ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2024/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày
29 tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng
6 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ
về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
297/TTr-SNV ngày 05/02/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, sử dụng đối
với người hoạt động không chuyên trách ờ xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 3 năm 2024.
2. Bãi bỏ Quyết định số 53/2004/QĐ.UB ngày 25 tháng
10 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ
chức cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- VPUBND: CVP, các PCVP;
- Trung tâm tin học và Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC (T).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 12/2024/QĐ-UBND ngày 29 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý, sử dụng đối với từng
chức danh người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (gọi chung
là cấp xã), bao gồm: nguyên tắc quản lý, sử dụng; nhiệm vụ; thời giờ làm việc;
bầu cử; tuyến chọn; tiếp nhận; đánh giá; xếp loại; khen thưởng; xử lý kỷ luật;
bãi nhiệm; miễn nhiệm; giải quyết thôi việc; quản lý hồ sơ; chế độ báo cáo và
trách nhiệm quản lý người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các chức danh người hoạt động không chuyên trách
cấp xã theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chức danh người hoạt
động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công
tác quản lý, sử dụng đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử
dụng người hoạt động không chuyên trách cấp xã
1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà
nước và phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.
2. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ; phát huy
vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu.
3. Việc quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên
trách cấp xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn, chức danh và số lượng
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền và phân cấp quản lý.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nhiệm vụ của người hoạt
động không chuyên trách cấp xã
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điều lệ
tổ chức mà mình là thành viên, của pháp luật liên quan và của cấp có thẩm quyền
quản lý.
2. Phối hợp, giúp cán bộ, công chức cấp xã thực hiện
chức trách, nhiệm vụ được giao, đảm bảo các lĩnh vực công tác của cấp ủy, chính
quyền địa phương cấp xã đều có người đảm nhiệm, theo dõi thực hiện.
3. Các nhiệm vụ khác theo phân công của người đứng
đầu cấp ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 5. Thời giờ làm việc của
người hoạt động không chuyên trách cấp xã
1. Thời gian làm việc của người hoạt động không
chuyên trách cấp xã tối đa không quá 32 giờ/tuần. Riêng đối với chức danh Phó
Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên
ngành về quân sự và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2. Ngoài thời giờ làm việc tại khoản 1 Điều này,
người hoạt động không chuyên trách cấp xã phải chấp hành sự phân công của Đảng ủy,
Ủy ban nhân dân cấp xã khi có yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ đột xuất, phát
sinh.
Điều 6. Bầu cử, tuyển chọn người
hoạt động không chuyên trách cấp xã
1. Đối với các chức danh thông qua bầu cử: thực hiện
theo quy định của pháp luật, điều lệ, hướng dẫn của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội và các quy định, hướng dẫn liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đối với chức danh Phó Chỉ huy trưởng Quân sự cấp
xã: thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự và hướng dẫn
của cơ quan có thẩm quyền.
3. Đối với các chức danh người hoạt động không
chuyên trách cấp xã khác ngoài các chức danh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này: Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tuyển chọn thông qua hình thức xét tuyển.
Điều 7. Nguyên tắc tổ chức xét
tuyển người hoạt động không chuyên trách cấp xã
1. Đảm bảo công khai, minh bạch về trình tự, điều
kiện tuyển chọn đảm bảo phù hợp với thực tiễn của từng đơn vị hành chính cấp
xã; ưu tiên xét tuyển các trường hợp đã có kinh nghiệm công tác và đáp ứng ngay
yêu cầu nhiệm vụ của chức danh cần xét tuyển.
2. Đảm bảo quy định về chức danh, số lượng người hoạt
động không chuyên trách cấp xã; tuyển chọn người đáp ứng đủ tiêu chuẩn, năng lực
để thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
3. Quá trình xét tuyển phải có sự giám sát của
Phòng Nội vụ cấp huyện và sự tham gia của đại diện cấp ủy cùng cấp.
Điều 8. Tiếp nhận người hoạt động
không chuyên trách cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định tiếp
nhận người hoạt động không chuyên trách cấp xã (trừ các chức danh thông qua bầu
cử, chức danh Phó Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã) từ xã phường, thị trấn khác đến
công tác sau khi thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người hoạt động
không chuyên trách cấp xã đang công tác và văn bản thống nhất của Phòng Nội vụ.
Việc tiếp nhận phải đảm bảo số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã
được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đối với từng đơn vị hành chính cấp xã.
