ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2020/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 14 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ: Luật
Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị
định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông
tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 64/TTr-SNV ngày 09/4/2020,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về công tác thi
đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 5
năm 2020; thay thế các Quyết định của UBND tỉnh: số 63/2014/QĐ-UBND ngày
22/9/2014 ban hành Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trong Phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, công tác quốc phòng quân sự địa phương và
Phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia trên địa bàn tỉnh
Nghệ An, số 64/2015/QĐ-UBND ngày 31/10/2015 ban hành Quy chế về công tác thi
đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Nghệ An; số 75/2017/QĐ-UBND ngày 20/12/2017
bãi bỏ điểm d khoản 3 Điều 3 Quyết định số 64/2015/QĐ-UBND .
Điều
3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Hiệu trưởng các Trường đại học,
cao đẳng; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã;
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, các đơn vị thuộc Khối
thi đua doanh nghiệp và tổ chức hội; các đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Đức Trung
|
QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số: 12/2020/QĐ-UBND ngày 14/5/2020 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Nghệ An)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy
định hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua; nguyên tắc, tiêu chuẩn
các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng; tặng Trướng các loại; hoạt
động cụm, khối thi đua và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp; thẩm quyền
quyết định khen thưởng; việc trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng; hiệp y khen thưởng; quyền lợi của tập thể, cá nhân được
khen thưởng và việc trích lập, quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Tập
thể và cá nhân thuộc:
a) Các cơ
quan Đảng; các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
b) Các huyện,
thành phố, thị xã;
c) Các Trường
đại học, cao đẳng; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh;
d) Cơ
quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh tham gia phong trào thi đua của
tỉnh;
đ) Tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp;
e) Tổ chức
kinh tế thuộc các thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Nghệ An;
2. Các
cá nhân có đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
3. Tập thể
và cá nhân ở các địa phương khác; người Việt Nam làm việc, học tập, định cư ở
nước ngoài; người nước ngoài và cơ quan, tổ chức nước ngoài có công lao, đóng
góp vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
Điều
3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên
tắc thi đua:
a) Tự nguyện,
tự giác, công khai;
b) Ðoàn kết,
hợp tác và cùng phát triển.
2. Nguyên
tắc khen thưởng:
a) Chính
xác, công khai, công bằng, kịp thời;
b) Một
hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng nhiều
hình thức khen thưởng cho một thành tích đạt được;
c) Bảo đảm
thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng; hình thức khen
thưởng phải phù hợp với đối tượng, chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể,
cá nhân và thành tích đạt được; hình thức khen thưởng theo đợt, chuyên đề, đột
xuất, đối ngoại không tính làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp
Nhà nước;
d) Kết hợp
chặt chẽ động viên tinh thần, khuyến khích bằng lợi ích vật chất và các quyền lợi
khác theo quy định;
đ) Khen
thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất
thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn;
chú
trọng khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là người trực tiếp lao động, sản xuất,
học tập, công
tác hoặc
chiến
đấu,
phục vụ chiến đấu, ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
e) Hình thức,
mức hạng khen thưởng phải phù hợp với thành tích đạt được. Trong một năm không
đề nghị xét, tặng 02 hình thức khen thưởng cấp Nhà nước (gồm Huân chương, Huy
chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước,
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ) cho một tập thể hoặc một cá nhân (trừ khen
thưởng đột xuất; khen thưởng quá trình cống hiến; khen thưởng theo niên hạn);
g) Khi có
nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc
tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng hoặc tập thể có tỷ lệ nữ
nhiều hơn. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ thời gian giữ chức vụ để xét
khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung; trường
hợp quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng
quá trình cống hiến được thực hiện theo quy định chung;
h) Thời
gian đề nghị khen thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành
tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng
không ghi thời gian thì việc đề nghị khen thưởng lần sau được tính theo thời
gian ban hành quyết định khen thưởng lần trước;
i) Chưa
khen thưởng hoặc chưa đề nghị cấp trên khen thưởng tập thể, cá nhân đang trong
thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều
tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố
cáo đang được xác minh làm rõ;
k) Khi xét
khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích
của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo;
l) Khi khen thưởng đối với tập thể có tổ chức Đảng, đoàn thể thì tổ
chức Đảng, đoàn thể phải được đánh giá “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.
3.
Khen thưởng theo chuyên đề phải có văn bản phát động thi đua theo chuyên đề của
cấp có thẩm quyền; việc sơ kết, tổng kết và bình xét khen thưởng từ cơ sở hoặc
cơ quan, đơn vị được giao chủ trì phát động.
4. Về công
nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài, dự án nghiên cứu
khoa học làm căn cứ để xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được
thực hiện theo Điều 6 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Chương
II
HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG
TỔ CHỨC THI ĐUA, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG; HOẠT ĐỘNG
CỤM, KHỐI THI ĐUA; HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
Mục
1. HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG TỔ CHỨC THI ĐUA, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều
4. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua
thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của
cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày,
hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua
thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ
quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng, nhiệm
vụ, tính chất công việc tương đồng nhau.
Việc tổ chức
phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu,
các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
hoặc theo cụm, khối thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước
thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, trưởng các
cụm, khối thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
2. Thi đua
theo đợt (chuyên đề) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm
hoặc một lĩnh vực cần tập trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định
để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Chỉ phát động thi đua theo đợt khi đã xác định rõ thời gian mục đích, yêu cầu,
chỉ tiêu, nội dung và giải pháp.
Điều
5. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định
rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua; trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội
dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải khoa học,
phù hợp với thực tế của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và có tính khả
thi.
2. Căn cứ đặc
điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia
thi đua để đề ra nội dung, hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp. Tổ
chức phong trào thi đua phải gắn với nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị và
có tính khả thi, có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền; nội dung bám sát
nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm để đề ra chỉ tiêu, phương pháp thi đua cụ
thể, thiết thực.
