BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỔNG CỤC THUỶ LỢI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
12/QĐ-TCTL
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CỤC QUẢN LÝ ĐÊ ĐIỀU VÀ PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUỶ LỢI
Căn cứ Quyết định số
03/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuỷ lợi trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng Tổng cục,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống
lụt, bão là cơ quan trực thuộc Tổng cục Thuỷ lợi, thực hiện chức năng tham mưu
giúp Tổng cục trưởng quản lý nhà nước chuyên ngành và thực thi nhiệm vụ quản lý
nhà nước trong lĩnh vực đê điều và phòng, chống lụt, bão thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Tổng cục;
Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống
lụt, bão có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, có kinh phí hoạt
động theo quy định của pháp luật;
Trụ sở của Cục đặt tại thành phố
Hà Nội và có hai Trung tâm vùng tại thành phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Tổng
cục dự án luật, dự án pháp lệnh, văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành theo
chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm và các dự án, đề án theo
phân công của Tổng cục trưởng. Trình Tổng cục trưởng dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền, trách nhiệm chỉ đạo, điều hành của Tổng cục
trưởng;
2. Trình Tổng
cục quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển dài hạn, năm năm và hàng năm
thuộc chuyên ngành đê điều, phòng, chống lụt, bão; các chiến lược, quy hoạch
vùng trọng điểm, liên vùng, liên tỉnh và các chương trình, đề án, dự án, công
trình quan trọng thuộc chuyên ngành, lĩnh vực quản lý theo sự phân công của Tổng
cục trưởng;
3. Ban hành các
văn bản cá biệt, quy định nội bộ thuộc chuyên ngành do Cục chịu trách nhiệm và
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
Thông báo kế hoạch chi tiết thực hiện chương trình, đề án, dự án được Tổng cục
trưởng quyết định giao cho từng địa phương, đơn vị sau khi được phê duyệt kế hoạch
tổng thể về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục;
4. Trình Tổng cục
về việc công bố quy hoạch, kế hoạch phát triển:
Trình Tổng cục trưởng tiêu chuẩn
quốc gia để đề nghị cơ quan có thẩm quyền thẩm định, công bố;
Trình Tổng cục trưởng công bố
tiêu chuẩn cơ sở chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Cục;
Tham mưu, tổ chức chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, định mức
kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt hoặc ban hành;
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Cục;
5. Về công tác
đê điều:
a. Xây dựng, đề xuất kế hoạch;
quản lý theo phân công của Tổng cục việc thực hiện các dự án điều tra cơ bản đê
điều, phòng chống lụt, bão sau khi được phê duyệt của cấp có thẩm quyền; dự án
quy hoạch đê điều, phòng, chống lụt, bão; thẩm định thiết kế quy hoạch về đê điều,
phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai;
b. Chủ trì, phối hợp với các địa
phương và các đơn vị liên quan rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đê điều của
các vùng, miền và cả nước trình Tổng cục trưởng phê duyệt;
c. Chủ trì thẩm định, trình Tổng
cục trưởng phê duyệt hoặc để trình Bộ phê duyệt theo thẩm quyền quy hoạch, điềuchỉnh
quy hoạch đê điều do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình;
d. Chủ trì, phối hợp với các địa
phương và các đơn vị liên quan lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống
lũ của tuyến sông có đê trong phạm vi cả nước để trình Tổng cục trưởng;
đ. Chủ trì tổ chức thẩm định
trình Tổng cục về việc thoả thuận để Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy
hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng chống lũ chi tiết từng tuyến sông có đê của địa
phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình;
e. Trình Tổng cục trưởng về việc