2. Người được tiếp nhận phải đáp ứng tiêu chuẩn
theo khoản 1 Điều 36 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP. Đối với việc tiếp nhận vào các
chức danh phụ trách các mặt công tác của cấp ủy cấp xã phải có văn bản thống nhất
của Đảng ủy cấp xã trước khi ra quyết định.
Điều 9. Đánh giá, xếp loại chất
lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Nghị định
số 33/2023/NĐ-CP và các quy định liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 10. Khen thưởng người hoạt
động không chuyên trách cấp xã
Người hoạt động không chuyên trách cấp xã có thành
tích trong việc thực hiện nhiệm vụ thì được xét khen thưởng. Việc khen thưởng
thực hiện theo quy định của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và của
pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 11. Xử lý kỷ luật người
hoạt động không chuyên trách cấp xã
1. Đối với các chức danh thông qua bầu cử; chức
danh Phó Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã: thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều
36 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP và các quy định liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đối với các chức danh người hoạt động không
chuyên trách cấp xã khác ngoài các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này: thực
hiện xử lý kỷ luật theo các hình thức sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Buộc thôi việc.
Điều 12. Áp dụng hình thức kỷ
luật
1. Hình thức khiển trách áp dụng đối với các trường
hợp sau:
a) Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp;
quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của người hoạt động
không chuyên trách cấp xã; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, đơn
vị;
b) Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi;
có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân khi thực hiện nhiệm vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý
cho người không đủ điều kiện;
c) Né tránh, đùn đẩy, không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng, không đầy đủ chức trách, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nội
quy, quy chế của cơ quan, đơn vị hoặc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao mà
không có lý do chính đáng; không chấp hành quyết định điều động, phân công công
tác của cấp có thẩm quyền; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
d) Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống
tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước;
e) Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo;
g) Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ,
quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ;
h) Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng;
đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng
tài sản công trong quá trình thực thi nhiệm vụ;
i) Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống
bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội;
quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan.
2. Hình thức cảnh cáo áp dụng đối với các trường hợp
sau:
a) Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách
theo khoản 1 Điều này mà tái phạm;
b) Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm
trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Hình thức buộc thôi việc áp dụng đối với các trường
hợp sau:
a) Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theo
khoản 2 Điều này mà tái phạm;
b) Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất
nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 13. Xác định mức độ của
hành vi vi phạm; thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
1. Mức độ vi phạm của hành vi
a) Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm
có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh
hưởng đến uy tín của cơ quan, đơn vị.
b) Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có
tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu
trong cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách và nhân dân, làm giảm
uy tín của cơ quan, đơn vị.
c) Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm
có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư
luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách và
nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, đơn vị.
2. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật người hoạt động
không chuyên trách cấp xã: thực hiện theo Điều 5 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên
chức (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 73/2023/NĐ-CP ngày 29 tháng 9
năm 2023 của Chính phủ).
Điều 14. Quy trình xử lý kỷ luật
người hoạt động không chuyên trách cấp xã
1. Tổ chức họp kiểm điểm
a) Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm
tổ chức cuộc họp để người hoạt động không chuyên trách cấp xã có hành vi vi phạm
tự kiểm điểm và nhận hình thức kỷ luật. Việc họp kiểm điểm phải được lập thành
biên bản.
Trường hợp người hoạt động không chuyên trách cấp
xã có hành vi vi phạm có mặt tại cuộc họp nhưng không làm bản kiểm điểm hoặc vắng
mặt nhưng có giấy đề nghị tổ chức cuộc họp vắng mặt thì cuộc họp kiểm điểm vẫn
được tiến hành. Trường hợp người hoạt động không chuyên trách cấp xã có hành vi
vi phạm vắng mặt ở cuộc họp theo thông báo triệu tập lần thứ 2 thì cuộc họp kiểm
điểm vẫn được tiến hành.
b) Thành phần dự họp gồm: Đại diện lãnh đạo Đảng ủy,
Ủy ban nhân dân cấp xã; đại diện cán bộ, công chức, những người hoạt động không
chuyên trách cùng công tác (do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định), đại
diện Ban chấp hành Công đoàn cấp xã và có thể mời đại diện lãnh đạo tổ chức
chính trị - xã hội cấp xã tham dự.
2. Thành lập Hội đồng kỷ luật
a) Kể từ khi nhận được báo cáo và biên bản cuộc họp
kiểm điểm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật
để tư vấn về việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với người hoạt động không
chuyên trách có hành vi vi phạm.
b) Thành phần Hội đồng kỷ luật gồm 03 thành viên,
bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã; 01 ủy viên là đại
diện Ban chấp hành Công đoàn cơ sở; 01 ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức
Văn phòng - Thống kê.
c) Hội đồng kỷ luật tổ chức cuộc họp để biểu quyết
về việc xử lý kỷ luật đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã. Hội đồng
kỷ luật có thể mời đại diện của tổ chức chính trị - xã hội cấp xã và đại diện
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan dự họp. Người được mời dự họp có
quyền phát biểu ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật nhưng không được bỏ phiếu về
hình thức kỷ luật.
d) Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức
cuộc họp của Hội đồng kỷ luật, giấy triệu tập họp phải được gửi tới người hoạt động
không chuyên trách cấp xã có hành vi vi phạm. Trường hợp người hoạt động không
chuyên trách cấp xã có hành vi vi phạm vắng mặt nhưng có bản kiểm điểm thì Thư
ký Hội đồng kỷ luật đọc thay; trường hợp có mặt nhưng không làm bản tự kiểm điểm
hoặc vắng mặt và không có bản kiểm điểm thì Hội đồng kỷ luật vẫn tiến hành cuộc
họp theo quy định.
3. Ra quyết định kỷ luật đối với người hoạt động
không chuyên trách cấp xã
a) Hội đồng kỷ luật kiến nghị việc xử lý kỷ luật bằng
văn bản gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kèm theo Biên bản cuộc họp của Hội
đồng kỷ luật và hồ sơ xử lý kỷ luật. Thành phần hồ sơ xử lý kỷ luật bao gồm: bản
tự kiểm điểm, trích ngang sơ yếu lý lịch của người hoạt động không chuyên trách
cấp xã, biên bản cuộc họp kiểm điểm và các tài liệu khác có liên quan.
b) Sau khi nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng
kỷ luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định kỷ luật hoặc kết luận
người hoạt động không chuyên trách cấp xã không vi phạm kỷ luật.
c) Trường hợp người hoạt động không chuyên trách cấp
xã bị xem xét xử lý kỷ luật khi đã có kết luận về hành vi vi phạm và bị xử lý
các hình thức kỷ luật của tổ chức Đảng thì Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định
áp dụng hình thức kỷ luật tương ứng mà không phải thực hiện quy trình xử lý kỷ
luật theo Điều này.
d) Trường hợp người hoạt động không chuyên trách cấp
xã có hành vi vi phạm bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc
bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng, kể từ ngày nhận được quyết định, bản án
có hiệu lực pháp luật của Tòa án, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định
buộc thôi việc người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
Điều 15. Bãi nhiệm, miễn nhiệm
và giải quyết thôi việc đối việc người hoạt động không chuyên trách cấp xã
1. Bãi nhiệm, miễn nhiệm người hoạt động không chuyên
trách cấp xã
a) Đối với các chức danh thông qua bầu cử: thực hiện
theo quy định của pháp luật, Điều lệ và hướng dẫn của các tổ chức chính trị; tổ
chức chính trị - xã hội và các quy định, hướng dẫn có liên quan của cơ quan có
thẩm quyền.
b) Đối với Phó Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã: thực
hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự, các quy định, hướng dẫn
có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
2. Giải quyết thôi việc đối người hoạt động không
chuyên trách cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định giải quyết thôi
việc đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã. Riêng đối với các chức
danh thông qua bầu cử; chức danh Phó Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và chức danh
phụ trách các mặt công tác của cấp ủy cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định
giải quyết thôi việc sau khi có văn bản thống nhất của Đảng ủy cấp xã.
Điều 16. Xếp phụ cấp đối với
người hoạt động không chuyên trách cấp xã có thay đổi về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ
1. Người hoạt động không chuyên trách cấp xã khi
thay đổi về trình độ chuyên môn nghiệp vụ phải báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã xem xét, xếp phụ cấp theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, xếp phụ cấp kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị có kèm theo Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp
chuyên môn nghiệp vụ của người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
Điều 17. Quản lý hồ sơ người
hoạt động không chuyên trách cấp xã
1. Thành phần hồ sơ người hoạt động không chuyên
trách cấp xã được áp dụng theo các quy định của pháp luật về thành phần hồ sơ,
lý lịch cán bộ, công chức cấp xã. Hàng năm, lãnh đạo Đảng ủy, Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm chỉ đạo việc bổ túc hồ sơ, lý lịch của người hoạt động không
chuyên trách cấp xã để quản lý, lưu giữ theo quy định, hướng dẫn của cơ quan có
thẩm quyền.
2. Hồ sơ người hoạt động không chuyên trách cấp xã
được lưu giữ tại Đảng ủy hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã 01 bộ để quản lý, khai
thác và sử dụng theo quy định.
Điều 18. Chế độ báo cáo
1. Báo cáo số lượng, chất lượng, công tác quản lý,
sử dụng người hoạt động không chuyên trách cấp xã được thực hiện định kỳ hàng
năm trước ngày 20/6 (báo cáo 06 tháng) và trước ngày 20/11 (báo cáo năm).
2. Báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm của các sở,
ngành tỉnh
Hướng dẫn nhiệm vụ cụ thể thuộc ngành, lĩnh vực phụ
trách để Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể nhiệm vụ của từng chức danh
người hoạt động không chuyên trách cấp xã cho phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ của từng địa phương.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Nội
vụ
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
2. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định đối
với người hoạt động không chuyên trách cấp xã; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
việc tuyển chọn người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
3. Định kỳ tổng hợp, thống kê, báo cáo số lượng, chất
lượng, công tác quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên
địa bàn tỉnh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
tại khoản 9 Điều 36, khoản 5 Điều 40 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP và Quy định
này.
2. Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã về
công tác tổ chức tuyển chọn, tiếp nhận, việc thực hiện quy định về thời giờ làm
việc của người hoạt động không chuyên trách cấp xã nhằm đảm bảo thực hiện tốt
các nhiệm vụ tại địa phương.
3. Giải quyết và chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
4. Thực hiện công tác khen thưởng người hoạt động
không chuyên trách cấp xã theo thẩm quyền.
5. Chỉ đạo Phòng Nội vụ: thường xuyên theo dõi, kiểm
tra công tác quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa
bàn; phối hợp với các cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã tham mưu Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện chế độ báo cáo theo Điều 18 Quy định này, gửi
về Sở Nội vụ để tổng hợp.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp
luật và theo thẩm quyền được phân cấp về quản lý, sử dụng người hoạt động không
chuyên trách cấp xã.
2. Tổ chức triển khai, quán triệt các quy định của
pháp luật về người hoạt động không chuyên trách cấp xã đến toàn thể cán bộ,
công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã tại địa phương.
3. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương xây dựng
kế hoạch tuyển chọn người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo Quy định này
gửi Phòng Nội vụ thẩm định, có văn bản thống nhất để làm cơ sở tổ chức thực hiện.
Đối với việc tuyển chọn vào các chức danh phụ trách các mặt công tác của cấp ủy
cấp xã phải có văn bản thống nhất của Đảng ủy cấp xã trước khi ra quyết định
tuyển chọn.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan xây dựng và ban hành nội quy, quy chế làm việc của người hoạt động
không chuyên trách cấp xã theo quy định và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
5. Hàng năm, rà soát, lập kế hoạch quy hoạch, bồi
dưỡng và đăng ký cơ quan có thẩm quyền để cử người hoạt động không chuyên trách
cấp xã tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo
kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với người hoạt
động không chuyên trách cấp xã theo thẩm quyền.
7. Tổ chức tuyển chọn, tiếp nhận, khen thưởng, xử
lý kỷ luật đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo thẩm quyền.
8. Đánh giá, xếp loại chất lượng đối với người hoạt
động không chuyên trách cấp xã theo quy định.
9. Xem xét, quyết định việc phân công, bố trí, giao
nhiệm vụ cụ thể đối với từng chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp
xã theo đúng quy định, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền; không giao người hoạt
động không chuyên trách cấp xã làm thay toàn bộ nhiệm vụ của cán bộ, công chức
cấp xã.
10. Thực hiện việc xếp phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm
và giải quyết các chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách
cấp xã theo quy định.
11. Thực hiện việc thống kê, báo cáo số lượng, chất
lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 23. Điều khoản thi hành
1. Việc thực hiện Quy định này phải đảm bảo phù hợp
với Điều lệ Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và
các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn
trong Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc theo quy định, hướng dẫn mới của cơ quan có thẩm
quyền./.