Các cơ quan,
đơn vị tùy vào cấp quản lý và quy mô hoạt động để tổ chức ký kết giao ước thi
đua, đồng thời đăng ký mục tiêu, chỉ tiêu thi đua và các danh hiệu thi đua (Khối
Kinh tế - xã hội trong Quý I, Khối Giáo dục - Đào tạo đầu năm học). Các
ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức hội thuộc khối thi
đua của tỉnh gửi đăng ký thi đua về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh).
Nội dung đăng
ký thi đua: Đăng ký tổng thể các mục tiêu, chỉ tiêu thi đua và các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng của tập thể, cá nhân.
3. Triển khai
thực hiện phong trào thi đua sâu rộng và theo dõi quá trình tổ chức thực hiện.
Tổ chức chỉ đạo điểm để đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và đề
ra các biện pháp khắc phục để chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả.
4. Tổ chức sơ
kết, tổng kết, đánh giá kết quả phong trào thi đua và lựa chọn tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên
khen thưởng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để biểu dương, tôn vinh các gương
điển hình tiên tiến đã lập thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua. Tăng
cường phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm, cách làm hay, hiệu quả để mọi người
học tập.
Điều
6. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
Danh hiệu
“Lao động tiên tiến” được quy định tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013 và Điều 10, Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ, cụ thể:
1. Danh hiệu
“Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức đạt các
tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
b) Chấp hành
tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực,
tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
c) Tích cực học
tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức,
lối sống lành mạnh.
2. Danh hiệu
“Lao động tiên tiến” xét tặng cho công nhân, nông dân, người lao động (không
thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, Điều này) đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lao động sản
xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;
b) Gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức,
lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.”
3. Cá nhân
tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu
tài sản của Nhà nước, của nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng
theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian
điều trị, điều dưỡng được tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sĩ tiên tiến”.
4. Cá nhân được
cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sĩ tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ
01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả
học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sĩ tiên tiến”.
5. Thời gian
nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
6. Đối với cá
nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình
bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan
cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của
cơ quan cũ).
Trường hợp cá
nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời
gian nhất định thì việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn
vị điều động, biệt phái xem xét quyết định
và được cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận.
7. Không xét
tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với cá nhân mới tuyển dụng dưới 10
tháng; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
8. Số lượng
công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến” do các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
quy định.
Điều
7. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy
định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017của Chính phủ
như sau:
a) Đạt tiêu
chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sỹ tiên tiến”;
b) Có sáng kiến
để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có
đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn
vị hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được đơn vị công nhận.
2. Số lượng tặng
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” đảm bảo tỷ lệ không vượt quá 15% tổng số cá nhân
đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” tính cho từng cơ quan, đơn vị, theo từng
nhóm đối tượng có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ tương đồng; nếu có số dư
thì thực hiện theo nguyên tắc làm tròn số.
Điều
8. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
1. Danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP của Chính phủ được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu
xuất sắc trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
cơ sở”.
2. Sáng kiến,
đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp
tỉnh” do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, công nhận.
3. Đối tượng
xét đề nghị công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” là các cá nhân thuộc
các cơ quan Đảng, các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các huyện,
thành phố, thị xã; các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc tỉnh (không xét
tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” đối với các cá nhân thuộc các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của các Bộ, ngành Trung
ương).
4.
Số lượng công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” đảm bảo tỷ lệ không vượt
quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” tính cho từng cơ
quan, đơn vị, nếu có số dư thì được làm tròn theo nguyên tắc.
Điều
9. Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu
“Tập thể Lao động tiên tiến” theo quy định tại Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 16/11/2003 xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành
tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao;
b) Có phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
c) Có trên
50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá
nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
d) Nội bộ
đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Số lượng
công nhận danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” do các cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền quy định.
Điều
10. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu
“Tập thể Lao động xuất sắc” quy định tại Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng,
xét tặng cho tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu
“Tập thể Lao động tiên tiến”, cụ thể như sau:
a) Sáng tạo,
vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà
nước;
b) Có phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá
nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá
nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
d) Có cá nhân
đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình
thức cảnh cáo trở lên, không có thành viên nào của tập
thể lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật;
đ) Nội bộ
đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước. Tổ chức Đảng, đoàn thể của đơn vị được xếp loại ở mức cao nhất.
2. Số lượng tặng
danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” không vượt quá 20% tổng số tập thể được
công nhận danh hiệu "Tập thể lao động tiên tiến".
3. Phạm vi, đối
tượng được xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” gồm:
a) Đối với
các cơ quan Đảng; các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh: Xét tặng đối với các
đơn vị trực thuộc như phòng, ban, trung tâm, chi cục và tương đương;
Xét tặng đối
với các tập thể trực thuộc Chi cục có quy mô lớn (hoặc tương đương); các khoa,
phòng thuộc Bệnh viện hạng I, Bệnh viện hạng II (hoặc tương đương) thuộc Sở
Y tế;
b) Đối với
cấp huyện: Xét tặng đối với các phòng, ban, trung tâm và tương đương; các đơn
vị trực thuộc UBND cấp huyện; UBND cấp xã;
c) Đối với
đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; các Trường đại học, cao đẳng: Xét tặng
đối với các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng, ban, trung tâm và tương đương;
d) Đối với
các đơn vị sản xuất kinh doanh, gồm Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty liên doanh… (trừ các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước): Xét tặng
cho các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng;
e) Đối với
các tổ chức hội cấp tỉnh: Xét tặng cho các Chi hội, phòng, ban trực thuộc;
g) Không xét
công nhận danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” đối với các cơ quan Đảng; các Sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã; đơn vị sự nghiệp
trực thuộc UBND tỉnh; các trường đại học, cao đẳng mà thực hiện việc xếp loại
thi đua hàng năm theo quy định của UBND tỉnh.
Điều
11. Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Cờ thi đua
của UBND tỉnh (thường xuyên) được quy định tại Điều 26 của Luật Thi đua, khen
thưởng, xét tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu
biểu xuất sắc của tỉnh;
b) Có nhân tố
mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc tỉnh học tập;
c) Nội bộ
đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các
tệ nạn xã hội khác.
