sát tại phiên tòa
1 - Trước khi tham gia phiên tòa phúc thẩm Kiểm
sát viên phải viết bản dự thảo quan điểm của Viện kiểm sát về tính hợp pháp,
tính có căn cứ của kháng cáo, kháng nghị; phân tích làm sáng tỏ quan điểm kháng
nghị của Viện kiểm sát đối với những vi phạm pháp luật của bản án hoặc quyết
định sơ thẩm; phân tích, kết luận những phần không bị kháng cáo, kháng nghị của
bản án sơ thẩm theo hướng có lợi cho bị cáo đã được phát hiện qua việc nghiên
cứu hồ sơ vụ án. Đề xuất quan điểm giải quyết đối với bản án hoặc quyết định bị
kháng cáo, kháng nghị theo đúng quy định của pháp luật.
2 - Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phải căn cứ vào
những chứng cứ, tài liệu đã được kiểm tra, xét hỏi tại phiên tòa để bổ sung và
sửa chữa bản dự thảo quan điểm của Viện kiểm sát.
Sau khi kết thúc xét hỏi, Kiểm sát viên phát
biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án. Khi trình bày quan
điểm Kiểm sát viên chỉ căn cứ vào những chứng cứ đã được thẩm tra, xem xét tại
phiên tòa.
3 - Trường hợp tại phiên tòa có những tình tiết
mới làm thay đổi quan điểm giải quyết vụ án đã được lãnh đạo Viện cấp mình cho
ý kiến mà không có điều kiện báo cáo lại thì Kiểm sát viên quyết định cho phù
hợp với thực tế vụ án và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó. Sau phiên tòa
phải báo cáo ngay với lãnh đạo Viện và thủ trưởng đơn vị.
Điều 41. Tranh luận
Khi bị cáo, người bào chữa và những người tham
gia tố tụng khác trình bày ý kiến của họ về quan điểm của Viện kiểm sát và đưa
ra đề nghị thì Kiểm sát viên phải ghi lại tất cả những ý kiến đó để tranh luận.
Khi tranh luận Kiểm sát viên phải đáp lại tất cả những ý kiến có liên quan đến
nội dung kháng cáo, kháng nghị mà người bào chữa, bị cáo và những người tham
gia tố tụng khác nêu ra nhằm làm sáng tỏ sự thật, bác bỏ ý kiến không đúng của
họ.
Điều 42. Kiểm sát việc
chấp hành pháp luật của Tòa án
1 - Trước khi xét xử phúc thẩm, Kiểm sát viên
phải kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án cấp phúc thẩm về thời hạn xét
xử phúc thẩm, về việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn đối với
bị cáo, về việc thông báo cho những người tham gia tố tụng biết thời gian, địa
điểm xét xử phúc thẩm.
2 - Khi tham gia phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát
viên phải kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử về thủ tục phiên
tòa; về thành phần Hội đồng xét xử và những người tham gia phiên tòa; về việc bổ
sung và xem xét chứng cứ mới tại phiên tòa; về việc tuyên án hoặc quyết định của
Hội đồng xét xử.
Ngay sau khi tuyên án Kiểm sát viên phải kiểm
sát việc Hội đồng xét xử áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo tại phiên
tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 243 Bộ luật tố tụng hình sự.
3 - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa xét xử phải
ghi chép đầy đủ diễn biến của phiên tòa, những nhận định quan trọng và nội dung
quyết định của bản án hoặc quyết định phúc thẩm để làm căn cứ kiểm tra biên bản
phiên tòa, bản án hoặc quyết định phúc thẩm và chuẩn bị nội dung để báo cáo
lãnh đạo Viện đề nghị Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị giám đốc thẩm và tái
thẩm, nếu thấy cần thiết.
Điều 43. Những việc làm
sau phiên tòa
Kiểm sát viên phải kiểm tra biên bản phiên tòa
và bản án hoặc quyết định của Tòa án; báo cáo kết quả phiên tòa; sao chụp bản
án hoặc quyết định phúc thẩm gửi Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử
hình sự; tổ chức rút kinh nghiệm sau phiên tòa; tuyên truyền kết quả phiên tòa;
đề xuất kháng nghị giám đốc thẩm và tái thẩm, nếu thấy cần thiết; kiến nghị vi phạm
và phòng ngừa tội phạm được thực hiện tương tự như các Điều 8, 9, 10, 26, 27,
30 của Quy chế này.
Điều 44. Hướng dẫn Viện
kiểm sát cấp sơ thẩm giải quyết vụ án bị tòa án cấp phúc thẩm hủy án
Những bản án sơ thẩm bị tòa án cấp phúc thẩm hủy
án để điều tra lại hoặc xét xử lại, Kiểm sát viên đã tham gia xét xử phúc thẩm
phải làm văn bản hướng dẫn Viện kiểm sát cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án.
Điều 45. Theo dõi kết
quả xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm
1 - Đối với những bản án hoặc quyết định phúc
thẩm của Tòa án cùng cấp bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm, Kiểm sát viên đã giải quyết vụ án phải theo dõi kết quả xét xử để báo cáo
lãnh đạo Viện và thủ trưởng đơn vị.
2 - Đối với những bản án hoặc quyết định phúc
thẩm bị Tòa án cấp giám đốc xét xử hủy án để xét xử lại ở cấp phúc thẩm, Kiểm
sát viên phải kiểm tra hồ sơ vụ án, chứng cứ để chuẩn bị tham gia phiên tòa
phúc thẩm xét xử lại vụ án.
Chương IV
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
VÀ KIỂM SÁT XÉT XỬ GIÁM ĐỐC THẨM
Điều 46. Nguồn phát
hiện vi phạm pháp luật
Kiểm sát viên nghiên cứu phát hiện vi phạm pháp
luật trong các bản án hoặc quyết định của Tòa án căn cứ vào những nguồn sau đây.
1 - Báo cáo đề xuất kháng nghị của Viện kiểm sát
các cấp;
2- Đơn đề nghị của người bị kết án, của mọi công
dân hoặc kiến nghị của cơ quan, tổ chức;
3 - Các tin tức trên các phương tiện thông tin
đại chúng;
4 - Kết quả kiểm tra công tác nghiệp vụ.
Điều 47. Yêu cầu chuyển
hồ sơ vụ án
Sau khi phát hiện bản án hoặc quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, Kiểm
sát viên làm văn bản yêu cầu Tòa án đã ra bản án hoặc quyết định đó chuyển hồ
sơ vụ án cho Viện kiểm sát để xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật tố
tụng hình sự.
Điều 48. Nghiên cứu hồ
sơ vụ án
1 - Kiểm sát viên phải nghiên cứu hồ sơ vụ án để
xem xét các nguồn phát hiện vi phạm pháp luật có căn cứ hay không có căn cứ.
Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án Kiểm sát viên phải ghi đầy đủ ý kiến của Kiểm sát
viên, biên bản phiên tòa, lời khai của bị cáo, của những người tham gia tố tụng
khác, dư luận báo chí và các chứng cứ, tài liệu liên quan đến việc xem xét
kháng nghị.
Nếu có căn cứ xác định bản án hoặc quyết định
của Tòa án vi phạm pháp luật nghiêm trọng thì báo cáo lãnh đạo Viện kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm.
2 - Trường hợp có căn cứ xác định bản án hoặc
quyết định không có vi phạm pháp luật hoặc có vi phạm pháp luật nhưng ít nghiêm
trọng không phải kháng nghị thì trả lời cho người hoặc cơ quan, tổ chức biết rõ
lý do của việc không kháng nghị.
Ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy quyền cho Vụ
thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự trả lời cho người hoặc cơ
quan tổ chức biết, nếu họ tiếp tục khiếu nại thì báo cáo lãnh đạo Viện xem xét
và quyết định.
Ở Viện kiểm sát cấp tỉnh ủy quyền cho phòng thực
hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm trả
lời cho người hoặc cơ quan tổ chức biết, nếu họ tiếp tục khiếu nại thì báo cáo
lãnh đạo Viện xem xét và quyết định.
Thời hạn trả lời việc không kháng nghị thực hiện
theo quy định tại Điều 277 BLTTHS
3 - Đối với bản án hoặc quyết định do Tòa án
kháng nghị, Kiểm sát viên phải nghiên cứu kỹ quyết định kháng nghị, kiểm tra
bản án hoặc quyết định và hồ sơ vụ án đề xuất quan điểm của Viện kiểm sát nhất
trí hoặc không nhất trí với kháng nghị; nêu rõ những điểm mới phát hiện theo
hướng có lợi cho bị cáo cần đề nghị Tòa án xem xét thêm để báo cáo thủ trưởng
đơn vị và lãnh đạo Viện.
Điều 49. Căn cứ kháng
nghị
Bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, khi có một trong những căn
cứ sau đây:
1 - Việc điều tra xét hỏi tại phiên tòa phiến
diện hoặc không đầy đủ;
2 - Kết luận trong bản án hoặc quyết định không
phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
3 - Có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng
trong khi điều tra, truy tố hoặc xét xử;
4 - Có những sai lầm nghiêm trọng trong việc áp
dụng Bộ luật hình sự.
Điều 50. Thẩm quyền
kháng nghị
1 - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án hoặc quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy
quyền cho Phó Viện trưởng phụ trách khối ký kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh.
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương có
quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án hoặc quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp dưới.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp
dưới.
2 - Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát vắng
mặt thì Phó Viện trưởng phụ trách khối ký kháng nghị.
Điều 51. Thời hạn kháng
nghị
1 - Kháng nghị theo hướng không có lợi cho người
bị kết án chỉ được tiến hành trong thời hạn một năm, kể từ ngày bản án có hiệu
lực pháp luật.
2 - Kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị
kết án được tiến hành bất cứ lúc nào, kể cả trường hợp người bị kết án đã chết
cần minh oan cho họ.
3 - Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình
sự đối với nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự; người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan đến vụ án thời hạn kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Điều 52. Quyết định
kháng nghị
1 - Quyết định kháng nghị phải nêu rõ lý do và
hướng giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật.
2 - Quyết định kháng nghị bằng văn bản theo mẫu
hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3 - Trường hợp xét thấy cần thiết tạm đình chỉ
thi hành bản án hoặc quyết định bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thực
hiện theo Điều 276 Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều 53. Gửi kháng nghị
Kháng nghị được gửi cho:
1 - Tòa án sẽ xét xử giám đốc thẩm cùng hồ sơ vụ
án;
2 - Tòa án đã ra bản án hoặc quyết định bị kháng
nghị;
3 - Người bị kết án và những người có quyền và
lợi ích liên quan đến việc kháng nghị;
4 - Viện kiểm sát cấp trên để báo cáo và Viện
kiểm sát cấp dưới, Viện kiểm sát đã đề nghị kháng nghị, Vụ (hoặc phòng) kiểm
sát giam giữ cải tạo và Vụ (hoặc phòng) kiểm sát thi hành án để theo dõi.
5- Đối với kháng nghị quy định tại đoạn 2 khoản
1 Điều 50 quy chế này phải gửi cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
để báo cáo.
Điều 54. Bổ sung hoặc
rút kháng nghị
1 - Trước khi bắt đầu phiên tòa giám đốc thẩm
Viện trưởng Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền bổ sung kháng nghị nếu chưa
hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại Điều 51 của quy chế này hoặc rút
kháng nghị.
Quyết định bổ sung hoặc rút kháng nghị phải bằng
văn bản nêu rõ lý do. Việc gửi quyết định kháng nghị bổ sung hoặc quyết định
rút kháng nghị thực hiện theo quy định tại Điều 53 của quy chế này.
2 - Đối với bản án hoặc quyết định do Tòa án
kháng nghị, nếu phát hiện có các vi phạm pháp luật nghiêm trọng khác cần phải
kháng nghị thì trao đổi với Tòa án để Tòa án kháng nghị bổ sung. Nếu Tòa án
không kháng nghị thì Viện kiểm sát kháng nghị theo quy định tại Điều 275 Bộ
luật tố tụng hình sự.
Điều 55. Xác minh theo
thủ tục giám đốc thẩm
1 - Xác minh theo thủ tục giám đốc thẩm trong
những trường hợp cần thiết để làm rõ thêm những căn cứ kháng nghị hoặc kết luận
kháng nghị. Việc xác minh do lãnh đạo Viện kiểm sát cùng cấp quyết định.
2 - Khi tiến hành xác minh theo thủ tục giám đốc
thẩm tùy từng trường hợp Kiểm sát viên có thể: Lấy lời khai của người bị kết án
hoặc những người tham gia tố tụng khác, trưng cầu giám định, thu thập vật
chứng, chụp ảnh, ghi âm, đo đạc, vẽ sơ đồ hiện trường…
Điều 56. Tham gia phiên
tòa giám đốc thẩm
1 - Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng và Kiểm sát
viên được Viện trưởng ủy quyền tham gia phiên tòa giám đốc thẩm cùng cấp.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát cùng cấp
phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án. Đối với kháng
nghị của Tòa án phải nêu rõ lý do nhất trí hoặc không nhất trí với kháng nghị.
2 - Đối với những người được Viện trưởng ủy
quyền tham gia phiên tòa chỉ phát biểu quan điểm về những vấn đề đã được Viện
trưởng cho ý kiến. Nếu phải thay đổi cơ bản quan điểm đã được Viện trưởng cho ý
kiến thì đề nghị hoãn phiên tòa để báo cáo Viện trưởng xem xét và quyết định.
Điều 57. Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật ở thủ tục giám đốc thẩm
Kiểm sát viên được giao giải quyết vụ án theo
thủ tục giám đốc thẩm phải kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án xét xử
giám đốc thẩm về thời hạn xét xử; về việc triệu tập người bị kết án, người bào
chữa, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị (nếu có). Thành
phần Hội đồng xét xử giám đốc thẩm; thủ tục xét hỏi những người được tòa án
triệu tập đến phiên tòa (nếu có); Việc Hội đồng xét xử giám đốc thẩm biểu quyết
và áp dụng hoặc thay đổi biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo; việc ra và gửi các
quyết định giám đốc thẩm; việc chuyển hồ sơ vụ án bị hủy để điều tra, xét xử
lại.
Điều 58. Những việc làm
sau phiên tòa giám đốc thẩm
1 - Kiểm sát viên được ủy quyền tham gia phiên
tòa phải báo cáo lãnh đạo Viện và thủ trưởng đơn vị về kết quả xét xử và đề
xuất những vấn đề cần phải tiếp tục giải quyết; phải làm thông báo kết quả xét
xử gửi cho các Viện kiểm sát đã tham gia xét xử sơ thẩm và phúc thẩm vụ án biết.
2 - Đối với bản án hoặc quyết định bị Tòa án cấp
giám đốc thẩm hủy án để điều tra lại thì Kiểm sát viên đã tham gia phiên tòa
làm thủ tục chuyển hồ sơ vụ án đến đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát
điều tra để giải quyết theo thẩm quyền.
Chương V
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
VÀ KIỂM SÁT XÉT XỬ TÁI THẨM
Điều 59. Nguồn phát
hiện tình tiết mới
- Kiểm sát viên nghiên cứu phát hiện những tình
tiết mới của vụ án qua các nguồn sau đây:
1 - Báo cáo đề xuất kháng nghị của Viện kiểm sát
các cấp;
2 - Đơn đề nghị của người bị kết án và của mọi
công dân hoặc kiến nghị của các cơ quan, tổ chức;
3 - Tin tức trên các phương tiện thông tin đại
chúng;
4 - Kết quả kiểm tra công tác nghiệp vụ.
Điều 60. Yêu cầu chuyển
hồ sơ vụ án
Sau khi kiểm tra các nguồn phát hiện thấy những
tình tiết mới của vụ án Kiểm sát viên làm văn bản yêu cầu Tòa án đã ra bản án
hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát
để xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Điều 61. Xác minh tình
tiết mới theo thủ tục tái thẩm
1 - Khi phát hiện có tình tiết mới của vụ án có
thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết định mà Tòa án không
biết được khi ra bản án hoặc quyết định đó thì Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo
Viện ra quyết định xác minh những tình tiết đó.
2 - Sau khi có quyết định của lãnh đạo Viện,
Kiểm sát viên tiến hành xác minh thu thập chứng cứ để có cơ sở kết luận về
những tình tiết mới đó.
Quá trình xác minh thu thập chứng cứ tùy từng
trường hợp cụ thể Kiểm sát viên có thể: Lấy lời khai của người bị kết án và
những người tham gia tố tụng khác; thu thập vật chứng, dựng lại hiện trường,
trưng cầu giám định, chụp ảnh, ghi âm, ghi hình và phải được lưu hồ sơ kiểm sát
án hình sự.
Điều 62. Nghiên cứu hồ
sơ vụ án
1 - Kiểm sát viên phải nghiên cứu hồ sơ vụ án để
xem xét những tình tiết mới được xác minh có được dùng làm căn cứ để kháng nghị
tái thẩm không. Nếu những tình tiết mới làm thay đổi nội dung bản án hoặc quyết
định thì báo cáo lãnh đạo Viện kháng nghị tái thẩm theo quy định của pháp luật
tố tụng hình sự.
Nếu không có căn cứ kháng nghị tái thẩm thì Viện
kiểm sát trả lời cho cơ quan, tổ chức hoặc người đã phát hiện biết rõ lý do
không kháng nghị.
2 - Ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy quyền
cho Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự trả lời cho cơ quan,
tổ chức hoặc người đã phát hiện biết, nếu họ tiếp tục đề nghị thì báo cáo lãnh
đạo Viện quyết định.
3 - Ở Viện kiểm sát cấp tỉnh ủy quyền cho Phòng
thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm
trả lời cho cơ quan, tổ chức hoặc người đã phát hiện biết, nếu họ tiếp tục đề
nghị thì báo cáo lãnh đạo Viện quyết định.
Điều 63. Căn cứ kháng
nghị
Những tình tiết được dùng làm căn cứ để kháng
nghị tái thẩm là:
1- Lời khai của người làm chứng, kết luận giám
định, lời dịch của người phiên dịch có những điểm quan trọng được phát hiện là
không đúng sự thật;
2 - Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội
thẩm đã có kết luận không đúng làm cho vụ án bị xét xử sai;
3 - Vật chứng, biên bản điều tra, biên bản các
hoạt động tố tụng khác hoặc những tài liệu khác trong vụ án bị giả mạo hoặc
không đúng sự thật;
4 - Những tình tiết khác làm cho việc giải quyết
vụ án không đúng sự thật.
Điều 64. Thẩm quyền
kháng nghị
1 - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với những bản án hoặc quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy
quyền cho phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách khối ký
kháng nghị theo thủ tục tái thẩm những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Toà án nhân dân cấp tỉnh
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương
kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với những bản án hoặc quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp dưới.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với những bản án hoặc quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu
kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án quân sự khu vực.
2- Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát vắng mặt
thì phó Viện trưởng phụ trách khối ký kháng nghị.
Điều 65. Thời hạn kháng
nghị
1 - Thời hạn kháng nghị theo hướng không có lợi
cho người bị kết án phải tiến hành trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
quy định tại Điều 23 của Bộ luật hình sự và thời hạn kháng nghị không được quá
1 năm, kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới được phát
hiện.
2 - Thời hạn kháng nghị theo hướng có lợi cho
người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được tiến hành trong cả
trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.
3 - Việc kháng nghị về dân sự đối với nguyên đơn
dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án được
tiến hành theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều 66. Quyết định
kháng nghị
1 - Quyết định kháng nghị phải nêu rõ lý do và
hướng giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật.
2 - Kháng nghị bằng văn bản theo mẫu hướng dẫn
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3 - Trường hợp cần thiết tạm đình chỉ thi hành
bản án hoặc quyết định đã bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm thực hiện theo
Điều 294 Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều 67. Gửi kháng nghị
Kháng nghị được gửi cho:
1 - Tòa án sẽ xét xử tái thẩm cùng hồ sơ vụ án
và các tài liệu mới điều tra xác minh;
2 - Tòa án đã ra bản án hoặc quyết định bị kháng
nghị;
3 - Người bị kết án và người có quyền và lợi ích
liên quan đến việc bị kháng nghị.
4 - Viện kiểm sát cấp trên để báo cáo và Viện
kiểm sát cấp dưới để theo dõi rút kinh nghiệm.
5- Đối với kháng nghị quy định tại đoạn 2 khoản
1 Điều 64 quy chế này phải gửi cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
để báo cáo.
Điều 68. Tham gia phiên
tòa tái thẩm
Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng và Kiểm sát
viên được Viện trưởng ủy quyền tham gia phiên tòa tái thẩm cùng cấp.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát phát biểu
quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án.
Đối với người được Viện trưởng ủy quyền chỉ phát
biểu quan điểm về những vấn đề đã được Viện trưởng cho ý kiến. Nếu phải thay
đổi cơ bản quan điểm đã được Viện trưởng cho ý kiến thì phải đề nghị Hội đồng
xét xử hoãn phiên tòa để báo cáo Viện trưởng quyết định.
Điều 69. Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật ở thủ tục tái thẩm
Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa tái
thẩm phải kiểm sát việc tuân theo các thủ tục tố tụng tại phiên tòa. Chú ý
thành phần Hội đồng xét xử, thời hạn xét xử, thủ tục xét hỏi những người được
Tòa án triệu tập đến phiên tòa (nếu có) và việc biểu quyết của Hội đồng xét xử.
Điều 70. Những việc làm
sau phiên tòa tái thẩm
Những việc làm của Kiểm sát viên sau phiên tòa
tái thẩm được thực hiện tương tự như Điều 58 của Quy chế này.
Chương VI
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ CHỈ
ĐẠO
Điều 71. Quản lý chỉ
đạo công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự
1 - Viện kiểm sát các cấp phải quản lý toàn bộ
tình hình, hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự của cấp
mình; Viện kiểm sát cấp trên phải quản lý tình hình, hoạt động thực hành quyền
công tố và kiểm sát xét xử hình sự của Viện kiểm sát câp dưới. Viện kiểm sát
nhân dân tối cao quản lý toàn bộ tình hình và hoạt động thực hành quyền công tố
và kiểm sát xét xử hình sự trong ngành.
2 - Phòng thực hành quyền công tố và kiểm sát
điều tra án hình sự và án an ninh, Phòng thực hành quyền công tố và kiểm sát
xét xử hình sự phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm cấp tỉnh có trách nhiệm giúp
lãnh đạo Viện theo dõi, quản lý hướng dẫn và chỉ đạo toàn bộ hoạt động thực
hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự của cấp mình và cấp dưới.
3 - Các Viện thực hành quyền công tố và kiểm sát
xét xử phúc thẩm giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý án có
kháng cáo, kháng nghị và thực hiện việc kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Thông qua công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm phát
hiện tổng hợp tình hình tổ chức rút kinh nghiệm công tác kiểm sát xét xử sơ
thẩm trong khu vực.
4 - Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều
tra án hình sự, Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án an ninh giúp
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi, quản lý, hướng dẫn chỉ đạo
và kiểm tra đối với Viện kiểm sát địa phương về nghiệp vụ thực hành quyền công
tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về các tội phạm mà Vụ được
phân công làm nhiệm vụ kiểm sát điều tra.
5 - Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét
xử hình sự giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi, quản lý,
hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các Viện kiểm sát địa phương về hoạt động thực
hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự trong toàn ngành.
Điều 72. Thỉnh thị và
trả lời thỉnh thị
Việc thỉnh thị và trả lời thỉnh thị án hình sự
thực hiện theo quy định về chế độ thông tin báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân
tối cao.
Nội dung văn bản báo cáo thỉnh thị án hình sự
phải ghi rõ quan điểm đã được thảo luận trong tập thể lãnh đạo và Kiểm sát viên
Viện kiểm sát cấp huyện hoặc ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
Báo cáo thỉnh thị phải đề xuất cụ thể các phương án giải quyết, nêu cả ý kiến
của cấp ủy địa phương (nếu có) về việc giải quyết vụ án.
Điều 73. Chế độ báo cáo
Các Viện kiểm sát nhân dân địa phương phải thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét
xử hình sự tháng, 6 tháng, tổng kết năm theo quy định về chế độ thông tin, báo
cáo của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Đối với các báo cáo nghiệp vụ khác như thông báo
rút kinh nghiệm, án điểm, kiểm tra hướng dẫn cấp dưới, kiến nghị vi phạm của
Tòa án và những báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu phải được gửi cho Viện kiểm
sát cấp trên.
Điều 74. Chế độ kiểm tra
Viện kiểm sát cấp trên phải có kế hoạch định kỳ
hoặc bất thường kiểm tra đột xuất công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát
xét xử hình sự của Viện kiểm sát cấp dưới để rút kinh nghiệm và chỉ đạo hướng
dẫn, bồi dưỡng về nghiệp vụ cho cán bộ.
Điều 75. Chế độ lập, sử
dụng, quản lý và lưu trữ hồ sơ kiểm sát án hình sự
Việc lập, sử dụng, quản lý và lưu trữ hồ sơ kiểm
sát án hình sự ở các thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thực
hiện theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về lập hồ sơ kiểm sát án
hình sự.
Trường hợp cấp phúc thẩm hoặc giám đốc thẩm, tái
thẩm sử dụng hồ sơ kiểm sát án hình sự của cấp dưới, khi sử dụng xong phải trả
hồ sơ đó cho cấp dưới để quản lý.
Điều 76. Chế độ bảo vệ
bí mật tài liệu
1- Các hồ sơ vụ án hình sự và hồ sơ kiểm sát án
hình sự phải được quản lý chặt chẽ không được để mất tài liệu trong hồ sơ. Khi
giao nhận phải làm đúng thủ tục hành chính.
Phải giữ bí mật ý kiến của thủ trưởng đơn vị,
của lãnh đạo Viện đã chỉ đạo giải quyết vụ án, không để lộ cho người không có
trách nhiệm biết.
2- Các văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ đối với vụ
án hình sự của Viện kiểm sát cấp trên phải lưu vào hồ sơ kiểm sát án hình sự
không được đưa vào hồ sơ của vụ án.
Báo cáo về công tác thực hành quyền công tố và
kiểm sát xét xử hình sự chỉ gửi tới các đơn vị có liên quan trong nội bộ ngành,
không được gửi cho các cơ quan khác.
3- Không được tiếp bị can, bị cáo tại ngoại,
người bị hại và đương sự có liên quan đến vụ án ngoài trụ sở làm việc của cơ
quan.
Điều 77. Kinh phí xác
minh theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm
Kinh phí chi cho hoạt động xác minh theo thủ tục
sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm là khoản chi đặc thù trong hoạt
động thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự. Việc lập dự toán, chi
tiêu và quyết toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 78. Khen thưởng và
xử lý vi phạm
1- Đơn vị, Kiểm sát viên và cán bộ có thành tích
trong hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự thì được
khen thưởng theo chế độ hiện hành của Nhà nước và của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
2- Kiểm sát viên và cán bộ lợi dụng chức vụ,
quyền hạn cố ý không thực hiện đúng các quy định về thực hành quyền công tố và
kiểm sát xét xử hình sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 79. Hiệu lực của
quy chế.
1- Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký.
Viện trưởng các Viện kiểm sát nhân dân địa
phương, Viện trưởng các Viện kiểm sát quân sự và thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy chế
này.
Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần sửa đổi
bổ sung cho phù hợp thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem
xét quyết định.
2 - Quy chế này thay thế quy chế kiểm sát xét xử
hình sự ban hành kèm theo quyết định số 48 ngày 6/8/1996 của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.