ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2022/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 16
tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, TUYỂN DỤNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG
CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng
6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24
tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH
ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư số
13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số
quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 5581/TTr-SNV ngày 22 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này quy định tiêu chuẩn, tuyển dụng, quản lý và sử dụng
người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 02 năm 2022.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố
Biên Hòa, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao
Tiến Dũng
|
QUY
ĐỊNH
TIÊU CHUẨN, TUYỂN DỤNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI
(Kèm theo Quyết định số 12/2022/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu chuẩn, tuyển
dụng, quản lý và sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi tắt là người hoạt động không chuyên trách cấp xã) trên địa
bàn tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1.
Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội có
liên quan đến người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh.
2. Các chức danh người
hoạt động không chuyên trách cấp xã theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chương II
TIÊU
CHUẨN, NHIỆM VỤ CỦA NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều 3. Tiêu chuẩn
1. Tiêu chuẩn chung
a) Là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên;
có lý lịch rõ ràng.
b) Có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; nhiệt
tình, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực công tác đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
c) Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định
của địa phương; có tác phong, lối sống trong sáng, giản dị, lành mạnh, thực hiện
nếp sống văn minh.
d) Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của
cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác.
đ) Không trong thời gian bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh,
cơ sở giáo dục.
2. Tiêu chuẩn cụ thể
a) Các chức danh người hoạt động không chuyên
trách cấp xã thuộc khối Đảng, đoàn thể được thực hiện theo Điều lệ Đảng, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể có liên quan và quy định của cơ quan có thẩm
quyền.
b) Các chức danh người hoạt động không chuyên
trách cấp xã thuộc lĩnh vực chuyên môn
- Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp
trung học phổ thông.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Ưu tiên xem
xét tuyển dụng, bố trí đối với trường hợp tốt nghiệp chuyên môn, nghiệp vụ từ
trung cấp trở lên có chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí công tác.
Riêng chức danh Phó
Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã phải được đào tạo Chỉ huy trưởng Ban
Chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở trình độ trung cấp, cao đẳng hoặc đại
học tại nhà trường quân đội theo Điều 26 Luật Dân quân tự vệ năm 2019. Đồng thời,
có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc
phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh,
chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
Điều 4. Nhiệm vụ của người
hoạt động không chuyên trách cấp xã
1. Người hoạt động không chuyên trách cấp xã
thuộc khối Đảng, đoàn thể thực hiện nhiệm vụ
theo quy định của Đảng, điều lệ của tổ chức, pháp luật có liên quan và hướng dẫn
của cơ quan có thẩm quyền.
2. Người hoạt động không
chuyên trách cấp xã thuộc lĩnh vực chuyên môn khối nhà nước thì căn cứ chức danh, lĩnh vực được phân công
để phối hợp với công chức cấp xã thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều
2 Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Chương III
TUYỂN
DỤNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ THUỘC LĨNH VỰC CHUYÊN MÔN
Điều 5. Nguyên tắc
tuyển dụng
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan
và đúng pháp luật.
2. Bảo đảm tính cạnh tranh.
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ và vị trí việc làm.
4. Ưu tiên tuyển chọn người có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của các chức
danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã được đảm nhiệm.
Điều 6. Căn cứ tuyển
dụng
1. Việc tuyển dụng người hoạt động không chuyên
trách cấp xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng
người theo quy định.
2. Hàng năm hoặc do yêu cầu nhiệm vụ đột xuất
cần tuyển dụng, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp xã) xây dựng kế hoạch tuyển dụng người hoạt động không chuyên
trách cấp xã gửi phòng Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) phê duyệt. Chậm nhất
30 ngày kể từ ngày nhận được kế hoạch tuyển dụng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoàn thành việc phê duyệt để làm căn cứ cho việc tuyển dụng.
Kế hoạch tuyển dụng phải nêu rõ số lượng, chức
danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo quy định, số lượng người hoạt
động không chuyên trách hiện có, số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp
xã còn thiếu so với quy định, nhu cầu cần tuyển.
3. Riêng đối với chức danh Phó Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy quân sự cấp xã phải đảm bảo các yêu cầu, tiêu chuẩn của pháp luật
chuyên ngành và thực hiện quy trình bổ nhiệm theo quy định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm
Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã theo đề nghị bằng văn bản của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
quân sự cấp huyện.
Điều 7. Điều kiện
đăng ký dự tuyển
1. Người có đủ các điều kiện sau đây thì được
đăng ký dự tuyển, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng,
tôn giáo.
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.
b) Đủ 18 tuổi trở lên.
c) Có đơn đăng ký dự tuyển; có lý lịch rõ
ràng.
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp.
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt.
e) Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ.
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí
dự tuyển.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự
tuyển
a) Không cư trú tại Việt Nam.
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự.
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; đang chấp
hành
hoặc đã chấp hành
xong
bản án, quyết định về hình sự của
Tòa án mà chưa được xóa án
tích;
đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở
giáo dục.
Điều 8. Hình thức, thẩm
quyền tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng người hoạt động không
chuyên trách cấp
xã được thực hiện
thông qua xét tuyển.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền tổ chức tuyển
dụng đối
với các chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc lĩnh vực
chuyên môn;
đối với chức danh Văn phòng Đảng ủy trước khi tuyển dụng phải có ý kiến của Bí
thư cấp ủy cùng cấp.
Riêng đối với người hoạt động không
chuyên trách cấp
xã thuộc khối
Đảng,
tổ chức
chính trị - xã hội thì thực hiện việc tuyển dụng theo Điều lệ Đảng, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể có liên quan và hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền: Thông qua phê
chuẩn kết quả bầu cử, chỉ định
hoặc do cấp ủy cấp xã tuyển chọn quyết định theo thẩm quyền.
3. Hội đồng tuyển dụng
a) Khi hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng
ký dự tuyển, chậm nhất 10 ngày trước ngày tổ chức xét tuyển, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định việc thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức tuyển
dụng.
Hội đồng tuyển dụng bao gồm:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã - Chủ tịch Hội đồng.
- Công chức Văn phòng - Thống kê - Ủy viên kiêm thư ký (trong trường hợp khuyết
hoặc do yếu tố khách quan không thể bố trí công chức Văn phòng - Thống kê thì
có thể xem xét, phân công công chức khác phù hợp).
- Đại diện Đảng ủy cấp xã - Ủy viên.
- Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã - Ủy
viên.
- Đại diện phòng Nội vụ (do Trưởng
phòng Nội vụ cử) - Ủy
viên.
b) Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ
kiểm
tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức
danh cần tuyển; xét
tuyển về
trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển. Hình thức
và nội dung xét tuyển do Hội đồng tuyển dụng căn cứ vào yêu cầu chức danh cần
tuyển, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định trước khi tổ
chức xét tuyển; Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết
theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 9. Trình tự, thủ
tục tuyển dụng
1. Thông báo tuyển dụng
a) Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ nhu cầu công
việc, kế hoạch tuyển dụng đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
tiến hành thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông
tin điện tử cấp huyện, xã và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng chức danh cần tuyển, thời hạn và thời điểm
tiếp nhận hồ sơ, thời hạn xét tuyển.
b) Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự
tuyển ít nhất là 30 ngày kể từ ngày có thông báo tuyển dụng.
c) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ chức
xét tuyển, Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách người đủ điều kiện dự xét tuyển
và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Hồ sơ dự tuyển
Người tham gia dự tuyển nộp trực tiếp 01 bộ hồ
sơ dự tuyển tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thông báo tuyển dụng, gồm:
a) Đơn đăng ký dự tuyển.
b) Bản sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền
trong
thời hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
c) Bản sao giấy khai sinh.
d) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết
quả học tập theo yêu cầu
của
vị trí dự tuyển, trường hợp đã tốt nghiệp, nhưng cơ sở đào tạo chưa cấp bằng hoặc chứng
chỉ tốt nghiệp thì nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp do cơ quan có thẩm quyền
cấp.
đ) Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời
hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
3. Thời gian tuyển dụng
Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày kết thúc nhận hồ
sơ dự tuyển.
4. Tổ chức tuyển dụng
a) Tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
Công chức Văn phòng - Thống kê chịu
trách nhiệm tiếp
nhận,
kiểm tra, đối chiếu sơ bộ với
thành phần
hồ sơ quy
định tại khoản 2 Điều này, nếu hồ sơ không đầy
đủ thì yêu cầu bổ sung hồ sơ (trong trường hợp khuyết hoặc do yếu tố khách quan không
thể bố trí công chức Văn phòng - Thống kê tiếp nhận hồ sơ dự tuyển, Ủy ban nhân
dân cấp xã căn cứ tình hình thực tế để xem xét, quyết định phân công công chức
phù hợp).
b) Kiểm tra hồ sơ và đối chiếu với tiêu chuẩn
- Hội đồng tuyển dụng tiến hành kiểm tra hồ
sơ của người dự tuyển đối chiếu với tiêu chuẩn của chức danh cần tuyển để xác định sự
phù hợp hoặc không phù hợp với các chức danh cần tuyển. Tổng hợp hồ
sơ, lập danh sách người đủ điều kiện dự xét tuyển, trình Ủy ban nhân dân cấp xã
phê duyệt và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, đồng thời
công khai danh sách người không đủ điều kiện dự tuyển và lý do không đủ điều kiện
dự tuyển.
- Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày
niêm yết công khai danh sách người đủ điều kiện dự xét tuyển, Hội đồng tuyển dụng
tổ chức xét tuyển.
5. Nội dung xét tuyển
- Vòng 1: Kiểm tra văn bằng, chứng chỉ, kết
quả học tập của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh người hoạt động không
chuyên trách cấp xã đã đăng ký;
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết
thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng 1, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo triệu tập người dự tuyển đủ điều kiện dự
phỏng vấn vòng 2;
Chậm nhất là 10 ngày sau ngày thông báo triệu
tập người dự tuyển được tham dự vòng 2 thì phải tổ chức thi phỏng vấn.
- Vòng 2: Phỏng vấn để kiểm tra về năng lực,
trình độ chuyên môn của người dự tuyển. Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm
100. Thời gian phỏng vấn 30 phút. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả
phỏng vấn.
6. Xác định người trúng tuyển
a) Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển phải
có đủ các điều kiện sau:
- Có kết quả điểm phỏng vấn tại vòng 2 đạt từ
50 điểm trở lên;
- Có số điểm vòng 2 cao hơn lấy theo thứ tự từ
cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức danh cần
tuyển.
b) Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết
quả điểm phỏng vấn bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì xác định
người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động,
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B;
- Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội,
sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyên
ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính
sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh
hùng lao động;
- Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ
phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung
phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền
núi;
- Người có bằng cấp chuyên môn cao
hơn;
- Người tham gia tích cực các hoạt động phong
trào tại địa phương.
c) Sau khi có kết quả
vòng 2 quy định tại điểm a khoản này và xem xét theo thứ tự ưu tiên quy định tại
điểm b khoản này nhưng vẫn không xác định được
người trúng tuyển thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định người trúng
tuyển và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
7. Thẩm định, phê duyệt kết quả trúng tuyển
a) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày kết thúc
việc xét tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai kết quả xét
tuyển tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, đồng thời giải quyết đơn thư khiếu nại
kết quả xét tuyển (nếu có) trước khi báo cáo phòng Nội vụ kết quả xét tuyển, danh
sách người trúng tuyển và đề nghị phòng Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt.
b) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được
báo cáo và đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, phòng Nội vụ phải hoàn thành việc
thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Trường hợp
không thống nhất việc tuyển dụng thì phòng Nội vụ phải có văn bản và nêu rõ lý
do.
c) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được
báo cáo thẩm định kết quả xét tuyển của phòng Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt kết quả xét tuyển.
8. Quyết định tuyển dụng
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận kết quả
phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã ra quyết định tuyển dụng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
9. Nhận nhiệm vụ
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận quyết
định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến Ủy ban nhân dân cấp xã để nhận
nhiệm vụ. Trường hợp có lý do chính đáng không thể đến nhận nhiệm vụ đúng thời hạn
quy định thì người được tuyển dụng phải gửi đơn gia hạn nhưng không quá 30 ngày
kể từ ngày ký quyết định tuyển dụng và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã đồng ý bằng văn bản. Quá thời hạn trên mà người được tuyển dụng không đến nhận
nhiệm vụ thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định hủy bỏ quyết định
tuyển dụng.
Điều 10. Tiếp nhận đối
với người hoạt động không chuyên trách cấp xã không qua xét tuyển
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét tiếp
nhận không qua xét tuyển đối với các trường hợp có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy
định tại Điều 3, Điều 7 Quy định này và đảm bảo một trong các điều kiện sau:
a) Công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển,
thuộc biên chế, hưởng lương trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể, đơn vị thuộc Quân đội, Công an, cơ yếu và trong danh
sách trả lương của đơn vị sự nghiệp công lập, của doanh nghiệp nhà nước, có
nguyện vọng công tác tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Cán bộ cấp xã thôi đảm nhiệm chức vụ, công
chức cấp xã nghỉ việc đã giải quyết xong chế độ mà có đủ tiêu chuẩn và đáp ứng
được ngay các nhiệm vụ của chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã
cần tuyển.
c) Trường hợp đã được tuyển dụng người hoạt động
không chuyên trách cấp xã nhưng do nhu cầu bố trí, sắp xếp của cơ quan, được điều
động sang công tác khác; khi có nguyện vọng và đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện
theo quy định thì được tiếp nhận trở lại chức danh người hoạt động không chuyên
trách cấp xã không qua xét tuyển.
2. Không tiếp nhận không qua xét tuyển đối với
các trường hợp đang trong thời hạn xử lý kỷ luật và thi hành quyết định kỷ luật
của cơ quan có thẩm quyền.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách
nhiệm về các điều kiện, tiêu chuẩn, phẩm chất, trình độ, năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ và hồ sơ của người hoạt động không chuyên trách cấp xã không qua xét
tuyển.
Chương IV
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều 11. Chế độ làm
việc
1. Thực hiện chế độ làm việc 08 giờ/ngày trong giờ
hành chính. Thời gian làm việc nêu trên bao gồm cả thời gian giải quyết công việc
tại trụ sở cơ quan và xuống địa bàn ấp, khu phố, tổ nhân dân để nắm bắt
tình hình,
xây
dựng phong trào tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa
phương.
Người hoạt động không chuyên trách cấp xã khi xuống địa bàn ấp, khu phố, tổ
nhân dân thì phải báo cáo Bí thư Đảng ủy (đối với chức danh thuộc khối Đảng, Mặt
trận và các tổ chức đoàn thể), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với chức
danh thuộc khối nhà nước) để thông báo lịch công tác cụ thể.
2. Khi có yêu cầu, người hoạt động không
chuyên trách cấp xã phải chấp hành sự phân công của cơ quan quản lý; đồng thời,
thực
hiện chế độ trực tại trụ sở làm việc trong các ngày lễ, Tết và ngày
nghỉ theo quy định của Nhà nước và các chế độ khác do cấp ủy, Ủy ban
nhân dân cấp
xã phân công.
Điều 12. Quyền lợi,
nghĩa vụ
1. Quyền lợi
a) Được hưởng phụ cấp hàng tháng, phụ cấp
kiêm nhiệm (nếu có) và các chế độ, chính sách khác theo quy định của cơ quan có
thẩm quyền.
b) Được xem xét cử đi bồi dưỡng kiến thức
phù hợp với
yêu
cầu nhiệm vụ hiện đang đảm nhiệm .
c) Được hỗ trợ chế độ theo quy định đối với đối
tượng không hưởng lương từ ngân sách khi được cử đi công tác, bồi dưỡng theo
triệu tập của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
d) Được hưởng các chế độ về thời gian làm
việc, làm thêm giờ, nghỉ phép, nghỉ lễ, Tết theo quy định
của pháp luật.
2. Nghĩa vụ
a) Chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
b) Có nếp sống lành mạnh, tôn trọng nhân dân,
tận tụy phục vụ nhân dân.
c) Có ý thức tổ chức kỷ luật, nghiêm chỉnh chấp
hành nội quy, quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức; giữ gìn và bảo vệ tài sản
công; bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
d) Thường xuyên học tập, nâng cao trình độ để
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
đ) Gương mẫu thực hiện Quy chế dân chủ ở xã,
phường, thị trấn; tham gia sinh hoạt với nhân dân và chịu sự giám sát của nhân
dân tại nơi cư trú.
e) Bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả, tiết
kiệm tài sản nhà nước được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền khi thi hành nhiệm vụ.
Điều 13.
Điều động
1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và điều kiện,
tiêu chuẩn của
người
hoạt động không chuyên trách cấp xã; sau khi thống
nhất với cấp ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định điều
động,
tiếp nhận người hoạt động không chuyên trách cấp xã trong nội bộ đơn vị cấp xã và giữa
các đơn vị cấp xã với nhau.
2. Các trường hợp chuyển công tác theo nguyện
vọng đến đơn vị cấp xã ngoài huyện, thành phố thì phải có ý kiến của phòng Nội
vụ nơi đi và nơi đến về việc chuyển công tác. Sau khi có ý kiến thống nhất của
phòng Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đi ban hành quyết định điều động
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đến ban hành quyết định tiếp nhận, bố
trí nhiệm vụ cụ thể.
3. Mức phụ cấp sau khi điều động được xếp
tương ứng mức
phụ
cấp hiện hưởng.
Điều 14. Đào tạo, bồi
dưỡng
Người hoạt động không chuyên trách cấp xã được bồi dưỡng
về nghiệp vụ, lý luận chính trị,... phù hợp với chức danh phụ trách. Riêng đối
với trường hợp thuộc đối tượng quy hoạch ở chức vụ cao hơn được ưu tiên xem xét
đào tạo lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với tiêu chuẩn chức
danh được quy hoạch.
Điều 15. Đánh giá
1. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí,
sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính
sách đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ hướng
dẫn về việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức hàng năm của tỉnh để
thực hiện đánh giá đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã (các chức danh
bầu cử thì đánh giá như cán bộ cấp xã, các chức danh khác thì đánh giá như công chức cấp
xã).
Điều 16. Khen thưởng
Người hoạt động không chuyên trách cấp xã có thành tích
trong việc thực hiện nhiệm vụ thì được xét khen thưởng theo quy định của pháp
luật
và
theo Điều lệ Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể.
Điều 17. Xử lý kỷ luật,
bãi nhiệm
Việc xử lý kỷ luật, bãi nhiệm đối với người
hoạt động không chuyên trách cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ của Đảng,
tổ chức chính trị - xã hội và các quy định, hướng dẫn khác có liên quan
của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 18. Kiêm nhiệm
1. Việc kiêm nhiệm chức
danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã được thực hiện theo khoản 3 Điều
2 Nghị
định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; khoản 3 Điều 12 Thông
tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; phù hợp với quy định của Hội đồng nhân dân
tỉnh. Không thực hiện việc bố trí người hoạt động không chuyên trách cấp xã
kiêm nhiệm người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu phố.
2. Thẩm quyền quyết định kiêm nhiệm
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định bố trí kiêm nhiệm và phụ cấp kiêm nhiệm đối với các chức danh công
chức cấp xã kiêm nhiệm người hoạt động không chuyên trách cấp xã (trừ chức danh
công chức Tư pháp - Hộ tịch); phối hợp Ban Tổ chức Huyện ủy, Thành ủy để trao đổi,
thống nhất ý kiến trước khi quyết định bố trí các trường hợp cán bộ cấp xã kiêm
nhiệm người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định bố trí kiêm nhiệm và phụ cấp kiêm nhiệm đối với các chức danh người hoạt động
không chuyên trách cấp xã thuộc khối Nhà nước, tổ chức xã hội trên cơ sở ý kiến
thống nhất của phòng Nội vụ; riêng đối với người hoạt động không chuyên trách cấp
xã thuộc khối Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội phải có ý kiến của Ban Tổ chức
Huyện ủy, Thành ủy.
Điều 19. Giải quyết
thôi việc
1. Người hoạt động không
chuyên trách cấp
xã được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau:
a) Có 02 năm liên tiếp được đánh giá là
không hoàn thành nhiệm vụ.
b) Thôi việc theo nguyện vọng
và được sự đồng ý của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2. Trong thời gian đang bị xem xét kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, người hoạt động không chuyên trách cấp xã không
được thôi việc trước khi có quyết định xử lý.
3. Người hoạt động không chuyên trách cấp xã tự ý
nghỉ việc từ 07 ngày làm việc trở lên trong 01 tháng hoặc từ 20 ngày làm việc
trở lên trong 01 năm thì đương nhiên bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc, không được
hưởng các chế độ, quyền lợi có liên quan, phải bồi thường chi phí đào tạo theo
quy định của Nhà nước (nếu có). Quyết định kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ
sơ và hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của người hoạt động không chuyên
trách cấp xã.
4. Thẩm quyền quyết định thôi việc và
giải quyết chế độ thôi việc
a) Thẩm quyền quyết định thôi việc
- Căn cứ Điều lệ Đảng, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội có liên quan, Bí thư Đảng
ủy cấp xã đề nghị cơ quan cấp trên cho thôi việc đối với các chức danh
người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc khối Đảng, đoàn thể theo phân cấp
quản lý cán bộ tại địa phương.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thôi việc đối với các chức danh
người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc lĩnh vực chuyên môn.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được đề nghị của Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, nếu không đồng
ý thì cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b) Thẩm quyền giải quyết chế độ thôi
việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn các địa phương thực hiện đúng quy định
về tiêu chuẩn, tuyển dụng, quản lý và sử dụng người hoạt động không chuyên
trách cấp xã; đồng thời tổ chức theo dõi, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện.
Điều 21. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
1. Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng, kết quả tuyển
dụng; quyết định chuyển xếp phụ cấp hàng tháng và giải quyết chế độ đối với người hoạt động
không chuyên trách cấp xã theo quy định.
2. Xây dựng kế hoạch và tổ
chức bồi dưỡng cho người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
3. Hướng dẫn việc bố trí, quản lý,
sử dụng đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
5. Giải quyết và chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với người hoạt động
không chuyên trách cấp xã.
6. Quyết định khen thưởng và đề xuất khen
thưởng cấp trên đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
7. Thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng
người hoạt
động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn theo
yêu cầu của cơ quan
có thẩm
quyền.
Điều 22. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Trực tiếp theo dõi, quản lý, sử dụng người hoạt động
không chuyên trách cấp xã .
2. Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng người hoạt động
không chuyên trách cấp xã ở địa bàn và theo kế hoạch của cơ quan có thẩm
quyền.
3. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
4. Quyết định kỷ luật và xem xét, đề nghị
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện khen thưởng người hoạt động
không chuyên trách cấp xã.
5. Hồ sơ những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã thuộc lĩnh vực chuyên môn do Ủy ban nhân dân cấp xã trực
tiếp
lưu,
quản lý và giúp người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng
nhận xét hàng năm.
6. Thực hiện thống kê, báo cáo số lượng,
chất lượng người hoạt
động không chuyên trách cấp xã theo yêu cầu của cấp trên.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh và
thành phố Biên Hòa phản ánh về Sở Nội vụ để nghiên cứu, tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.