2. Phân bổ chỉ
tiêu, số lượng Cờ thi đua của UBND tỉnh (thường xuyên):
a) UBND tỉnh
phân bổ số lượng Cờ thi đua đối với các cơ quan, đơn vị theo khối, cụm thi đua
tại Phụ lục và hướng dẫn kèm theo Quy chế này.
b) Khi có
thay đổi về đơn vị hành chính, sự nghiệp, bổ sung thêm hoặc bớt số lượng các
đơn vị trong cụm, khối thi đua của tỉnh thì Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh phân bổ số lượng cờ phù hợp.
3. Tập thể được
xét tặng Cờ thi đua của UNBD tỉnh được bình chọn, suy tôn từ các đơn vị dẫn đầu
các cụm, khối thi đua của tỉnh; cụm, khối thi đua của ngành, huyện, đơn vị.
Các tập thể không tham gia cụm, khối thi đua thì không được bình chọn, suy
tôn Cờ thi đua.
4. Cờ thi đua
của UBND tỉnh theo chuyên đề: Tùy theo các chuyên đề cụ thể, UBND tỉnh có quy định
riêng cho phù hợp.
5. Trong một
năm, cùng một thành tích không đồng thời đề nghị tặng cờ thi đua của cấp tỉnh
và đề nghị tặng cờ thi đua của cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.
Điều
12. Cờ thi đua của Chính phủ
1. Cờ thi đua
của Chính phủ được xét tặng cho tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu trong số các
tập thể đạt tiêu chuẩn Cờ thi đua của UBND tỉnh. Số lượng tập thể được xét tặng
Cờ thi đua của Chính phủ không quá 20% tổng số tập thể được đề nghị Cờ thi đua
của UBND tỉnh. UBND tỉnh phân bổ số lượng Cờ thi đua của Chính phủ tại Phụ lục
kèm theo Quy chế này.
2. Cờ thi đua
của Chính phủ được xét tặng cho tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua
theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động được đánh giá,
bình xét, suy tôn khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.
Mục
2. TIÊU CHUẨN HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều
13. Giấy khen
Giấy khen để
tặng cho tập thể, cá nhân quy định tại khoản 42 Điều 1 Luật Sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và khoản 2, khoản 3 Điều 40 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP của Chính phủ, gồm:
1. Giấy khen
để tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành
tích được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được
thành tích đột xuất;
c) Hoàn thành
tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu
chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Giấy khen
để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành
tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được
thành tích đột xuất;
c) Hoàn thành
tốt nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
3. Giấy khen tặng cho
gia đình gồm:
a) Giấy khen
của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
Chủ tịch UBND cấp huyện để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất
đai và tài sản cho địa phương, xã hội. Mức và giá trị đóng góp do Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện quy định cho phù hợp.
b) Giấy khen
của Chủ tịch UBND cấp xã để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất
đai và tài sản cho địa phương, xã hội. Mức và giá trị đóng góp do Chủ tịch UBND
cấp huyện hướng dẫn cấp xã quy định cho phù hợp.
Điều
14. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
1.
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước theo quy định tại
Khoản 1 Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP , đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành
tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do tỉnh Nghệ An phát động
hàng năm;
b) Lập được
nhiều thành tích, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực trong tỉnh;
c) Có 02 năm
trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả
trong phạm vi cấp cơ sở; đối với công nhân, nông dân, người lao động lập được
nhiều thành tích trong lao động sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong cấp xã, cơ
quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Bằng khen
của Chủ tịch tỉnh để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết theo
quy định tại Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, đạt một trong
các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành
tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được
thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc Bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương;
c) Có 02 năm
trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách pháp luật.
3. Quy định số
lượng, tỷ lệ tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh (thường xuyên) đối với cá
nhân:
a) Đối với
các cơ quan Đảng; các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện,
thành phố, thị xã; đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; các trường đại học,
cao đẳng: Đơn vị có số lượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động dưới
50 người được đề nghị tối đa 03 trường hợp; từ 50 người đến dưới 100 người
được đề nghị tối đa 05 trường hợp; từ 100 người đến dưới 200 người được đề
nghị tối đa 07 trường hợp; từ 200 người đến dưới 300 người được đề nghị tối đa
09 trường hợp; từ 300 người đến dưới 400 người được đề nghị tối đa 11 trường hợp;
từ 400 người đến dưới 500 người được đề nghị tối đa 13 trường hợp; từ 500 người
đến dưới 600 người được đề nghị tối đa 14 trường hợp; từ 600 người đến dưới 700
người được đề nghị tối đa 15 trường hợp; từ 700 người đến dưới 800 người được đề
nghị tối đa 16 trường hợp; từ 800 người trở lên được đề nghị tối đa 2% trên tổng
số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (nhưng không được vượt quá 40
trường hợp). Riêng Sở Y tế được đề nghị tối đa 60 trường hợp, Sở Giáo dục – Đào
tạo được đề nghị tối đa 55 trường hợp;
b) Đối với
các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh được áp dụng số lượng bằng
tỷ lệ 50% các đối tượng khen thưởng tại điểm
a khoản này;
c) Đối với
các doanh nghiệp, tổ chức hội: do Ban Thi đua – Khen thưởng căn cứ vào đặc điểm,
tình hình, tính chất, quy mô, hiệu quả,…để tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,
quyết định nhưng số lượng không vượt quá tỷ lệ tại điểm
a khoản này.
4. Quy định số
lượng, tỷ lệ tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh (thường xuyên) đối với tập
thể:
a) Đối với
các cơ quan Đảng; các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện,
thành phố, thị xã; đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; các trường đại học,
cao đẳng: Số lượng Bằng khen được đề nghị tối đa 15% trên tổng số “Tập thể Lao
động tiên tiến”;
b) Đối với
các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh: Số lượng Bằng khen được
đề nghị tối đa 10% trên tổng số “Tập thể Lao động tiên tiến”;
c) Đối với
các doanh nghiệp, tổ chức hội: Do Ban Thi đua – Khen thưởng căn cứ vào đặc điểm,
tình hình, tính chất, quy mô, hiệu quả,…để tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,
quyết định nhưng số lượng không vượt quá tỷ lệ tại điểm a khoản này.
5. Bằng khen
của Chủ tịch UBND tỉnh để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất
đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên.
6. Bằng khen
Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho các tập thể, cá nhân đạt thành tích trong các phong
trào thi đua theo đợt (chuyên đề) trên địa bàn tỉnh:
a) Khi tiến
hành sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua theo đợt (chuyên đề) do Chủ tịch
UBND tỉnh phát động (hoặc có văn bản giao cho các cơ quan, đơn vị phát động)
thì việc khen thưởng chủ yếu áp dụng hình thức khen thưởng của cấp tỉnh (các
phong trào do các ngành, huyện, đơn vị phát động do ngành, huyện, đơn vị khen
thưởng);
b) Các tập thể,
cá nhân cùng một lúc tham gia nhiều chuyên đề khác nhau và các chuyên đề cùng
được tổ chức tổng kết trong 1 năm thì lựa chọn, đề nghị khen thưởng đối với một
chuyên đề xuất sắc, tiêu biểu nhất (trong trường hợp cần thiết khen vượt quá một
chuyên đề do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định);
c) Trước khi
trình khen thưởng chuyên đề, các cơ quan, đơn vị thống nhất trước với Ban Thi
đua – Khen thưởng tỉnh về nội dung, tiêu chuẩn, số lượng tập thể, cá nhân đề
nghị khen thưởng.
d) Về đối tượng
khen thưởng:
Xét tặng cho
tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc trong việc tham gia chỉ đạo, triển
khai, thực hiện các chuyên đề; ưu tiên khen thưởng cho đối tượng trực tiếp tham
mưu thực hiện, người nông dân, công nhân, tập thể có tỷ lệ nữ cao; vùng đặc biệt
khó khăn, đồng bào dân tộc, vùng biển, hải đảo.
đ) Về tỷ lệ
khen thưởng: Người trực tiếp tham gia, thực hiện chuyên đề chiếm ít nhất
70% trên tổng số danh sách đề nghị khen thưởng. Các cá nhân là Lãnh đạo, quản
lý tham gia chỉ đạo, cơ quan phối hợp, tuyên truyền chiếm nhiều nhất 30% trên tổng
số danh sách đề nghị khen thưởng;
e) Về số lượng
khen thưởng:
Chuyên đề có
thời gian 05 năm trở lên, số lượng đề nghị tối đa 10 tập thể và 10 cá nhân/1
chuyên đề.
Chuyên đề có
thời gian từ 03 năm đến dưới 05 năm, số lượng đề nghị tối đa 7 tập thể và 7 cá
nhân/1 chuyên đề.
Chuyên đề dưới
03 năm trở xuống, số lượng đề nghị tối đa 5 tập thể và 5 cá nhân/1 chuyên đề.
7. Đối với
các cơ quan, đơn vị tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống, ngày thành lập (năm
tròn), đại hội,… thì tùy vào quy mô, đặc điểm, tính
chất, số lượng cán bộ công chức, viên chức, người lao động, thời gian thành lập,
Ban Thi đua – Khen thưởng tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen cho
một số tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc (ưu tiên đối tượng có
quá trình công tác lâu dài trong cơ quan, đơn vị, không vi phạm kỷ luật).
8.
Bằng khen Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho các tập thể, cá nhân đạt thành tích trong
hoạt động đối ngoại:
a)
Đối tượng: Các tập thể, cá nhân ngoài tỉnh, người nước ngoài, người Việt Nam
ở nước ngoài;
b)
Tiêu chuẩn: Có thành tích trong việc ủng hộ từ thiện, nhân đạo, xóa đói, giảm
nghèo, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, ngoại giao và lĩnh vực
khác góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
9. Bằng khen
Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho các tập thể, cá nhân đạt thành tích đột xuất:
Các tập thể,
cá nhân đạt được thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất, chiến đấu, phục
vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân hoặc của nhà nước (thành
tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế
hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận) được Chủ tịch
UBND tỉnh tặng Bằng khen kèm mức thưởng phù hợp.
10. Trong một
năm không xét tặng nhiều hơn hai Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho một đối
tượng (trừ khen thưởng đột xuất).
11. Khi xét
khen thưởng thường xuyên, không xét tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho
tập thể, cá nhân mới được khen thưởng năm liền kề trước đó từ hình thức Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh (bộ, ngành Trung ương) trở lên hoặc đang đề nghị đồng
thời tặng Bằng khen của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ, Huân chương các mức hạng (trừ các trường hợp tập thể, cá nhân của cơ
quan, đơn vị có ngày kỷ niệm thành lập năm tròn; cá nhân chuẩn bị nghỉ chế độ
hưu trí).
Điều
15. Quy định về tặng Trướng các loại
1. Trướng để tặng
cho tập thể nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập vào các năm tròn (10 năm, 20
năm...) hoặc nhân dịp Đại hội nhằm ghi nhận và động viên kết quả đạt được của tập
thể trong nhiệm kỳ và trong quá trình phấn đấu, xây dựng, phát triển.
2. Trướng của
Tỉnh ủy – HĐND - UBND - Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh:
a) Đối tượng
tặng Trướng: Các Sở, ban, ngành, UBMT Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp
tỉnh; các đơn vị trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
b) Các cơ
quan, đơn vị trình hồ sơ về Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh để xem xét, trình
Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh xin ý kiến của Thường trực Tỉnh
ủy. Sau khi có văn bản đồng ý về chủ trương của Thường trực Tỉnh ủy mới tham
mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định.
3. Trướng của
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Đối tượng tặng Trướng:
- Các đơn vị
trực thuộc các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các huyện, thành phố, thị
xã;
- Các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; các trường đại học, cao đẳng; các tổ chức hội;
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và đăng ký nộp thuế trên địa bàn tỉnh Nghệ
An;
- Các cơ
quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh không thuộc đối tượng quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này;
b) Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định tặng trướng của UBND tỉnh.
Mục
3. HOẠT ĐỘNG CỤM, KHỐI THI ĐUA; HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
Điều
16. Thành lập cụm, khối thi đua
1. Cụm, khối
thi đua được thành lập trên cơ sở đăng ký của các tổ chức, cơ quan, đơn vị có
hoạt động chuyên môn, đảng, đoàn thể trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Căn cứ vào đặc
điểm, tính chất công việc, quy mô, loại hình UBND tỉnh quyết định thành lập cụm,
khối thi đua hoạt động trên địa bàn tỉnh Nghệ An và cử Cụm trưởng, Khối trưởng,
Cụm phó, Khối phó, phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng Thi đua, Khen
thưởng tỉnh và lãnh đạo Ban Thi đua – Khen thưởng theo dõi, chỉ đạo.
2. Các cơ
quan Đảng; các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện; đơn vị sự
nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; các trường đại học, cao đẳng thành lập cụm, khối
thi đua đối với các đơn vị trực thuộc; cử Cụm trưởng, Khối trưởng, Cụm phó, Khối
phó, phân công nhiệm vụ cho các Thành viên trong Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
thuộc đơn vị mình theo dõi, chỉ đạo, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của
phong trào thi đua yêu nước.
Điều
17. Hoạt động cụm, khối
1. Tổ chức hoạt
động:
a) Cụm, khối
thi đua có trách nhiệm xây dựng kế hoạch công tác, nội dung, phương pháp và tổ
chức hoạt động phong trào thi đua giữa các đơn vị trong cụm, khối theo chỉ tiêu
đã đăng ký giao ước; Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp tình hình, tổ chức
phát động và triển khai thực hiện phong trào thi đua.
Sơ kết, tổng
kết và đề nghị Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp xét, trình UBND tỉnh khen
thưởng hoặc đề nghị cấp thẩm quyền khen thưởng những đơn vị tiêu biểu xuất sắc;
b) Cụm trưởng,
Khối trưởng và Cụm phó, Khối phó điều hành các hoạt động của cụm, khối thi đua;
bộ phận giúp việc Cụm trưởng, Khối trưởng do cán bộ phụ trách thi đua, khen thưởng
đơn vị đó đảm nhiệm;
c) Nhiệm kỳ
phụ trách của Cụm trưởng, Khối trưởng, Cụm phó, Khối phó là 1 năm (trừ cụm, khối
mới thành lập có thể kéo dài hơn). Hàng năm, khi tiến hành tổng kết, cụm, khối
suy tôn bầu Cụm trưởng, Khối trưởng, Cụm phó, Khối phó và đề nghị cấp thẩm quyền
công nhận cho năm tiếp theo.
2. Trách nhiệm
của cụm, khối trưởng và cụm, khối phó và bộ phận giúp việc:
a) Cụm trưởng,
Khối trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức phong trào thi đua ở các đơn
vị thành viên; đánh giá, bình xét thi đua nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu đã
đăng ký giao ước thi đua đầu năm; chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác, chuẩn bị
nội dung và chủ trì các cuộc họp của cụm, khối thi đua theo định kỳ;
b) Cụm phó,
Khối phó là người phối hợp và giúp việc cho Cụm trưởng, Khối trưởng thực hiện
các nhiệm vụ theo quy định; thay mặt cụm, khối trưởng giải quyết những công việc
của cụm, khối khi được ủy quyền. Tham gia, chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác,
chuẩn bị nội dung của các kỳ họp cụm, khối;
c) Bộ phận
tham mưu giúp việc cho đơn vị Cụm trưởng, Khối trưởng do Cụm trưởng, Khối trưởng
cử cán bộ thi đua của đơn vị mình hoặc đơn vị làm Cụm phó, Khối phó;
d) Các đơn vị
trong cụm, khối xây dựng nội dung thi đua, tổ chức phát động các phong trào thi
đua và thực hiện công tác khen thưởng sát với tình hình thực tế của đơn vị
mình. Phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp phong trào thi đua 6 tháng và
cả năm để phục vụ cho công tác sơ kết, tổng kết, phát hiện và nhân rộng điển
hình tiên tiến.
Tham gia đầy
đủ các cuộc họp định kỳ và gửi báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình tổ chức thực
hiện phong trào thi đua và công tác khen thưởng; bảng tự chấm điểm, xếp loại
theo nội dung và các chỉ tiêu đã ký giao ước về đơn vị làm cụm, khối trưởng và
gửi về Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh 01 bản để theo dõi, chỉ đạo.
3. Chế độ làm
việc của cụm, khối thi đua:
a) Các đơn vị
duy trì thường xuyên việc báo cáo theo định kỳ 6 tháng và cả năm. Tổ chức sơ kết
6 tháng đầu năm và tổng kết vào cuối năm;
b) Đơn vị làm
Cụm trưởng, Khối trưởng, Cụm phó, Khối phó sử dụng con dấu của đơn vị mình để
ban hành giấy mời sinh hoạt cụm, khối và các văn bản liên quan hoạt động của cụm,
khối;
c) Hàng năm,
trước khi tổng kết năm, cụm, khối thi đua triển khai học tập kinh nghiệm về tổ
chức phong trào thi đua giữa các đơn vị trong cụm, khối (riêng khối thi đua các
trường đại học, cao đẳng tiến hành trước khi tổng kết năm học).
4. Tiêu chí
chấm điểm, xếp loại thi đua:
Áp dụng hệ
thống tiêu chí theo quy định của UBND tỉnh về xếp loại thi đua hàng năm.
Riêng các Khối thi đua doanh nghiệp và tổ chức hội thì tự xây dựng Quy chế hoạt
động, Bảng tiêu chí chấm điểm riêng của khối mình để chấm điểm, xếp
loại thi đua cho phù hợp. UBND tỉnh căn cứ kết quả bình xét, suy tôn của cụm,
khối để xem xét, công nhận.
Điều
18. Nội dung, cách thức tiến hành họp cụm, khối thi đua
1. Sơ kết 6
tháng đầu năm:
a) Nội dung:
Sơ kết 6 tháng đầu năm đánh giá hoạt động cụm, khối và phong trào thi đua, đề
ra kế hoạch hoạt động trong 6 tháng cuối năm, kế hoạch học tập kinh nghiệm tổ
chức phong trào thi đua giữa các đơn vị trong cụm, khối;
b) Thời gian
tiến hành sơ kết: Đối với Khối Kinh tế - Xã hội vào đầu tháng 7 hàng năm; đối
với Khối Giáo dục - Đào tạo trong tháng 2 hàng năm.
2. Tổng kết năm:
a) Nội dung:
Tổng kết
phong trào thi đua của cụm, khối thi đua, đề ra phương hướng, nhiệm vụ
công tác thi đua, khen thưởng năm tới.
b) Các bước
tiến hành:
Trước khi tổ
chức tổng kết năm, Cụm trưởng, Khối trưởng căn cứ vào tình hình thực tế để triển
khai kế hoạch học tập kinh nghiệm tổ chức phong trào thi đua giữa các đơn vị
trong cụm, khối hoặc tổ chức kiểm tra chéo.
Tổ chức
họp tổng kết năm:
- Đơn vị Cụm
trưởng, Khối trưởng tổng hợp kết quả hoạt động của các thành viên trong cụm, khối
báo cáo trước hội nghị tổng kết cụm, khối;
- Hội nghị
thảo luận, góp ý, xây dựng phương hướng, nhiệm vụ năm tới;
- Bình xét,
xếp loại các đơn vị trong cụm, khối;
- Suy tôn đơn
vị để đề nghị tặng cờ thi đua của UBND tỉnh và cờ thi đua của Chính
phủ (số lượng cờ được phân bổ tại Phụ lục kèm theo);
- Bầu Cụm
trưởng, Khối trưởng; Cụm phó, Khối phó năm tới;
- Phát động
phong trào thi đua và đăng ký thi đua trong năm tới.
c) Thời gian tổng kết
năm:
- Vào đầu
tháng 11 hàng năm (đối với Khối Kinh tế - Xã hội), số liệu báo cáo của các
tháng 11, 12 ước tính;
- Riêng khối
thi đua các doanh nghiệp và tổ chức hội thực hiện chậm nhất vào
ngày 31/01 của năm tiếp theo;
- Vào đầu
tháng 7 hàng năm (đối với Khối Giáo dục – Đào tạo).
Điều
19. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
1. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh:
a) Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan tham mưu cho cấp ủy, chính quyền về
công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
b) Thành phần
Hội đồng, gồm:
- Chủ tịch Hội
đồng là Chủ tịch UBND tỉnh;
- Hội đồng có
từ 03 đến 04 Phó Chủ tịch. Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm Trưởng ban Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh làm Phó Chủ tịch thường trực. Các Phó Chủ tịch và các ủy viên
khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
c) Hội đồng
có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Tham mưu
cho Chủ tịch UBND tỉnh phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
- Định kỳ
đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết,
tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện
pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
- Tham mưu
cho Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện
các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;
- Tham mưu
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng các danh hiệu thi đua và các
hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
2. Hội đồng Thi
đua – Khen thưởng các cấp được thành lập để thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp
việc cho cấp ủy, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng và
do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập.
Hội đồng Thi
đua – Khen thưởng hoạt động theo quy chế và theo quy định của pháp luật. Căn cứ
tình hình thực tiễn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định số lượng thành viên Hội
đồng, trong đó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị làm Chủ tịch. Phó Chủ tịch Hội đồng gồm:
Đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị; đại diện lãnh đạo bộ phận làm công tác thi
đua, khen thưởng; đại diện lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức công
đoàn. Các thành viên gồm đại diện tổ chức đảng, đoàn thể, một số lĩnh vực
chuyên môn cần thiết của cơ quan, đơn vị.
Các cơ quan,
đơn vị phải thành lập Hội đồng Thi đua – Khen thưởng và ban hành quy chế hoạt động,
khi có thay đổi các thành viên Hội đồng các cơ quan, đơn vị kịp thời kiện toàn
lại cho phù hợp.
Chương
III
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG;
NGHI THỨC TRAO TẶNG, ĐÓN NHẬN HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ DANH HIỆU THI ĐUA; TUYẾN
TRÌNH, HIỆP Y KHEN THƯỞNG
Mục
1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG; NGHI THỨC TRAO TẶNG, ĐÓN NHẬN HÌNH THỨC
KHEN THƯỞNG VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
Điều
20. Thẩm quyền quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND cấp xã
1. Đối với cán
bộ, công chức, công nhân, nông dân, người lao động thuộc quản lý của cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị Chủ tịch
UBND cấp huyện xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
2. Chủ tịch
UBND cấp xã xét tặng Giấy khen đối với
các tập thể, gia đình, cá nhân thuộc quản lý của cấp
xã.
Điều
21. Thẩm quyền quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND cấp huyện; Giám đốc các
Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
UBND tỉnh
1. Chủ tịch
UBND cấp huyện xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với các cá nhân thuộc
huyện quản lý (trừ cấp xã), “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ
sở”; tặng Giấy khen cho các cá nhân, tập thể.
2. Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc UBND tỉnh xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên
tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và tặng Giấy khen cho các tập thể, cá nhân.
3. Đối với
Liên đoàn Lao động tỉnh:
Xét công nhận
danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” đối với các ban trực thuộc Liên đoàn Lao
động tỉnh; xét công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động
tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” đối với tập thể, cá nhân ở cơ quan Liên đoàn
Lao động tỉnh, Liên đoàn Lao động cấp huyện, công đoàn ngành cấp tỉnh và tương
đương; “Tập thể Lao động tiên tiến” cho các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công
đoàn thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh quản lý trực tiếp và đề nghị cấp trên khen
thưởng theo quy chế của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều
22. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Quyết định
tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Tập thể
lao động xuất sắc” và các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do tỉnh quy
định; Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh; Trướng các loại; Xếp loại thi đua hàng
năm đối với các cơ quan, đơn vị theo thẩm quyền.
2. Đề nghị Thủ
tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước; Thống nhất,
hiệp y (hoặc ủy quyền cho Ban Thi đua - Khen thưởng hiệp y) đề nghị các Bộ,
ban, ngành, đoàn thể Trung ương khen thưởng.
Điều
23. Thẩm quyền của người đứng đầu doanh nghiệp, hợp tác xã
Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh
nghiệp, hợp tác xã công nhận các danh hiệu thi đua: “Tập thể lao động tiên tiến”,
“Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và tặng hình thức Giấy khen.
Điều
24. Thẩm quyền xét duyệt hồ sơ khen thưởng các cấp
1. Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh:
a) Là cơ quan
Thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh, báo cáo kết quả thẩm định
các đối tượng đề nghị khen thưởng, chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho các cuộc
họp: Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy những nội dung liên
quan đến công tác thi đua, khen thưởng;
b) Thẩm định
hồ sơ đề nghị các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền Chủ
tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh; hồ sơ đề nghị hiệp y với Bộ,
ban, ngành Trung ương;
c) Tham mưu
các văn bản khen thưởng trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng
hoặc đề nghị cấp thẩm quyền khen thưởng.
2. Cơ quan Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các ngành, địa phương chịu trách nhiệm thẩm
định hồ sơ khen thưởng, tham mưu quyết định khen thưởng thuộc thẩm quyền và đề
nghị cấp trên khen thưởng.
3. Cụm, khối
thi đua của tỉnh xếp loại thi đua, suy tôn đề nghị tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh
và Cờ thi đua của Chính phủ cho đơn vị thành viên trong cụm, khối.
Điều
25. Nghi thức trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi
đua
1.
Việc tổ chức trao tặng, đón nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
phải gắn với việc tổ chức kỷ niệm ngày lễ lớn của đất nước, của tỉnh; kỷ niệm
năm tròn, ngày truyền thống, ngày thành lập của ngành, địa phương, cơ quan, tổ
chức, đơn vị hoặc gắn với hội nghị tổng kết, hội nghị chuyên đề.
2. Trước khi
chuẩn bị tổ chức trao tặng, đón nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
các ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị làm việc với Ban Thi đua – Khen
thưởng tỉnh thống nhất các nội dung liên quan, gồm: Nghi thức trao tặng,
mời lãnh đạo trao thưởng, mời người công bố quyết định; đăng ký với
Văn phòng UBND tỉnh và Văn phòng Tỉnh ủy để bố trí lịch của Lãnh đạo tỉnh tham
dự (trường hợp có khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch
UBND tỉnh); gửi giấy mời đến Lãnh đạo tỉnh, cơ quan Thường trực Hội đồng Thi
đua – Khen thưởng tỉnh, các cơ quan, đơn vị, cá nhân khác phù hợp với tính chất
và nội dung của buổi lễ.
3.
Nghi thức tổ chức trao tặng và đón nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng thực hiện theo quy định hiện hành.
Mục
2. TUYẾN TRÌNH, HIỆP Y KHEN THƯỞNG
Điều
26. Tuyến trình khen thưởng
Tuyến trình
khen thưởng thực hiện theo Điều 46 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ, cụ
thể:
1. Cấp nào quản
lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp
đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối
tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Khi trình
khen thưởng phải trình qua các cơ quan chuyên môn làm công tác thi đua, khen
thưởng để xem xét, thẩm định, tham mưu cho Hội đồng TĐKT các cấp, Lãnh đạo UBND
tỉnh quyết định khen thưởng, cụ thể:
a) Cấp tỉnh: Trình
qua Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh;
b) Cấp huyện:
Trình qua Phòng Nội vụ;
c) Các ngành,
cơ quan, đơn vị: Trình qua Bộ phận phụ trách công tác thi đua, khen thưởng (cơ quan
Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng).
3. Các ngành,
huyện được UBND tỉnh giao chủ trì phát động, tổ chức các đợt thi đua theo đợt,
chuyên đề thì ngành, huyện đó xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng;
chủ trì phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để được hướng dẫn xét chọn
số lượng tập thể, cá nhân và nội dung, thời gian trình khen thưởng.
4. Đối với
các tổ chức kinh tế:
a) Đối với
doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc cấp giấy phép thành lập và hoạt động hoặc đăng ký hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng. Đối với Quỹ
tín dụng nhân dân do Chủ tịch UBND các cấp khen thưởng hoặc trình cấp trên khen
thưởng (khi trình khen thưởng cấp tỉnh trở lên phải có ý kiến hiệp y của Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh Nghệ An);
b) Đối với
doanh nghiệp nhà nước: Bộ quản lý ngành, UBND tỉnh hoặc tổ chức được Chính phủ
giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với
doanh nghiệp khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp
nhà nước do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý;
c) Đối với
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ: Bộ quản lý ngành, UBND tỉnh
hoặc tổ chức được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ
sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
d) Đối với
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ: tuyến trình khen thưởng
thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
5. Các tổ chức
hội: Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp cấp
tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Điều
27. Hiệp y khen thưởng
1. Cơ quan,
đơn vị và người đứng đầu cơ quan, đơn vị trung ương đóng trên địa bàn địa
phương thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương quản lý phải lấy ý kiến hiệp y
của UBND tỉnh những nội dung sau:
a) Việc chấp
hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và kết quả hoạt động
của tổ chức đảng, đoàn thể (nếu tổ chức đảng, đoàn thể sinh hoạt tại địa
phương);
b) Thực hiện
chế độ bảo hiểm cho công nhân, người lao động; đảm bảo môi trường trong quá
trình sản xuất, kinh doanh và an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm (đối
với đơn vị sản xuất, kinh doanh);
c) Ban Thi
đua – Khen thưởng tỉnh là cơ quan thực hiện lấy ý kiến hiệp y của UBND tỉnh.
2. Các tập thể,
cá nhân đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền xét duyệt của Hội đồng Thi đua –
Khen thưởng tỉnh thì Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh lấy ý kiến của Thanh tra tỉnh,
Ban Tiếp công dân (thuộc Văn phòng UBND tỉnh) về nội dung khiếu nại, tố cáo
liên quan đến tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.
3. Các trường
hợp đề nghị khen thưởng phải xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước khi trình
Thủ tướng Chính phủ, gồm:
a) Khi xét đề
nghị tặng, truy tặng Huân chương các loại cho các cá nhân thuộc diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quản lý;
b) Khi xét đề
nghị các hình thức khen thưởng: ''Huân chương Sao vàng'', "Huân chương Hồ
Chí Minh", “Huân chương Độc lập” (các hạng), danh hiệu “Nhà giáo nhân
dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ sỹ nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân”, danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng
vũ trang nhân dân”.
4. Các tập thể,
cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, ban, ngành Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh do Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương đề nghị UBND tỉnh hiệp
y khi đề nghị khen thưởng: ''Huân chương Sao vàng'', "Huân chương Hồ Chí
Minh", “Huân chương Độc lập” (các hạng), danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”,
“Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ sỹ nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân”, danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân”, thực hiện như sau:
a) Đối tượng
là các tập thể, cá nhân thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (hoặc Thường
trực Tỉnh ủy quản lý) thì tổ chức họp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh để
xem xét, biểu quyết; trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy (hoặc Thường trực Tỉnh ủy) xem
xét cho ý kiến sau đó UBND tỉnh có văn bản trả lời Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương (trong trường hợp không bố trí họp được, cơ quan Thường trực Hội đồng
Thi đua – Khen thưởng tỉnh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh hình thức lấy phiếu bằng
văn bản);
b) Các đối tượng
khác do Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh văn bản
trả lời Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.
Chương
IV
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều
28. Nguồn và mức trích quỹ thi đua, khen thưởng
1.
Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã được hình
thành từ nguồn ngân sách Nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân
sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách và từ nguồn đóng góp hợp pháp của
cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài.
2. Quỹ thi
đua, khen thưởng của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh được hình thành từ nguồn ngân
sách Nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch,
bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả
năm và từ nguồn đóng góp hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài.
3. Đối với
các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp do
các tổ chức này tự quyết định từ nguồn khả năng tài chính của mình và từ nguồn
đóng góp hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài.
4. Quỹ thi
đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ thi đua, khen
thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP
ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản
lý, sử dụng vốn, tài sản doanh nghiệp.
5. Việc thành
lập, quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (trừ các doanh nghiệp nhà
nước quy định tại khoản 4 Điều này) do doanh nghiệp tự quyết định, tự chịu
trách nhiệm sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước.
6. Quỹ thi
đua, khen thưởng của các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối và trong
các lĩnh vực khác được trích từ quỹ không chia của hợp tác xã (mức trích do hợp
tác xã quyết định) và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài
nước.
Điều
29. Sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng; mức tiền thưởng
1. Quỹ thi
đua, khen thưởng được dùng để chi trong việc tổ chức thực hiện phong trào thi
đua và chi thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng mà thành
tích đạt được trong thời kỳ đổi mới (trừ trường hợp danh hiệu Bà mẹ Việt Nam
Anh hùng) và được sử dụng để:
a) Chi cho in
ấn, làm hiện vật khen thưởng (giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, huân
chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương, cờ thi đua, hộp, khung);
b) Chi tiền
thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể;
c) Trích 20%
trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho tổ chức, chỉ đạo,
sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua; công tác tuyên truyền, phổ biến nhân
điển hình tiên tiến; thanh tra, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định pháp
luật về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Mức tiền
thưởng:
Thực hiện
theo quy định tại Điều 69, 70, 71, 72, 73, 74 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của
Chính phủ và được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
Điều
30. Quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi
đua, khen thưởng của tỉnh do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp với cơ
quan tài chính cấp tỉnh quản lý và sử dụng theo tỷ lệ quy định trên cơ sở dự
toán; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định.
Các tập thể,
cá nhân thuộc tỉnh được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng
thì Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chi thưởng và hạch toán chi thành mục riêng.
2. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị các cấp chịu trách nhiệm chi tiền thưởng cho các tập thể, cá
nhân thuộc biên chế, quỹ lương do cấp mình quản lý và hạch toán chi theo quy định.
3. Trong cùng
một thời điểm, cùng một thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi
đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì được nhận mức tiền thưởng cao nhất.
4. Trong cùng
một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được
các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu
thi đua.
5. Trong cùng
một thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen
thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen
thưởng.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
31. Quyền lợi của tập thể, cá nhân trong thi đua, khen thưởng
1. Được tham
gia các phong trào thi đua do Nhà nước, cơ quan, đơn vị phát động; được đề nghị
xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của
pháp luật.
2. Cá nhân, tập
thể được tặng thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được nhận hiện
vật khen thưởng, tiền thưởng kèm theo.
3. Cá nhân được
khen thưởng tùy vào danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng sẽ được xét nâng
lương sớm trước thời hạn, ưu tiên xét, cử đi nghiên cứu học tập, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước, nước ngoài và bổ nhiệm cán bộ
theo quy định.
Điều
32. Nghĩa vụ của tập thể, cá nhân trong thi đua, khen thưởng
1. Nghiêm chỉnh
chấp hành các quy định của pháp luật, của cơ quan, đơn vị trong công tác thi
đua, khen thưởng.
2. Cá nhân, tập
thể được khen
thưởng
có
nghĩa vụ bảo quản các hiện vật khen thưởng.
3. Cá nhân gian
dối trong việc kê khai thành tích để được khen thưởng Huân chương, Huy chương,
Bằng khen, Giấy khen thì bị hủy bỏ quyết định khen thưởng và bị thu hồi hiện vật,
tiền thưởng đã nhận.
Điều
33. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
1.
Hàng năm các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm
vụ công tác đối với các tập thể và cá nhân theo quy định hiện hành.
2.
Căn cứ mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các tập thể, cá nhân để xét công nhận các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền.
3. Chủ tịch
UBND tỉnh chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, tư vấn cho Chủ
tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác thi đua, khen thưởng
trong toàn tỉnh.
4. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm tư vấn giúp Chủ tịch UBND tỉnh, UBND
tỉnh quyết định khen thưởng; kiểm tra, chỉ đạo theo dõi việc tổ chức phát động
các phong trào thi đua thuộc cụm, khối thi đua của tỉnh. Phát hiện, lựa chọn
các tập thể, cá nhân có thành tích để đề nghị khen thưởng.
5. Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh:
a) Là Cơ quan
thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, có trách nhiệm xét duyệt, thẩm định
hồ sơ khen thưởng, tham mưu giúp UBND tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, đề xuất phương pháp đổi mới công
tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh;
b) