ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2021/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 20
tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG
SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu
mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh tại Tờ trình số 1338/TTr-CAT-PA03 ngày 22 tháng 4 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật
nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 6 năm 2021 và thay thế Quyết định số 1283/QĐ-UBND ngày 13/7/2017 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục A03 - Bộ Công an;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Thành viên Ban Chỉ đạo BMNN tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Lạng Sơn;
- Phó Chánh VP UBND tỉnh,
các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Văn phòng;
- Lưu: THNC, VT(NTT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm theo Quyết định số 12/2021/QĐ-UBND, ngày 20/5/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về hoạt
động bảo vệ bí mật nhà nước và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Những nội dung không được
quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
sở, ban, ngành, đơn vị lực lượng vũ trang tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan đến việc tiếp cận, quản lý, tạo ra, khai thác, sử dụng, bảo vệ
bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (sau đây gọi chung là các cơ quan,
đơn vị).
Điều 3.
Những hành vi bị nghiêm cấm
Căn cứ Điều 5 Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước, những hành vi sau bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước:
1. Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán
bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
2. Thu thập, trao đổi, cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao chụp, lưu giữ, vận chuyển,
giao, nhận, thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật.
3. Mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ trái pháp luật.
4. Soạn thảo, lưu giữ tài liệu
có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc
đang kết nối mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu
giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
5. Truyền đưa bí mật nhà nước
trên phương tiện thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu.
6. Lợi dụng, lạm dụng việc bảo
vệ bí mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi
phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
7. Chuyển đổi mục đích sử dụng
máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước
khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước.
8. Sử dụng thiết bị có tính
năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có
nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền
cho phép.
9. Đăng tải, tán phát bí mật
nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và
mạng viễn thông.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 4. Xác
định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
1. Việc xác định bí mật nhà nước
và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước thuộc
các ngành, lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ ban hành và quy định của Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước.
2. Người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị (hoặc cấp phó được ủy quyền) có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước, độ
mật của bí mật nhà nước, phạm vi lưu hành, được phép hoặc không được phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của
cơ quan, tổ chức khác thì phải xác định độ mật tương ứng. Trường hợp thông tin
trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước
có độ mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao nhất.
3. Trình tự, thủ tục xác định
bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
a) Người soạn thảo, tạo ra
thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất để người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị (hoặc cấp phó được ủy quyền) xác định bí mật nhà nước, độ mật của
bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được
phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình duyệt,
ký văn bản hoặc văn bản xác định độ mật đối với vật, địa điểm, lời nói, hoạt động,
hình thức khác chứa bí mật nhà nước và có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật
nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra. Tài liệu bí mật nhà nước phải thể
hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc
không được phép sao, chụp ở mục nơi nhận của tài liệu. Trường hợp văn bản điện
tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có
thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản điện
tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu chỉ độ mật theo quy định.
Trường hợp các văn bản có tính
chất lặp đi lặp lại có cùng một độ mật thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị xác định
độ mật một lần cho loại văn bản đó.
Dự thảo văn bản có nội dung bí
mật nhà nước phải được xác định độ mật, đóng dấu chỉ độ mật và quản lý, bảo vệ
như văn bản ban hành chính thức từ khi soạn thảo và tiêu hủy ngay sau khi hoàn
thành việc soạn thảo, tạo ra nếu thấy không cần thiết phải lưu giữ.
b) Người tiếp nhận thông tin
thuộc danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải
báo cáo đề xuất ngay người đứng đầu các cơ quan, đơn vị để xác định hoặc chuyển
đến cơ quan, tổ chức để xác định theo thẩm quyền.
Người được giao xử lý phải có
văn bản đề xuất để người đứng đầu các cơ quan, đơn vị xác định bí mật nhà nước,
độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc
không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Thông tin tiếp nhận
phải được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận và xử lý.
4. Độ mật của bí mật nhà nước
được thể hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác
phù hợp với hình thức chứa bí mật nhà nước.