công bố công khai quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến
sông có đê trong phạm vi cả nước;
g. Trình Tổng cục trưởng hướng dẫn
trình tự, thủ tục lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều;
h. Tổ chức thẩm định, trình Tổng
cục trưởng về việc phê duyệt đầu tư xây dựng, tu bổ, duy tu bảo dưỡng, nâng cấp,
kiên cố hoá đê điều; tổ chức lập, quản lý các dự án trọng điểm, cấp bách về đê
điều, phòng, chống lụt, bão; kiểm tra, theo dõi, hướng dẫn, tổng hợp kết quả thực
hiện các dự án tu bổ, nâng cấp, duy tu bảo dưỡng, kiên cố hóa đê điều ở các địa
phương;
i. Tổ chức thẩm định, trình Tổng
cục trưởng về việc thoả thuận các dự án đầu tư xây dựng sử dụng bãi sông nơi
chưa có công trình xây dựng;
k. Chủ trì tổ chức thẩm định để
thoả thuận đối với các dự án đê điều không phân biệt nguồn vốn theo sự phân
công của Tổng cục trưởng;
l. Trình Tổng cục trưởng về việc
quyết định chấp thuận việc cấp giấy phép cho những hoạt động đối với đê cấp đặc
biệt, cấp I, cấp II, cấp III và việc xây dựng, cải tạo các công trình giao
thông liên quan đến đê điều đối với công trình ảnh hưởng đến hai tỉnh, thành phố
trở lên theo quy định của pháp luật;
m. Chủ trì tổ chức thẩm định
trình Tổng cục trưởng về việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu các dự án đê điều được
phân công quản lý theo quy định của pháp luật;
n. Trình Tổng cục trưởng về việc
thoả thuận các dự án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển theo yêu cầu;
o. Chủ trì tổ chức thẩm định
trình Tổng cục trưởng về việc phê duyệt chủ trương và giải pháp xử lý đột xuất,
cấp bách về đê điều;
p. Chỉ đạo công tác hộ đê, xử lý
kỹ thuật các sự cố về đê điều. Chủ trì phối hợp với các ngành, các tổ chức và
các địa phương kịp thời đề xuất phương án phòng tránh, xử lý, khắc phục hậu quả
các sự cố về đê điều;
q. Đề xuất giải pháp huy động
các nguồn lực của Trung ương và địa phương để cứu hộ và bảo vệ hệ thống đê điều
từ cấp III đến cấp đặc biệt trong trường hợp khẩn cấp;
r. Trình Tổng cục quy định tải
trọng cho phép và việc cấp phép đối với xe cơ giới đi trên đê;
s. Tham mưu cho Tổng cục hướng dẫn
việc cấp, thu hồi, gia hạn giấy phép đối với một số hoạt động có liên quan tới
đê điều theo quy định;
t. Trình Tổng cục trưởng để chỉ
đạo, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lực lượng quản lý đê nhân
dân;
u. Tham gia thẩm định quyết toán
dự án đầu tư tu bổ đê điều, kế hoạch duy tu bảo dưỡng đê điều và các dự án theo
phân công của Tổng cục trưởng;
v. Quản lý và thực hiện việc lập,
giao nộp, lưu trữ hồ sơ tài liệu công trình xây dựng theo quy định của Nhà nước;
6. Về công tác
phòng, chống lụt, bão:
a. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ
phòng, chống lụt, bão, theo quy định; tham mưu cho Tổng cục trưởng thực hiện quản
lý nhà nước về thực hiện Chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai theo quy
định của pháp luật;
b. Tổ chức theo dõi, thường trực
cập nhật về tình hình mưa, bão, lũ, tố, lốc, động đất, sóng thần trong cả nước;
phối hợp với các ngành, các tổ chức, các địa phương kịp thời đề xuất với Ban Chỉ
đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương phương án xử lý sự cố các công trình thủy
lợi và xử lý tình huống, khắc phục hậu quả do các loại hình thiên tai nêu trên
gây ra; tổng hợp thiệt hại, đề xuất trình Tổng cục trưởng các biện pháp khắc phục
hậu quả do bão, lũ và thiên tai gây ra;
c. Chủ trì chỉ đạo thực hiện
việc xây dựng, tham mưu đề xuất phương án vận hành các hồ chứa theo quy trình vận
hành liên hồ chứa thủy điện tham gia cắt lũ hạ du do Bộ trưởng - Trưởng Ban chỉ
đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương uỷ quyền;
d. Tham mưu cho Tổng cục chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định về tình huống khẩn cấp cần phân lũ,
chậm lũ, các biện pháp di dân, bảo đảm sản xuất và đời sống của nhân dân, khắc
phục hậu quả ngập lụt, trợ cấp cho nhân dân; biện pháp phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai;
đ. Đề xuất trình Tổng cục trưởng
quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc huy động
lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây
ra;
e. Tham mưu cho Ban chỉ đạo
Phòng, chống lụt, bão Trung ương phối hợp với Uỷ ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn
và các Bộ, các ngành, địa phương liên quan chỉ đạo việc phòng, chống, tổ chức cứu
hộ, cứu nạn nhằm giảm thiểu thiệt hại khi có động đất, sóng thần;
g. Tham mưu cho Ban chỉ đạo
Phòng chống lụt bão Trung ương để chỉ đạo việc lập quy hoạch và xây dựng hệ thống
báo động trực canh cảnh báo sóng thần cho các vùng có nguy cơ cao;
h. Chỉ đạo việc quản lý, sử dụng
vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão; tham mưu cho Tổng cục trưởng về việc ban
hành tổng mức vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão;
i. Cập nhật thông tin về sạt lở
bờ sông, bờ biển; đề xuất, kiểm tra, đôn đốc việc xử lý sạt lở;
7. Tổ chức, chỉ
đạo công tác điều tra, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu về lĩnh vực đê điều và
phòng, chống lụt, bão theo phân công của Tổng cục và quy định hiện hành;
8. Về khoa học
công nghệ:
a. Đề xuất, trình Tổng cục
chương trình, kế hoạch, đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ công nghệ,
kỹ thuật chuyên ngành;
b. Chủ trì, phối hợp thẩm định đề
cương; đề tài nghiên cứu, đặt hàng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện; nghiệm
thu, quản lý kết quả và chỉ đạo triển khai kết quả nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
công nghệ, kỹ thuật chuyên ngành theo phân công của Tổng cục;
c. Quản lý thông tin khoa học
công nghệ và cơ sở dữ liệu về chuyên ngành;
9. Về hợp tác
quốc tế:
a. Xây dựng, đề xuất trình Tổng
cục trưởng chương trình, dự án hợp tác quốc tế về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Cục;
b. Tổ chức thực hiện hợp tác quốc
tế, các chương trình, dự án quốc tế tài trợ theo phân công, phân cấp của Tổng cục
trưởng;
10. Về cải
cách hành chính:
a. Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch hành động cải cách hành chính theo kế hoạch của Tổng cục và chỉ đạo của
Tổng cục trưởng;
b. Chỉ đạo, rà soát, hệ thống
hoá và đề xuất, xây dựng hệ thống thể chế, pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Cục;
c. Chỉ đạo hoàn thiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức trực thuộc Cục; đề xuất để Tổng cục trình Bộ
phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nướcvề ngành, lĩnh vực cho chính quyền địa
phương;
d. Chỉ đạo việc thực hiện các
quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế, tài chính và cải cách thủ tục hành chính, đổi mới phương thức
làm việc, hiện đại hoá công sở, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động
của Cục;
11. Về quản lý
nhà nước các tổ chức thực hiện dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Cục:
a. Tham mưu trình Tổng cục cơ chế,
chính sách về cung ứng dịch vụ công; về thực hiện xã hội hoá các hoạt động cung
ứng dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực;
b. Trình Tổng cục ban hành định
mức kinh tế - kỹ thuật, thời gian thực hiện dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực;
c. Hướng dẫn, kiểm tra và hỗ trợ
cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực theo quy định của
pháp luật;
12. Về tổ chức
bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức:
a. Xây dựng dự thảo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục; đề xuất việc thành lập, tổ chức
lại các tổ chức trực thuộc Cục;
b. Quyết định thành lập Tổ công
tác của Cục; quy định cụ thể về nhiệm vụ tự chủ, hoạt động cho các tổ chức sự
nghiệp nhà nước thuộc Cục theo quy định;
c. Trình Tổng cục kế hoạch biên
chế hàng năm của Cục; quyết định phân bổ biên chế hành chính cho các cơ quan
thuộc Cục trên cơ sở chỉ tiêu được phê duyệt;
d. Quy định thẩm quyền và trách
nhiệm của người đứng đầu các tổ chức thuộc Cục;
đ. Quyết định và thực hiện các
biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; tổ chức thực hiện
phòng, chống tham nhũng, chống lãng phí và quan liêu, hách dịch, cửa quyền
trong các đơn vị thuộc Cục;
e. Tổ chức thực hiện công tác
tuyển dụng, sử dụng, điều động, luân chuyển, nghỉ hưu, chế độ tiền lương, khen
thưởng và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý của Cục theo quy định của pháp luật, phân cấp của Tổng cục; bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ về chuyên ngành theo phân công của Tổng cục trưởng;
g. Báo cáo thực hiện về công tác
tổ chức, cán bộ và biên chế theo quy định;
14. Về kiểm
tra:
a. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục
theo quy định;
b. Giải quyết hoặc tham gia giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân liên quan đến ngành, lĩnh vực
quản lý của Cục; tổ chức việc tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
c. Kiểm tra việc thực hiện phân
cấp quản lý về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục. Kiểm tra, kiến
nghị xử lý các vi phạm về đê điều theo quy định của pháp luật;
15. Về quản lý
tài chính, tài sản:
a. Trình Tổng cục dự toán ngân
sách hàng năm và kế hoạch ngân sách trung hạn của Cục;
b. Chịu trách nhiệm quyết toán
tài chính do Cục trực tiếp quản lý; quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản của
nhà nước được giao cho Cục theo phân cấp của Tổng cục trưởng và quy định của
pháp luật;
c. Kiểm tra, theo dõi hoạt động
tài chính và tổng hợp quyết toán của các đơn vị trực thuộc Cục;
16. Thực hiện
nhiệm vụ Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương;
17. Thực hiện
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công của Tổng cục trưởng.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức:
1. Lãnh đạo Cục:
Lãnh đạo Cục có Cục trưởngdo Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị
của Tổng cục trưởng.Cục trưởng điều hành hoạt động của Cục, chịu trách nhiệm
trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuỷ lợi và trước pháp luật về hoạt động của Cục;
Phó Cục trưởng do Tổng cục trưởng
bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Cục trưởng.Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng
theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác theo sự phân công của Cục trưởng và chịu
trách nhiệm trước Cục trưởng, trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân
công;
2. Bộ máy quản lý:
a. Phòng Quản lý Đê;
b. Phòng Quản lý Phòng, chống lụt,
bão;
c. Phòng Hành chính, Tổng hợp;
d. Phòng Quản lý Quy hoạch, kế
hoạch.
3. Các đơn vị sự nghiệp:
a. Trung tâm Phòng, chống lụt,
bão khu vực miền Trung và Tây Nguyên;
b. Trung tâm Phòng, chống lụt,
bão khu vực miền Nam;
Các Phòng và Trung tâm tại Khoản
2, Khoản 3 Điều này có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm, Phó
Giám đốc Trung tâm, được bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Tổng cục.
Cục trưởng Cục Quản lý đê điều
và Phòng, chống lụt, bão xây dựng Đề án tổ chức, sắp xếp hoạt động của Cục
trình Tổng cục trưởng quyết định và tổ chức thực hiện;
Cục trưởng Cục Quản lý đê điều
và Phòng, chống lụt, bão quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý và đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Cục; bổ nhiệm cán bộ theo phân cấp của Tổng cục và ban
hành Quy chế làm việc của Cục.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Tổng cục, Cục
trưởng Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống lụt, bão, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ trưởng để b/c;
- Các Thứ trưởng để b/c;
- Tổng cục trưởng, các Phó Tổng cục trưởng;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Các Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Các đơn vị trực thuộc Tổng cục;
- Lưu VT.
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG
Đào Xuân Học
|