ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2020/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 20 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày
28/8/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
nguyên và Môi trường thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND huyện, quận, thị
xã, thành phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ
trình số 732/TTr-STNMT ngày 20/3/2020 và Văn bản số 952/STNMT-VP ngày 06/4/2020, Giám đốc Sở Nội
vụ tại Văn bản số 570/SNV-XDCQ&TCBC ngày
10/4/2020 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại
Báo cáo số 137/BC-STP ngày 07/4/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 01/5/2020 và thay thế các Quyết định của UBND tỉnh quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường: Số
30/2015/QĐ-UBND ngày 29/7/2015 và số 48/2018/QĐ-UBND ngày 29/11/2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội, HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nội
vụ; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: TN và MT, Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Trung tâm TT-CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, NL, NC1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tiến Hưng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12/2020/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường (sau
đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường gồm: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa
chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo
đạc bản đồ và viễn thám; quản lý tổng
hợp và thống nhất về biển và hải đảo; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các
lĩnh vực thuộc phạm vi, chức năng của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành
của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường và công tác cải cách
hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo văn bản
quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc
Sở; Trưởng, Phó phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp huyện trong phạm vi
quản lý nhà nước được giao.
c) Dự thảo văn bản
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường;
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND
tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị
của Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Dự thảo các văn bản quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi
trường với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án về tài nguyên và môi trường sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật và nâng cao nhận thức
cộng đồng về tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ quản lý theo phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trình
UBND tỉnh để trình Chính phủ phê duyệt; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được phê duyệt;
b) Chỉ đạo triển
khai việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; tổ chức thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do UBND cấp huyện
trình UBND tỉnh phê duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt;
c) Tham mưu UBND tỉnh quy định hạn mức
giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình; hạn mức công nhận
quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá đất để sản
xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống,
đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng
cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa và các nội dung
khác theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch UBND tỉnh
thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ký hợp đồng thuê
đất; lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ
sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm
tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá
đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống
theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất trình UBND tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất; tham mưu giải quyết các trường hợp
vướng mắc về giá đất;
h) Chủ trì việc tổ chức xác định giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước, tính tiền bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật trình UBND tỉnh quyết định;
i) Xây dựng, quản lý, khai thác, cung
cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai theo quy định;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường
hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc
phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định.
6. Về tài nguyên nước:
a) Lập và thực hiện quy hoạch tài
nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục
hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng,
bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
trên lưu vực sông nội tỉnh;
b) Khoanh định, vùng hạn chế, vùng đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung
nhân tạo nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới
đất theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và
các khoáng sản khác trên sông; lập danh mục hồ, ao, đầm
phá không được san lấp;
c) Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc,
giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô
nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước nội
tỉnh, liên tỉnh, liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản
lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt;
bảo đảm nguồn nước phục vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán,
thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước;
đ) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều
chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về
tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác
tài nguyên nước theo thẩm quyền; thu phí về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác sử dụng tài nguyên nước;
e) Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân
cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên
địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên
nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống
và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn;
g) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng
nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh
mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
h) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
7. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Khoanh định các khu vực cấm hoạt động
khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; đề xuất UBND tỉnh phê
duyệt phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; khoanh định khu vực không đấu
giá quyền khai thác khoáng sản; lập kế hoạch và lựa chọn tổ chức để đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với các mỏ thuộc thẩm
quyền cấp phép của UBND tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Thẩm định hồ sơ, công nhận chỉ
tiêu tính trữ lượng khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản đối với các mỏ
khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh; xây dựng nội dung phương án
bảo vệ, thăm dò khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản trong quy hoạch tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn,
thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản,
giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai
thác khoáng sản; đề án thăm dò khoáng sản, đề án đóng cửa mỏ; thẩm định tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo kết quả thăm
dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND tỉnh;
đ) Quản lý lưu trữ, cung cấp thông
tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than
bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
8. Về môi trường:
a) Thẩm định các chỉ tiêu môi trường
và đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, các dự án thiết lập
các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND tỉnh; kiểm tra, xác nhận việc vận
hành thử nghiệm và thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ
giai đoạn vận hành của dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
theo quy định của pháp luật hiện hành; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của các dự án, phương án
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của địa phương
và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc bảo tồn đa dạng sinh học tại các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
và việc thực hiện bảo tồn loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi
trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ
sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của UBND tỉnh;
d) Cấp, điều chỉnh, cấp lại sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; tổ
chức thực hiện việc thống kê hàng năm các chỉ tiêu về tình hình phát sinh và xử lý chất thải tại địa phương; theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật; thẩm định,
kiểm tra xác nhận việc thực hiện các nội dung, yêu cầu về cải tạo phục hồi môi
trường và ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản đối với
các dự án thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phòng ngừa, bảo vệ,
khắc phục, cải tạo môi trường, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng
sinh học theo phân công của UBND tỉnh;
e) Tổ chức thu thập và thẩm định dữ
liệu, chứng cứ, để xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường
thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai đơn vị cấp huyện thuộc tỉnh trở
lên; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; chủ trì xây dựng năng lực
và huy động lực lượng khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố gây ra theo
phân công của UBND tỉnh;
g) Tổ chức thực hiện theo thẩm quyền
việc lập, sửa đổi, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
cần phải xử lý triệt để; xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã
hoàn thành xử lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt để
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, việc thực hiện
hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt
để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích theo
quy định của pháp luật; công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn theo quy định;
h) Thực hiện việc đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy
xác nhận về môi trường và đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
i) Chủ trì tổng hợp, cân đối nhu cầu
kinh phí, thẩm định kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường
hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện gửi Sở Tài
chính trình UBND tỉnh; phối hợp với Sở
Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự
toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường sau khi được phê duyệt;
k) Lập kế hoạch, hướng dẫn, theo dõi,
kiểm tra việc chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học, bồi
thường và phục hồi môi trường, thu phí và lệ phí bảo vệ môi trường;
ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường;
l) Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc
môi trường và đa dạng sinh học của địa phương; tổ chức thực hiện hoạt động quan
trắc, quản lý số liệu quan trắc môi trường và đa dạng sinh học theo thẩm quyền;
m) Tổ chức điều tra, thống kê, kiểm
kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, đánh giá các hệ sinh thái, loài hoang
dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (không bao gồm giống cây trồng, giống
vật nuôi, vi sinh vật và nấm) và nguồn gen bị suy thoái; đề xuất và triển khai
thực hiện các giải pháp, mô hình bảo tồn, phục hồi, sử dụng bền vững tài nguyên
đa dạng sinh học tại địa phương;
n) Hướng dẫn, tổ chức điều tra, lập
Danh mục loài ngoại lai xâm hại và thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, kiểm soát
các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý loài ngoại
lai xâm hại trên địa bàn tỉnh; tiếp
nhận, xử lý thông tin, dữ liệu về các sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng
hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; hướng dẫn kiểm tra các hoạt động về
quản lý nguồn gen trên địa bàn tỉnh;
o) Tổ chức thu thập, quản lý, thống
kê, lưu trữ và cung cấp dữ liệu về môi trường; xây dựng, cập nhật, duy trì và vận
hành hệ thống thông tin, tư liệu, cơ sở dữ liệu môi trường
cấp tỉnh; xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường, tổ chức đánh giá, dự báo và
cung cấp thông tin về ảnh hưởng của ô nhiễm và suy thoái môi trường đến con người,
sinh vật; tổng hợp và công bố thông tin về môi trường cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
p) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường
liên ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên
nhiên, đa dạng sinh học.
9. Về khí tượng thủy văn:
a) Thẩm định hồ sơ, cấp, gia hạn, sửa
đổi bổ sung, cấp lại, thu hồi, đình chỉ hiệu lực của giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh đối với
các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý các hoạt động quan trắc, dự
báo, cảnh báo, thông tin, dữ liệu, cung cấp dịch vụ khí tượng
thủy văn thuộc phạm vi quản lý;
c) Theo dõi, đánh giá việc khai thác,
sử dụng tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội, phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh;
d) Thực hiện hoạt động thẩm định, thẩm
tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh
tế - xã hội; việc lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí
hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
đ) Xử lý theo thẩm quyền hành vi vi
phạm hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn và
các hành vi vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn trên địa
bàn tỉnh;
e) Tham mưu xây dựng mạng lưới khí tượng,
thủy văn chuyên dùng theo thẩm quyền. Chủ trì thẩm định
các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn
chuyên dùng; tham gia xây dựng phương án cảnh báo, phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai, kiểm tra việc thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền
tin thiên tai trên địa bàn tỉnh;
g) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của
công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn
chuyên dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
10. Về biến đổi khí hậu:
a) Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu của địa phương; hướng dẫn, điều phối việc tổ chức
thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc
phạm vi của Sở trong các chiến lược, chương trình, kế hoạch quốc gia về biến đổi
khí hậu, các đề án, dự án, chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức
kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong các chương trình, kế hoạch, đề án, dự
án biến đổi khí hậu trên địa bàn quản lý; giám sát nội dung lồng ghép biến đổi
khí hậu, hiệu ứng nhà kính trong các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án của tỉnh.
c) Theo dõi, đánh giá tác động của biến
đổi khí hậu đối với điều kiện tự nhiên, con người và phát triển kinh tế - xã hội
để đề xuất các biện pháp ứng phó;
d) Hướng dẫn thực hiện các hoạt động
giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương;
thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính.
đ) Tổ chức đánh giá tác động của biến
đổi khí hậu, xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu đối với các
lĩnh vực, khu vực thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
11. Về đo đạc và bản đồ:
a) Quản lý công trình hạ tầng đo đạc
theo phân cấp;
b) Tổ chức triển khai xây dựng, cập
nhật, khai thác hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia và cơ sở dữ liệu đo
đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ chức, quản lý việc triển khai
các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; giúp UBND tỉnh kiểm tra, thẩm định chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ;
d) Quản lý lưu trữ, cung cấp, sử dụng
thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tổ chức sát hạch, cấp, gia hạn, cấp
lại, cấp đổi và thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản
đồ hạng II và quản lý việc cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc
và bản đồ hạng II; quản lý tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc
và bản đồ trên địa bàn tỉnh;
e) Thẩm định hồ sơ và đề nghị cơ quan
quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp giấy phép hoạt
động đo đạc và bản đồ và cấp bổ sung danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ theo
quy định của pháp luật;
g) Theo dõi việc xuất bản, phát hành
bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu
hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành
chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
12. Về quản lý tổng hợp thống nhất biển
và hải đảo:
a) Tham mưu UBND
tỉnh các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích, lồng ghép các hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên biển, hải đảo phù hợp với các mục tiêu về bảo vệ chủ
quyền quốc gia, phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường;
b) Tổ chức thực hiện chiến lược khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch
không gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch
tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; lập, trình UBND tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên, môi
trường vùng bờ trong phạm vi quản lý;
c) Tham mưu UBND tỉnh thiết lập và quản
lý hành lang bảo vệ bờ biển; lập hồ sơ và quản lý tài nguyên hải đảo theo phân
cấp;
d) Điều tra, khảo sát, thống kê, đánh
giá tài nguyên, tiềm năng và thực trạng khai thác, sử dụng các vùng biển, ven
biển, hải đảo và đề xuất nhu cầu, giải pháp khai thác, sử
dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo của địa phương theo thẩm quyền;
đ) Xây dựng, trình UBND tỉnh các
chương trình, đề án, dự án, nghiên cứu khoa học và điều tra
cơ bản về tài nguyên và môi trường biển đảo trên địa bàn tỉnh;
tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
e) Tổ chức, thực hiện quan trắc biến động và dự báo xu thế biến động; xác định các vùng bờ biển dễ bị
tổn thương và biến đổi lớn (cửa sông, bãi bồi, vùng biển
xói lở, vùng bờ cát, rừng phòng hộ và đất ngập nước ven biển)
trên địa bàn quản lý; đề xuất các giải
pháp quản lý, bảo vệ bờ biển;
g) Tổ chức thẩm định, tham mưu UBND tỉnh
quyết định theo thẩm quyền việc giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức thẩm định, tham mưu UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền cấp, cấp lại,
gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi giấy
phép nhận chìm ở biển theo thẩm quyền;
i) Thẩm định các quy hoạch chuyên
ngành về khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo, quy hoạch mạng lưới dịch
vụ, đề án thành lập khu bảo tồn biển, khu bảo tồn đất ngập nước ven biển, cửa
sông thuộc trách nhiệm quản lý của Sở;
k) Tổ chức thực hiện việc đăng ký, cấp phép đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và
hải đảo của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật
và phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
l) Điều tra, đánh giá và kiểm soát ô nhiễm, suy thoái môi trường biển và hải đảo từ
các nguồn phát sinh do các hoạt động khai thác, sử dụng biển,
hải đảo, vùng ven bờ và các sự cố hoặc thiên tai trên biển
trên địa bàn tỉnh;
m) Chủ trì thẩm định, đánh giá hiệu
quả về sử dụng tài nguyên và các tác động về môi trường đối
với các dự án, công trình khai thác, sử dụng biển, hải đảo
thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; tham gia thẩm định các đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn về công
tác bảo tồn biển trên địa bàn tỉnh;
n) Phối hợp trong
theo dõi, giám sát sự cố tràn dầu trên biển theo thẩm quyền;
các hoạt động chuyên ngành về khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường
vùng biển, vùng ven biển và hải đảo;
o) Xây dựng và tổ chức quản lý cơ sở
vật chất - kỹ thuật quan trắc tài nguyên và môi trường biển,
cảnh báo và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển thuộc phạm vi
quản lý của Sở;
p) Xây dựng, quản lý và vận hành hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo của tỉnh.
q) Kiểm tra,
giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển,
hải đảo trên địa bàn; phối hợp với các lực lượng tuần tra, kiểm soát chuyên ngành kiểm soát việc tuân thủ pháp luật về khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo thuộc phạm vi
quản lý.
13. Về viễn thám:
a) Chủ trì tổng hợp nhu cầu khai
thác, sử dụng dữ liệu viễn thám của địa phương; đề xuất việc mua, trao đổi dữ liệu viễn thám trong nước và quốc tế trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
b) Quản lý, lưu trữ, bổ sung, cập nhật, công bố dữ liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn
thám của địa phương để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật.
14. Về thông tin tư liệu và ứng dụng
công nghệ thông tin:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch thu thập, cập nhật, lưu trữ, và khai thác thông tin tư liệu tài nguyên và
môi trường; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin tài
nguyên và môi trường của địa phương thuộc phạm vi quản lý của Sở;
b) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận
hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lý của
Sở;
c) Tổ chức thực
hiện công tác tin học hóa quản lý hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở; hướng dẫn, kiểm tra, quản
lý các hệ thống thông tin và các phần mềm quản lý chuyên
ngành;
d) Quản trị vận hành hạ tầng kỹ thuật,
duy trì hoạt động của cổng thông tin điện tử hoặc trang
thông tin điện tử, thư viện điện tử, bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính
công trên mạng thuộc phạm vi quản lý của Sở;
đ) Bảo đảm an toàn và bảo mật hệ thống
thông tin, các cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi trường; quản lý, lưu
trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản
lý của Sở.
15. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp
vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi
trường thuộc UBND cấp huyện, công chức
chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc UBND cấp xã.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh.
17. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ về tài nguyên và môi trường. Chủ trì hoặc
tham gia thẩm định các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu ứng
dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ có liên quan đến tài nguyên và
môi trường của địa phương.
18. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và
môi trường của địa phương.
19. Giúp UBND tỉnh
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân; tham gia quản
lý tổ chức và hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.
20. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp đất đai, đơn thư,
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực tài nguyên và
môi trường theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của UBND tỉnh.
21. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị
trực thuộc Sở; quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ đối với công chức thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và công chức chuyên môn giúp UBND xã, phường, thị trấn quản lý
nhà nước về tài nguyên và môi trường.
22. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của UBND tỉnh.
23. Thống kê, báo cáo tình hình quản
lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.
24. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND, Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách
nhiệm báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; báo cáo trước HĐND, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu
HĐND tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và theo quy định của pháp luật;
đ) Căn cứ theo thẩm quyền đã được quy
định, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc Sở;
e) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị
cấp dưới có tư cách pháp nhân. Việc miễn nhiệm, cho từ chức,
khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Đất đai
1;
- Phòng Đất đai 2;
- Phòng Khoáng sản;
- Phòng Môi trường;
- Phòng Tài nguyên nước, Biển và Hải
đảo.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở:
- Trung tâm Phát triển quỹ đất và Kỹ thuật
địa chính;
- Trung tâm Quan trắc tài nguyên và
môi trường;
- Văn phòng Đăng
ký đất đai.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực
hiện chế độ, chính sách đối với cấp trưởng, phó cấp trưởng các phòng chuyên
môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở thực hiện theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của UBND tỉnh.
3. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng biên
chế công chức, biên chế sự nghiệp của tỉnh được cấp có thẩm
quyền giao, phê duyệt.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức và danh mục vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở
Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch biên chế công
chức, số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc trình UBND tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường:
a) Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 3
Quyết định này xây dựng Đề án cụ thể tổ chức lại các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc, trình UBND tỉnh quyết định (qua Sở Nội vụ);
b) Xây dựng Đề án vị trí việc làm của
Sở và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc đảm bảo đúng quy định. Kịp thời xây dựng
phương án tự chủ của các đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy định của
pháp luật sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Nội vụ; ban hành quy chế
làm việc của cơ quan; phân công, bố trí, sắp xếp hợp lý đội ngũ công chức, viên
chức, lao động đúng cơ cấu, đảm bảo tiêu chuẩn ngạch và khung năng lực theo từng
vị trí việc làm để hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện, trường
hợp có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, Sở Tài nguyên và Môi
trường phối hợp với Sở Nội vụ thống nhất trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.