Văn thư (hoặc người được giao
thực hiện nhiệm vụ) tiếp nhận tài liệu bí mật nhà nước đã được duyệt ký có
trách nhiệm đóng đầy đủ mẫu dấu theo quy định (dấu chỉ độ mật, bản số, dấu của
cơ quan, đơn vị), ban hành đúng số lượng bản cho phép. Đối với vật chứa bí mật
nhà nước, hồ sơ, tập tài liệu bí mật nhà nước được xác định và đóng dấu độ mật ở
bên ngoài bì niêm phong vật chứa bí mật nhà nước và bên ngoài bìa hồ sơ, bìa của
tập tài liệu theo độ mật cao nhất của tài liệu được lưu giữ bên trong vật chứa
bí mật nhà nước, hồ sơ, tập tài liệu bí mật nhà nước.
Điều 5.
Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật ch ứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật, bao gồm:
a) Những người quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
c) Người đứng đầu sở, ban,
ngành cấp tỉnh và tương đương;
3. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật bao gồm:
a) Những người quy định tại khoản
2 Điều này;
b) Người đứng đầu đơn vị cấp phòng
thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương; trưởng phòng của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và tương đương.
4. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước.
Việc ủy quyền cho phép sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng
trường hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm
vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định
cho phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng, trước pháp luật và không được ủy
quyền tiếp cho người khác.
5. Lực lượng Công an thực hiện
thẩm quyền và ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an; lực lượng Quân sự, Biên phòng thực hiện
thẩm quyền và ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
6. Sao tài liệu bí mật nhà nước
là việc tạo ra bản khác theo đúng nội dung bản gốc của tài liệu; hình thức gồm
sao y bản chính, sao lục và trích s ao. Chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
là việc ghi lại bằng hình ảnh tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Việc sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải tiến hành tại địa điểm bảo đảm an toàn
do người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý bí mật nhà nước quy định.
Người được giao thực hiện việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải
là cán bộ, công chức, viên chức và sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân, viên chức công tác trong lực lượng vũ trang nhân dân, cơ yếu hoặc
người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước.
7. Quy trình sao, chụp được thực
hiện như sau
a) Sau khi được người có thẩm
quyền cho phép, người được giao nhiệm vụ tiến hành việc sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước.
b) Bản sao tài liệu bí mật nhà
nước đóng dấu “Bản sao số” ở trang đầu và dấu “Bản sao bí mật nhà nước” ở trang
cuối của tài liệu sau khi sao, trong đó phải thể hiện số thứ tự bản sao, hình
thức sao y bản chính hoặc sao lục, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền
cho phép sao (người có thẩm quyền cho phép sao ký tên khoảng trống dưới dòng
“Thẩm quyền sao”) và đóng dấu của cơ quan, tổ chức (nếu có).
- Bản trích sao tài liệu bí mật
nhà nước phải thực hiện theo mẫu “trích sao”, trong đó thể hiện đầy đủ nội dung
trích sao, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu của
cơ quan, tổ chức (nếu có).
- Bản chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải có “Văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước”, trong đó phải thể hiện tên, loại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước,
độ mật, thời gian, số lượng, nơi nhận, người thực hiện chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước, thẩm quyền cho phép chụp và con dấu của cơ quan, tổ chức (nếu
có).
c) Việc sao, chụp phải ghi nhận
vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước”, ghi đầy đủ cột, mục của Sổ để quản
lý và theo dõi. Chỉ sao, chụp đúng số bản cho phép và tiêu hủy ngay bản dư thừa,
bản hỏng. Bản sao, chụp được thực hiện theo đúng quy định tại Quy chế này có
giá trị pháp lý như bản chính và phải được bảo vệ như bản gốc.
8. Phương tiện, thiết bị được sử
dụng để sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được kết nối với mạng
Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định
pháp luật về cơ yếu.
9. Việc sao, chụp điện mật thực
hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
Điều 6. Thống
kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Việc thống kê tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước: Các cơ quan, đơn vị phải thống kê tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước khi tiếp nhận, phát hành theo trình tự thời gian và độ mật, từ ngày
01/01 đến hết ngày 31/12 hàng năm.
2. Bí mật nhà nước chứa trong
thiết bị có tính năng lưu giữ, sao, chụp, phải được bảo vệ bằng biện pháp thích
hợp bảo đảm an toàn.
3. Nơi lưu giữ, bảo quản tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải được xây dựng kiên cố; cửa ra, vào phải có khóa bảo
vệ; trang bị phương tiện phòng, chống cháy, nổ, đột nhập, lấy cắp bí mật nhà nước
và có phương án bảo vệ.
Điều 7. Bảo
vệ bí mật nhà nước trong sử dụng máy vi tính, thiết bị nhớ ngoài, phương tiện
điện tử có tính năng lưu giữ tài liệu, thông tin bí mật nhà nước
1. Cơ quan, đơn vị phải bố trí,
sử dụng máy vi tính riêng (không kết nối mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn
thông) phục vụ soạn thảo, lưu trữ bí mật nhà nước.
2. Đầu tư, mua sắm máy vi tính,
trang thiết bị công nghệ thông tin dùng để soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa
nội dung bí mật nhà nước phải chú ý nguồn gốc, xuất xứ của hãng sản xuất, tuyệt
đối không mua, sử dụng sản phẩm của các hãng đã được cơ quan chức năng khuyến
cáo không sử dụng; nếu cần thiết có thể đề nghị Công an tỉnh hỗ trợ kiểm tra an
toàn, an ninh trước khi đưa vào sử dụng.
3. Các thiết bị, phần mềm do tổ
chức, cá nhân nước ngoài tài trợ, cho tặng phải được Công an tỉnh kiểm tra trước
khi đưa vào sử dụng.
4. Máy vi tính, thiết bị nhớ
ngoài, phương tiện điện tử có tính năng lưu giữ thông tin dùng trong công tác bảo
vệ bí mật nhà nước nếu bị hư hỏng phải do cán bộ công nghệ thông tin cơ quan,
đơn vị thực hiện sửa chữa. Nếu thuê dịch vụ bên ngoài, phải được sự đồng ý của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị và phải giám sát chặt chẽ. Máy vi tính lưu giữ
tài liệu, thông tin bí mật nhà nước mang ra ngoài sửa chữa, phải tháo rời ổ cứng
và niêm phong, quản lý tại cơ quan, đơn vị. Sửa chữa xong, phải kiểm tra trước
khi sử dụng. Đối với các thiết bị nhớ ngoài, phương tiện điện tử có tính năng
lưu giữ thông tin dùng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước bị hỏng, không có
khả năng sửa chữa, phục hồi, không hoạt động được do thiếu đồng bộ, lạc hậu phải
được bảo quản, xử lý hoặc tiêu hủy theo đúng quy trình, quy định của pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Không sử dụng thiết bị thu
phát sóng không dây trong các hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc
gia, hệ thống mạng thông tin quan trọng quốc gia và tại bộ phận, vị trí thiết yếu,
cơ mật.
Điều 8. Vận
chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Vận chuyển, giao, nhận tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước giữa các cơ quan, tổ chức trong nước do người
làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước, người làm công tác giao liên hoặc
văn thư của cơ quan, đơn vị thực hiện. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước giữa cơ quan, tổ chức ở địa phương với cơ quan, tổ chức của Việt
Nam ở nước ngoài do giao liên ngoại giao hoặc người được giao nhiệm vụ thực hiện.
2. Vận chuyển, giao, nhận tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm
phong. Trong quá trình vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có biện
pháp bảo quản, bảo đảm an toàn; trường hợp cần thiết phải có lực lượng bảo vệ.
3. Việc vận chuyển tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của
pháp luật về bưu chính.
4. Việc giao tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước được thực hiện như sau
a) Trước khi giao tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền
xác định bí mật nhà nước đồng ý.
b) Tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải làm bì hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền,
khó thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc.
Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước thuộc độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: Bì
trong ghi số, ký hiệu của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên người nhận,
đóng dấu “Tuyệt mật” và được niêm phong bằng dấu của cơ quan, đơn vị ở ngoài
bì; trường hợp gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ
người có tên mới được bóc bì”. Bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu
ký hiệu chữ “A”;
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước độ “Tối mật” và “Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài bì đóng dấu chữ
“B” và chữ “C” tương ứng với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bên
trong.
c) Việc giao tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải được quản lý bằng “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”. Khi
giao, phải đối chiếu về số lượng, kiểm tra việc đóng bì, đóng gói tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước. Trường hợp phát hiện thiếu số lượng, sai sót trong đóng
bì, đóng gói thì đơn vị phát hành gửi bổ sung, xử lý trước khi người nhận ký nhận
vào “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”.
5. Việc nhận tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước được thực hiện như sau
a) Tiến hành đối chiếu về số lượng,
kiểm tra việc đóng bì, đóng gói tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được chuyển
đến. Trường hợp phát hiện thiếu số lượng, sai sót trong đóng bì, đóng gói thì
yêu cầu đơn vị phát hành gửi bổ sung, xử lý trước khi vào sổ theo dõi và ký nhận.
Sau khi nhận, tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký
bí mật nhà nước đến”.
b) Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước mà phong bì có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, người nhận
vào sổ theo ký hiệu ngoài bì, không được mở bì và phải chuyển ngay đến người có
tên trên phong bì. Nếu người có tên trên phong bì đi vắng và trên phong bì có
thêm dấu “Hỏa tốc” thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, đơn vị hoặc người được lãnh
đạo cơ quan, đơn vị ủy quyền giải quyết.
c) Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước được gửi đến mà không thực hiện đúng quy định bảo vệ bí mật nhà
nước thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, đơn vị nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước hoặc người có tên trên phong bì (đối với trường hợp gửi đích danh) giải
quyết, đồng thời phải thông báo nơi gửi biết để có biện pháp khắc phục. Nếu
phát hiện tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bóc, mở bì hoặc
bị tráo đổi, mất, hư hỏng thì người nhận phải báo cáo ngay người đứng đầu cơ
quan, đơn vị để có biện pháp xử lý.
6. Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân đã
nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời hạn ghi trên văn
bản.
7. Việc chuyển, nhận văn bản điện
tử có nội dung bí mật nhà nước trên mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn
thông và việc vận chuyển, giao nhận sản phẩm mật mã được thực hiện theo quy định
pháp luật về cơ yếu.
8. Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính thì khi chuyển
giao phải in ra giấy để ký nhận và đóng sổ để quản lý. Máy tính dùng để đăng ký
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được nối mạng Internet, mạng máy tính
và mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
Điều 9.
Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Việc mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được
người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép.
2. Việc mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp phó được ủy quyền cho phép và phải báo
cáo Trưởng Đoàn công tác.
3. Người mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước ngoài phải
có văn bản xin phép người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của
Điều này.
Văn bản xin phép mang tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước
ngoài phải nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội
dung, độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, mục đích sử dụng, thời
gian, địa điểm công tác, biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước mang ra khỏi nơi lưu giữ phải chứa, đựng, vận chuyển bằng phương tiện, thiết
bị bảo đảm an toàn do người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý bí mật
nhà nước quy định và phải bảo vệ trong thời gian mang ra khỏi nơi lưu giữ.
Khi kết thúc nhiệm vụ phải báo
cáo người có thẩm quyền cho phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi
nơi lưu giữ về việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước và nộp lại cơ quan, đơn vị.
4. Trong thời gian mang tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật nhà nước bị
lộ, bị mất, người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với
người đúng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, Trưởng Đoàn công tác để có biện
pháp xử lý và khắc phục hậu quả.
Điều 10.
Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được
giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền quyết định
việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật: Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Người có thẩm quyền quyết định
việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật, gồm:
a) Người quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
c) Người đứng đầu sở, ban,
ngành cấp tỉnh và tương đương.
3. Người có thẩm quyền quyết định
việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Mật gồm:
a) Những người quy định tại khoản
2 Điều này;
b) Người đứng đầu đơn vị cấp
phòng thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương; trưởng phòng của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và tương đương.
4. Lực lượng Công an thực hiện
thẩm quyền cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Công an; lực lượng Quân sự, Biên phòng thực hiện thẩm quyền
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
5. Cơ quan, tổ chức và người Việt
Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước được đề
nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước và phải có văn bản gửi người có thẩm
quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải
ghi rõ tên cơ quan, tổ chức; người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà nước đề
nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
6. Người đề nghị cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số
Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân
hoặc số giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp; địa chỉ liên lạc; vị trí công
tác; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết
bảo vệ bí mật nhà nước.
7. Trường hợp từ chối cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11.
Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài:
a) Việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước độ Tối mật và Mật phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Lực lượng Công an thực hiện
việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Công an; lực lượng Quân sự, Biên phòng thực hiện việc cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng.
3. Bí mật nhà nước chỉ được
cung cấp, chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào
chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà
nước.
4. Cơ quan, tổ chức nước ngoài
đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, đơn
vị, địa phương chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có
liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức,
người đại diện cơ quan, tổ chức; quốc tịch, số Hộ chiếu, chức vụ của người đại
diện; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết
bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không
có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao.
5. Cá nhân nước ngoài đề nghị
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, đơn vị, địa
phương chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan
đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số Hộ chiếu, địa chỉ
liên lạc; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam
kết bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu
không có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao.
6. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan
đến bí mật nhà nước có trách nhiệm chuyển đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân
nước ngoài quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này đến người có thẩm quyền quyết
định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
7. Trường hợp từ chối cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 12. Hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị tổ chức
1. Thẩm quyền quyết định việc tổ
chức Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước và sử dụng nội
dung bí mật nhà nước tại Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước.
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp
sử dụng thông tin bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải được sự đồng ý của: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp
sử dụng thông tin bí mật nhà nước độ Tối mật, Mật phải được sự đồng ý của:
- Người quy định tại điểm a khoản
1 Điều này;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
- Người đứng đầu sở, ban, ngành
cấp tỉnh và tương đương.
c) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có sử dụng thông tin bí mật nhà nước độ Mật phải được sự đồng ý của:
- Những người quy định tại khoản
2 Điều này;
- Người đứng đầu đơn vị cấp
phòng thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương; trưởng phòng của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và tương đương.
2. Trường hợp hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có yếu tố nước ngoài có nội dung bí mật nhà nước phải do cơ quan, đơn
vị Việt Nam tổ chức và được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc sử dụng thông tin bí mật nhà nước độ Tối mật và Mật, nếu sử dụng
thông tin bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Việc tổ chức Hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có sử dụng thông tin bí mật nhà nước phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
a) Thành phần tham dự: là đại
diện cơ quan, tổ chức hoặc người được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bí
mật nhà nước. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài,
thành phần có thêm đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài tham gia
vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ liên quan đến bí mật nhà
nước.
b) Địa điểm tổ chức đảm bảo an
toàn, không để bị lộ, mất bí mật nhà nước: Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có sử dụng
thông tin bí mật nhà nước phải được tổ chức trong phòng họp kín tại trụ sở làm
việc của cơ quan, đơn vị. Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở làm việc, người đứng
đầu cơ quan, đơn vị quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có trách
nhiệm đề nghị Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trong và ngoài khu vực diễn
ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp; hội nghị, hội thảo, cuộc họp do lực lượng Quân
sự, Biên phòng trên địa bàn tỉnh chủ trì tổ chức thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
c) Sử dụng các phương tiện, thiết
bị đáp ứng yêu cầu bảo vệ bí mật nhà nước
- Hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương tiện, thiết
bị được Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt, trừ phương tiện,
thiết bị do Ban Cơ yếu Chính phủ trang bị. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc
họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức bằng hình thức truyền hình trực tuyến
phải bảo vệ đường truyền theo quy định pháp luật về cơ yếu.
- Người tham dự không được mang
thiết bị có tính năng thu, phát tin, ghi âm, ghi hình vào trong hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật. Đối với hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật, việc sử dụng
phương tiện, thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của người chủ trì.
- Trong trường hợp cần thiết,
cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ghi âm, ghi hình;
ngăn chặn hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài.
d) Phương án bảo vệ hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
- Hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, cơ quan, đơn vị chủ trì quyết định việc
bố trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài; dự kiến các tình huống phức tạp có
thể xảy ra ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hội nghị, hội
thảo, cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý.
- Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có
nội dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải niêm phong phòng họp
sau mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
- Trường hợp hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải có biện pháp kiểm tra việc
tuân thủ quy định các phương tiện, thiết bị không được mang vào phòng họp đối với
người tham dự.
đ) Tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải được thu hồi sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
4. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
chịu trách nhiệm đảm bảo các yêu cầu quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
5. Người tham dự hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng bí
mật nhà nước theo quy định của Quy chế này và yêu cầu của người chủ trì hội nghị,
hội thảo, cuộc họp.
Điều 13. Sử
dụng biểu mẫu trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm trang bị đầy đủ về số lượng, nội dung, chính xác về hình thức, kích thước
các loại mẫu dấu, mẫu sổ , vị trí dấu mật trên văn bản theo quy định tại Điều
2, Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Mực dùng để đóng dấu các loại
dấu, biểu mẫu trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước là mực màu đỏ tươi.
3. Trường hợp sử dụng cơ sở dữ
liệu để đăng ký, quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trên máy tính phải
bảo đảm đầy đủ nội dung theo mẫu quy định về “Sổ đăng kí bí mật nhà nước đi”,
“Sổ đăng kí bí mật nhà nước đến” được quy định tại Thông tư 24/2020/TT-BCA ngày
10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an.
4. Trường hợp tài liệu bí mật
nhà nước, sách chứa đựng nội dung bí mật nhà nước được in, xuất bản với số lượng
lớn thì cơ quan, đơn vị soạn thảo, tạo ra bí mật nhà nước in dấu độ mật bằng mực
màu đỏ ở bên ngoài tài liệu, bìa sách.
Điều 14.
Kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật
nhà nước
1. Kinh phí, cơ sở vật chất phục
vụ bảo vệ bí mật nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm, được trích từ nguồn
kinh phí trong định mức chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách hiện hành cấp
cho cơ quan, đơn vị.
2. Hằng năm, căn cứ vào yêu cầu
công tác bảo vệ bí mật nhà nước, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí bảo đảm
cho công tác bảo vệ bí mật nhà nước tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà
nước hằng năm của cơ quan, đơn vị mình và gửi cho cơ quan có thẩm quyền xét duyệt
để triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật
nhà nước
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất về công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo thẩm quyền.
Việc thanh tra được tiến hành
theo kế hoạch; kiểm tra được tiến hành hằng năm; thanh tra, kiểm tra đột xuất
được tiến hành khi phát hiện cơ quan, đơn vị và cá nhân có dấu hiệu vi phạm
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước xét thấy cần thiết phải tiến hành thanh
tra, kiểm tra.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị trên địa bàn tỉnh thực hiện việc kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà
nước định kỳ hoặc đột xuất đối với các cơ quan, đơn vị trong phạm vi quản lý của
mình theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước. Kết thúc kiểm
tra phải có báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên, đồng gửi cơ quan Công an cùng cấp
để theo dõi.
3. Khi có khiếu nại, tố cáo về
bảo vệ bí mật nhà nước, Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 16.
Xác minh, điều tra, xử lý các thông tin, vụ việc liên quan đến vi phạm pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành xác minh, điều tra làm rõ các thông
tin, vụ việc liên quan đến vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
2. Trường hợp phát hiện vi phạm
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
liên quan phải có biện pháp xử lý, kịp thời thông báo cho cơ quan, đơn vị xác định
bí mật nhà nước và Công an tỉnh biết để có biện pháp khắc phục, xác minh, điều
tra làm rõ.
3. Người có hành vi vi phạm quy
định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì tùy theo tính chất của hành vi vi
phạm để xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự.
Điều 17.
Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo, Tổ bảo vệ bí mật nhà nước
1. Kiện toàn Ban Chỉ đạo công
tác bảo vệ bí mật nhà nước của tỉnh, trong đó Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh làm
Trưởng Ban Chỉ đạo; Phó Giám đốc Công an tỉnh phụ trách an ninh là Phó Trưởng
Ban thường trực và thành viên là đại diện lãnh đạo các sở, ngành, đơn vị liên
quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy
định tại khoản 3 Điều 24 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh thành lập, kiện toàn Tổ bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị mình.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện kiện
toàn Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước, thành phần gồm:
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân làm Trưởng Ban; Phó Trưởng Công an phụ trách an ninh
là Phó Trưởng Ban thường trực; thành viên là đại diện lãnh đạo các phòng, ban,
đơn vị liên quan.
Điều 18.
Phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công cán bộ chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước tại Văn phòng theo quy định.
Các cơ quan, đơn vị phải phân
công cán bộ kiêm nhiệm theo dõi, tham mưu công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại
Văn phòng hoặc đơn vị hành chính, tổng hợp.
2. Việc bố trí người thực hiện
nhiệm vụ chuyên trách, kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của lực lượng vũ
trang, cơ yếu thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng
Bộ Công an.
3. Việc phân công cán bộ thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước phải thể hiện bằng văn bản và đảm bảo các
quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, có
đủ tiêu chuẩn chính trị, có kiến thức pháp luật và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo
vệ bí mật nhà nước; nghiêm chỉnh chấp hành đường lối,chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Có trách nhiệm giữ gìn bí mật
nhà nước; phục tùng sự phân công, điều động của cơ quan, đơn vị và thực hiện đầy
đủ chức trách, nhiệm vụ được giao.
Điều 19.
Chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Công an tỉnh có trách nhiệm
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh việc tổ chức sơ kết 01 năm/01 lần và tổng kết
05 năm/01 lần; đồng thời tham mưu, xây dựng báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình hình, kết quả thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh
gửi Bộ Công an theo quy định.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, doanh nghiệp trung ương đóng trên
địa bàn tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phải gửi
báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý của mình về
Công an tỉnh (qua Phòng An ninh chính trị nội bộ) để tổng hợp, xây dựng
báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Công an theo thời hạn như sau:
a) Báo cáo tổng kết: 05 năm/01
lần (thực hiện theo hướng dẫn riêng);
b) Báo cáo sơ kết: 01 năm/01 lần;
thời hạn chốt số liệu tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14
tháng 12 năm báo cáo, gửi về Công an tỉnh (qua Phòng An ninh chính trị nội bộ)
chậm nhất vào ngày 16 tháng 12 của năm báo cáo.
c) Báo cáo đột xuất được thực
hiện ngay sau khi phát hiện vụ lộ, mất bí mật nhà nước hoặc theo đề nghị của
Công an tỉnh;
3. Nội dung báo cáo về công tác
bảo vệ bí mật nhà nước cụ thể như sau:
a) Phân tích, đánh giá tình
hình liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Kết quả thực hiện việc chấp
hành các quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước; ưu điểm, hạn chế, khó
khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện;
c) Tình hình, số liệu các vụ lộ,
mất bí mật nhà nước; nguyên nhân và việc xử lý, khắc phục hậu quả;
d) Dự báo tình hình; dự kiến
công tác trọng tâm bảo vệ bí mật nhà nước và đề xuất, kiến nghị.
4. Trường hợp thay đổi về thời
hạn và nội dung báo cáo, Công an tỉnh phải thông báo đến các cơ quan, đơn vị bằng
văn bản.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ BÍ MẬT
NHÀ NƯỚC
Điều 20.
Trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị
1. Công an tỉnh chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật
và có trách nhiệm:
a) Xây dựng, tham mưu, đề xuất
các chủ trương, chính sách, kế hoạch và phương án bảo vệ bí mật nhà nước.
b) Chủ trì xây dựng và trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
hướng dẫn thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp tổ chức tập huấn bồi
dưỡng nghiệp vụ, kiến thức pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước cho các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh.
d) Phòng, chống vi phạm pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước.
đ) Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Các cơ quan, đơn vị trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo lĩnh vực được giao, phạm vi
quản lý.
b) Chủ trì xây dựng và trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản chuyên ngành
liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý, phù hợp với quy định
của Quy chế này và các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước.
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện
nội quy bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và gửi
về Công an tỉnh (qua Phòng An ninh chính trị nội bộ) để theo dõi việc tổ
chức thực hiện.
d) Phối hợp Công an tỉnh kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý.
đ) Phân công người thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí
mật nhà nước theo quy định.
3. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; chấp hành chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 21.
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
1. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý.
2. Chỉ đạo xử lý và kịp thời
thông báo với Công an tỉnh khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản
lý.
3. Tổ chức thu hồi tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc,
chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công
tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.
Điều 22.
Trách nhiệm của người tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
1. Người tiếp cận bí mật nhà nước
có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp
luật, quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, nội quy bảo vệ
bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị;
b) Thực hiện các biện pháp bảo
vệ bí mật nhà nước;
c) Sử dụng bí mật nhà nước đúng
mục đích;
d) Thực hiện yêu cầu và hướng dẫn
của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý bí mật nhà nước.
2. Người trực tiếp quản lý bí mật
nhà nước có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Đề xuất lãnh đạo cơ quan,
đơn vị quyết định áp dụng các biện pháp để bảo vệ bí mật nhà nước do mình trực
tiếp quản lý;
c) Trường hợp phát hiện vi phạm
trong hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước thì người trực tiếp quản lý bí mật nhà
nước phải có biện pháp xử lý và báo cáo người có trách nhiệm giải quyết, thông
báo cho cơ quan, đơn vị xác định bí mật nhà nước biết để có biện pháp khắc phục;
d) Trước khi thôi việc, chuyển
công tác, nghỉ hưu hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý
bí mật nhà nước thì phải bàn giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền quản lý và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước đã quản lý.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23.
Trách nhiệm thi hành
1. Công an tỉnh có trách nhiệm
tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành Quy chế này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan tăng cường hướng dẫn, kiểm
tra trên các lĩnh vực thông tin truyền thông, hệ thống hạ tầng công nghệ thông
tin của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh để kịp thời phát hiện,
ngăn chặn, xử lý, khắc phục sự cố an ninh mạng, đảm bảo tuyệt đối an toàn, an
ninh và bảo mật thông tin trên môi trường mạng máy tính và mạng internet.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ bí mật nhà nước
trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng; phối hợp với Công an tỉnh tham mưu cho cấp ủy,
chính quyền địa phương cùng cấp thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ tin, tài
liệu bí mật nhà nước trong quá trình triển khai công tác quân sự, quốc phòng ở
địa phương, phòng ngừa lộ, mất bí mật nhà nước.
4. Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quy chế này.
5. Quá trình triển khai thực hiện
Quy chế, nếu phát sinh vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh bằng văn
bản về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.