BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1205/QĐ-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG
TRỰC TUYẾN CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2024
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 28/2023/NĐ-CP ngày 02 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng
6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7
năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 104/QĐ-TTg ngày 25/01/2024
của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch cải cách thủ tục hành chính trọng tâm
năm 2024;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ và Giám đốc
Trung tâm Công nghệ thông tin.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch hành động nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch
vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2024.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ,
Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Vụ trưởng Vụ pháp chế và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC);
- Trung tâm Công nghệ thông tin (để đăng tải);
- Lưu: VT, VPB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Xuân Định
|
KẾ HOẠCH
HÀNH
ĐỘNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN CỦA BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 1205/QĐ-BKHCN ngày 04 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Bảo đảm 100% thủ tục hành chính (TTHC) được công
bố, công khai đầy đủ, kịp thời trên Cơ sở dữ liệu (CSDL) Quốc gia về TTHC; tích
hợp, đồng bộ với Cổng Dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC của Bộ, bảo đảm thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng.
2. Tăng cường các giải pháp để nâng cao chất lượng
cung cấp, giải quyết dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) phục vụ người dân, doanh
nghiệp; tích hợp 100% DVCTT đủ điều kiện đã được phê duyệt lên Hệ thống thông
tin giải quyết TTHC của Bộ, Cổng Dịch vụ công quốc gia; bảo đảm vận hành Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC của Bộ tập trung, thống nhất đáp ứng đầy đủ tiêu chí
chức năng, tính năng kỹ thuật theo quy định hiện hành.
3. Kết quả triển khai Kế hoạch này là cơ sở để đánh
giá kết quả hoạt động của đơn vị và của cá nhân được phân công trong thực hiện
cung cấp DVCTT.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG
TÂM
1. Nhiệm vụ trọng tâm
1.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở
vật chất phục vụ triển khai DVCTT
- Các đơn vị được giao tiếp nhận, giải quyết TTHC
tiếp tục rà soát, tăng cường các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các dịch vụ
hỗ trợ cung cấp DVCTT đầu tư, đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng
công nghệ thông tin, nhân lực và các nguồn lực khác để tổ chức, triển khai cung
cấp DVCTT toàn trình, một phần cho người dân, doanh nghiệp để đạt được các mục
tiêu đề ra theo Kế hoạch (tăng cường trang bị thiết bị, máy quét Scan, tốc độ
đường truyền mạng Internet, máy tính tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa...).
- Rà soát việc cung cấp thông tin và triển khai các
biện pháp để cung cấp thông tin, khuyến khích, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp một
cách hiệu quả trong việc thực hiện TTHC từ hình thức trực tiếp sang trực tuyến;
giải đáp kịp thời thắc mắc trong quá trình thực hiện các TTHC; theo dõi, rà
soát thông tin về tình trạng tiếp nhận, xử lý, trả kết quả TTHC; kịp thời trả lời
các phản ánh, kiến nghị liên quan đến cung cấp DVCTT.
1.2. Xây dựng CSDL; kết nối, liên thông, chia
sẻ dữ liệu phục vụ giải quyết TTHC
- Triển khai xây dựng, kết nối kỹ thuật, liên thông
giữa phần mềm quản lý nghiệp vụ chuyên ngành của đơn vị, Hệ thống thông tin giải
quyết TTHC của Bộ với CSDL quốc gia về dân cư, CSDL quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp nhằm xác thực thông tin của cá nhân, doanh nghiệp và giảm thiểu thành phần
hồ sơ, giấy tờ; rút ngắn thời gian xử lý nghiệp vụ trong công tác thẩm định, giải
quyết TTHC.
- Đồng bộ 100% trạng thái hồ sơ, kết quả giải quyết
TTHC trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của Bộ với Cổng Dịch vụ công quốc
gia.
- Tập trung số hóa, làm sạch dữ liệu, gắn việc số
hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC với việc thực hiện tiếp nhận, giải quyết
TTHC; đẩy mạnh tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa giữa các bộ, ngành, địa
phương thông qua kết nối, chia sẻ dữ liệu với Kho quản lý dữ liệu cá nhân, tổ
chức trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
1.3. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật, quy
trình TTHC
- Chủ động rà soát để cắt giảm, đơn giản hóa TTHC
(cắt giảm yêu cầu nộp chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân, phiếu lý lịch
tư pháp, sổ hộ khẩu, giấy tờ xác nhận nơi cư trú...), phân cấp thẩm quyền giải
quyết, phương án cắt giảm thời gian, phí, lệ phí, để đề xuất cấp có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật tạo thuận cho người dân, doanh nghiệp
thực hiện DVCTT.
- Rà soát, đánh giá, tái cấu trúc quy trình đối với
các DVCTT đang được tích hợp, cung cấp trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC,
Cổng Dịch vụ công quốc gia, xây dựng mẫu đơn, tờ khai điện tử tương tác phục vụ
tiếp nhận hồ sơ trực tuyến, bảo đảm nguyên tắc lấy người dùng làm trung tâm.
1.4. Nâng cao chất lượng Hệ thống thông tin
giải quyết TTHC
- Tiếp tục nâng cấp Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC bảo đảm các chức năng, tính năng kỹ thuật theo quy định tại Thông tư số
21/2023/TT-BTTTT ngày 31/12/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về
chức năng, tính năng kỹ thuật của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp
tỉnh.
- Rà soát, cập nhật các chức năng của Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC nhằm giảm thiểu thời gian xử lý hồ sơ của công chức,
tránh trùng lắp các thao tác dẫn đến chậm trễ trong quá trình giải quyết thủ tục
hành chính.
- Nâng cấp Hệ thống thông tin giải quyết TTHC đảm bảo
an toàn thông tin tuyệt đối cho công dân khi nộp hồ sơ thực hiện TTHC trên môi
trường mạng mà không bị sao chép, không bị mất mát, không bị lộ lọt thông tin
cá nhân, bí mật kinh doanh.
- Hoàn thiện các quy trình nội bộ, quy trình điện tử
bảo đảm thông suốt, thống nhất các bước xử lý, tránh để tình trạng chậm, muộn,
quá hạn giải quyết do không làm rõ được quy trình giải quyết TTHC.
2. Giải pháp trọng tâm
2.1. Giao chỉ tiêu về cung cấp, sử dụng DVCTT
năm 2024 (Chi tiết tại Phụ lục I)
2.2. Tăng cường công tác chỉ đạo, đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
- Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm
trực tiếp về kết quả thực hiện các chỉ tiêu của Kế hoạch tại cơ quan, đơn vị
mình phụ trách; Xây dựng lộ trình thực hiện cụ thể, gắn các mục tiêu, nhiệm vụ
của Kế hoạch này vào các chương trình, kế hoạch hoạt động của đơn vị; chỉ đạo
quyết liệt việc thực hiện chỉ tiêu tại cơ quan, đơn vị.
- Chỉ đạo, quán triệt cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động trong cơ quan, đơn vị gương mẫu đi đầu trong việc thực hiện
cung cấp DVCTT.
- Chỉ đạo, rà soát, đơn giản hóa, chuẩn hóa các
TTHC; xây dựng quy trình tiếp nhận, giải quyết đối với các TTHC thuộc thẩm quyền
phù hợp với môi trường điện tử bảo đảm nguyên tắc lấy người dân, doanh nghiệp
là trung tâm.
- Sử dụng các chỉ tiêu về tiếp nhận, xử lý hồ sơ trực
tuyến làm căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và các cơ quan, đơn vị được giao cung cấp DVCTT.
2.3. Tăng cường số hóa, liên thông, chia sẻ
CSDL
- Các cơ quan được giao tiếp nhận, giải quyết TTHC
thuộc Bộ chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan để kịp thời tham mưu cho
Lãnh đạo Bộ tổ chức, triển khai xây dựng các CSDL quốc gia thuộc phạm vi quản
lý của đơn vị mình phù hợp với lộ trình của Chính phủ.
- Khẩn trương triển khai tích hợp, liên thông CSDL
về dân cư với các hệ thống thông tin dùng chung của Bộ, với các phần mềm nghiệp
vụ chuyên ngành của đơn vị để phục vụ kịp thời công tác quản lý, chỉ đạo điều
hành của Lãnh đạo Bộ và phục vụ người dân, doanh nghiệp trong việc cung cấp
DVCTT.
- Triển khai kết nối, liên thông Hệ thống thông tin
giải quyết TTHC của Bộ với các CSDL đủ diều kiện về chia sẻ dữ liệu để phục vụ
quá trình tiếp nhận, xử lý TTHC của người dân, doanh nghiệp.
- Thực hiện số hóa hồ sơ TTHC theo quy định tại
Thông tư số 01/2023/TT-VPCP của Văn phòng Chính phủ quy định một số nội dung và
biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC và thực hiện
TTHC trên môi trường điện tử.
2.4. Huy động nguồn lực, đảm bảo các điều kiện
triển khai DVCTT
- Đẩy mạnh triển khai các giải pháp thanh toán trực
tuyến phổ biến trên Cổng DVCTT, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của Bộ.
- Nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đảm bảo Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC của Bộ hoạt động ổn định, đáp ứng nhu cầu người dân
và doanh nghiệp trong việc truy cập, khai thác và sử dụng.
- Thường xuyên, kiểm tra, rà soát, đầu tư, nâng cấp
hệ thống trang thiết bị bảo an toàn thông tin để triển khai DVCTT.
2.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về việc triển khai và sử dụng DVCTT
- Tập trung tuyên truyền nâng cao ý thức, trách nhiệm
của cán bộ, công chức trong việc nâng cao chất lượng DVCTT; nâng cao nhận thức
của người dân và doanh nghiệp về hiệu quả, lợi ích của việc sử dụng DVCTT.
- Đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức tuyên
truyền đảm bảo trực quan, sinh động, đơn giản, dễ hiểu; kết hợp các hình thức
truyền thông truyền thống trực tiếp, trực quan tại các điểm tiếp nhận, trả kết
quả; trên các phương tiện thông tin đại chúng; sử dụng các phương thức truyền
thông đa phương tiện, hiện đại qua mạng xã hội, kênh giao tiếp (zalo, tin nhắn...).
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn sử dụng DVCTT với nhiều
hình thức đa dạng, ngắn gọn, dễ hiểu như: tài liệu giấy, hình ảnh minh họa,
video hướng dẫn... đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ
quan báo chí của Bộ, Cổng/Trang thông tin điện tử các cơ quan nhà nước, tại các
đơn vị được giao giải quyết TTHC của Bộ.
2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát;
đánh giá mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp
- Ứng dụng công nghệ hiện đại để kiểm tra, giám sát
theo thời gian thực trên môi trường số về việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
TTHC.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát, kịp thời
xử lý, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng,
tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận giải quyết thông qua DVCTT.
- Báo cáo định kỳ về kết quả thực hiện các chỉ tiêu
tại các cơ quan, đơn vị; khó khăn vướng mắc; cách làm hay; đơn vị thực hiện tốt,
hạn chế; tham mưu Lãnh đạo Bộ chỉ đạo kịp thời.
- Sử dụng kết quả thực hiện DVCTT và thông tin phản
ánh của người dân, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện TTHC làm căn cứ để
đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, cơ quan,
đơn vị được giao cung cấp DVCTT.
2.7. Các nhiệm vụ cụ thể nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả cung cấp DVCTT (Chi tiết tại Phụ lục II).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị trực thuộc Bộ
1.1. Căn cứ Kế hoạch này để xây dựng và cụ thể hóa
thành kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về lãnh đạo, tổ chức thực hiện
và kết quả thực hiện của đơn vị.
1.2. Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Phụ lực
ban hành kèm theo Quyết định này. Chịu trách nhiệm về rà soát, đảm bảo tỷ lệ
cung cấp DVCTT với lĩnh vực thuộc đơn vị quản lý.
1.3. Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin
trong việc xây dựng, kết nối, chia sẻ CSDL; triển khai các giải pháp công nghệ,
các dịch vụ phục vụ thực hiện giải quyết TTHC theo hình thức trực tuyến.
1.4. Chủ động triển khai các giải pháp trong thẩm
quyền nhằm khuyến khích, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện TTHC theo
hình thức trực tuyến; đề xuất, kiến nghị với cấp trên các giải pháp vượt thẩm
quyền.
1.5. Thường xuyên đôn đốc, theo dõi việc triển khai
sử dụng DVCTT thuộc lĩnh vực của đơn vị.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin
- Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp về kỹ
thuật, công nghệ trong việc hợp nhất, nâng cấp Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC của Bộ, thực hiện kết nối, liên thông với CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành
trong giải quyết TTHC; hướng dẫn triển khai quy trình điện tử trong tiếp nhận,
giải quyết TTHC.
- Làm đầu mối kỹ thuật để phối hợp với các đơn vị
cung ứng dịch vụ thanh toán trực tuyến, hỗ trợ việc triển khai DVCTT của các
đơn vị.
- Xây dựng, triển khai các kênh giao tiếp với trực
tuyến với người dân, doanh nghiệp trong quá trình giải quyết TTHC như Zalo, tin
nhắn...
3. Vụ Pháp chế
Chủ trì, phối hợp các đơn vị được giao giải quyết
TTHC trực thuộc Bộ và đơn vị có liên quan khẩn trương tham mưu trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc
thay thế văn bản đã dược phê duyệt trong các phương án đơn giản hóa, phân cấp.
4. Văn phòng Bộ
- Là đơn vị đầu mối theo dõi, đôn đốc các cơ quan,
đơn vị thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch;
- Phối hợp, hướng dẫn các nội dung chuyên môn, nghiệp
vụ về công tác kiểm soát TTHC. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị chủ động phối hợp với Văn phòng Bộ, Trung
tâm Công nghệ thông tin, để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
PHỤ LỤC I
GIAO CHỈ TIÊU VỀ CUNG CẤP, SỬ DỤNG DVCTT, THANH TOÁN TRỰC
TUYẾN
(Kèm theo Quyết định số 1205/QĐ-BKHCN ngày 04 tháng 6 năm 2024 của Bộ Khoa học
và Công nghệ)
STT
|
Tên nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Cơ quan, đơn vị
phối hợp
|
Chỉ tiêu thực
hiện năm 2024
|
Căn cứ giao chỉ
tiêu
|
1
|
Chỉ tiêu về cung cấp DVCTT trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia
|
|
Tỷ lệ cung cấp DVCTT toàn trình trên tổng số TTHC
có đủ điều kiện trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
|
Các đơn vị được giao giải quyết TTHC
|
Trung tâm CNTT; Văn phòng Bộ
|
80%
|
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính
phủ
|
|
Tỷ lệ DVCTT được tích hợp trên Hệ thống thông tin
giải quyết TTHC của Bộ và Cổng Dịch vụ công quốc gia theo danh mục được phê
duyệt.
|
Các đơn vị được giao giải quyết TTHC
|
Trung tâm CNTT; Văn phòng Bộ
|
100%
|
Quyết định số 2213/QĐ- BKHCN ngày 29/9/2023 của Bộ
trưởng Bộ KH&CN
|
2
|
Chỉ tiêu về sử dụng DVCTT
|
|
Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng số hồ sơ tiếp nhận,
giải quyết TTHC.
|
Các đơn vị được giao giải quyết TTHC
|
Trung tâm CNTT; Văn phòng Bộ
|
50%
|
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính
phủ
|
3
|
Chỉ tiêu về thanh toán trực tuyến
|
|
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công.
|
Các đơn vị được giao giải quyết TTHC
|
Trung tâm CNTT; Văn phòng Bộ
|
45%
|
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính
phủ
|
4
|
Chỉ tiêu về số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính
|
|
Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC
|
Các đơn vị được giao giải quyết TTHC
|
Văn phòng Bộ; Trung tâm CNTT
|
80%
|
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính
phủ
|
|
Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ TTHC của bộ, ngành, địa
phương được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
|
Các đơn vị được giao giải quyết TTHC
|
Trung tâm CNTT; Văn phòng Bộ
|
100%
|
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính
phủ
|
PHỤ LỤC II
CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUNG CẤP,
SỬ DỤNG DVCTT CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Kèm theo Quyết định số 1205/QĐ-BKHCN ngày 04 tháng 6 năm 2024 của Bộ Khoa học
và Công nghệ)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Dự kiến kết quả
|
Thời gian hoàn
thành
|
I
|
Hoàn thiện các văn bản quy định
|
1
|
Nghiên cứu, rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền
ban hành chính sách khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng DVCTT giảm
thời gian xử lý hồ sơ, phí, lệ phí.
|
Các đơn vị được
giao giải quyết TTHC
|
Văn phòng Bộ, Vụ Kế
hoạch - Tài chính, Vụ Pháp chế
|
Văn bản của Bộ
KH&CN
|
Thường xuyên
|
2
|
Nghiên cứu, rà soát, phát hiện các bất cập về
TTHC, giấy tờ công dân cần cất giảm, đơn giản hóa (chứng minh thư nhân dân,
căn cước công dân, phiếu lý lịch tư pháp, sổ hộ khẩu, giấy tờ xác nhận nơi cư
trú...), phân cấp thẩm quyền giải quyết TTHC
|
Các đơn vị được
giao giải quyết TTHC
|
Văn phòng Bộ, Vụ
Pháp chế
|
Văn bản của Bộ
KH&CN
|
Thường xuyên
|
II
|
Rà soát TTHC được cung cấp DVCTT; Nâng cao hiệu
quả sử dụng DVCTT
|
1
|
Rà soát, cung cấp, tích hợp 100% DVCTT đủ điều kiện
lên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của Bộ và Cổng DVC Quốc gia.
|
Các đơn vị được
giao giải quyết TTHC
|
Trung tâm CNTT đầu
mối
|
100%
|
Thường xuyên
|
2
|
Rà soát, chuẩn hóa mẫu đơn, tờ khai, thiết lập biểu
mẫu điện tử tương tác theo quy định tại Điều 21, Điều 22 của
Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05/4/2023.
|
Các đơn vị được
giao giải quyết TTHC
|
Văn phòng Bộ;
Trung tâm CNTT
|
Quyết định của đơn
vị ban hành Danh mục Mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Thường xuyên
|
3
|
Hướng dẫn, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên
chức liên quan để thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC, lưu trữ kết
quả trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của Bộ.
|
Trung tâm CNTT
|
Văn phòng Bộ; các
đơn vị được giao giải quyết TTHC.
|
Hội nghị tập huấn
|
Thường xuyên
|
4
|
Triển khai thực hiện số hóa hồ sơ tiếp nhận TTHC
tại Bộ phận Một cửa.
|
Các đơn vị được
giao giải quyết TTHC
|
Văn phòng Bộ;
Trung tâm CNTT
|
Hồ sơ được số hóa
và lưu vào Kho dữ liệu điện tử, đảm bảo điều kiện khai thác
|
Thường xuyên
|
5
|
Chuẩn hóa dữ liệu TTHC, đảm bảo dữ liệu TTHC được
đồng bộ, thống nhất giữa Hệ thống thông tin giải quyết TTHC với Cổng dịch vụ công
Quốc gia.
|
Các đơn vị được
giao giải quyết TTHC
|
Văn phòng Bộ;
Trung tâm CNTT
|
Dữ liệu được đồng
bộ đầy đủ
|
Thường xuyên
|
6
|
Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức; bồi dưỡng,
tập huấn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp nhận, sử dụng hiệu quả các DVCTT.
|
Các đơn vị được
giao giải quyết TTHC
|
Văn phòng Bộ,
Trung tâm CNTT
|
Các hoạt động
tuyên truyền thường xuyên, đa dạng
|
Thường xuyên
|
7
|
Xây dựng Quy trình nội bộ, quy trình điện tử giải
quyết TTHC
|
Các đơn vị được
giao giải quyết TTHC
|
Văn phòng Bộ,
Trung tâm CNTT
|
Văn bản của Bộ
KH&CN
|
Thường xuyên
|
8
|
Rà soát đề xuất danh mục thành phần hồ sơ phải số
hóa theo quy định tại Thông tư số 01/2023/TT- VPCP ngày 05/4/2023
|
Các đơn vị được
giao giải quyết TTHC
|
Văn phòng Bộ
|
Văn bản của Bộ
KH&CN
|
8/2024
|
III
|
Hoàn thiện hạ tầng, đảm bảo các điều kiện thuận
lợi cho cung cấp, sử dụng DVCTT
|
1
|
Hợp nhất, nâng cấp Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC bảo đảm các chức năng, tính năng kỹ thuật theo quy định tại Thông tư số 21/2023/TT-BTTTT
ngày 31/12/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về chức năng, tính
năng kỹ thuật của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh.
|
Trung tâm CNTT
|
Văn phòng Bộ, Các
đơn vị được giao giải quyết TTHC
|
Hệ thống đáp ứng
yêu cầu nghiệp vụ
|
2024
|
2
|
Tiếp tục tái cấu trúc hạ tầng CNTT, đảm bảo điều
kiện vật chất tại đơn vị và bộ phận Một cửa các đơn vị.
|
Các đơn vị được
giao giải quyết TTHC
|
Trung tâm CNTT;
Văn phòng Bộ
|
Các điều kiện vật
chất (máy tính, máy quét, scan, máy in) liên quan được đảm bảo theo quy định
|
Thường xuyên
|
3
|
Nâng cấp, kết nối hệ thống tiếp nhận hồ sơ trực
tuyến, tác nghiệp nội bộ của đơn vị với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của
Bộ.
|
(Ủy ban TĐC, Quỹ
NAFOSTED, Cục SHTT; Cục ATBX)
|
Trung tâm CNTT
|
Hệ thống của đơn vị
được kết nối với Hệ thống của Bộ
|
12/2024
|
4
|
Thực hiện chuyển đổi sang sử dụng VNeID là tài
khoản duy nhất trong thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công trên môi trường điện
tử từ ngày 01/7/2024 theo Nghị định số 59/2022/NĐCP ngày 05/9/2022 của Chính
phủ về định danh, xác thực điện tử
|
Các đơn vị được
giao giải quyết TTHC
|
Trung tâm CNTT
|
Hoàn thành chuyển
đổi sang sử dụng tài khoản VNeID
|
01/7/2024
|
5
|
Kết nối Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức,
cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của Bộ với Kho quản lý dữ liệu
điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia
|
Các đơn vị được
giao giải quyết TTHC
|
Trung tâm CNTT
|
Hoàn thành kết nối
|
2024
|
6
|
Xây dựng, triển khai các kênh giao tiếp trực tuyến
hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC
(zalo, tin nhắn...)
|
Các đơn vị được
giao giải quyết TTHC
|
Trung tâm CNTT
|
Kệnh giao tiếp được
triển khai
|
2024
|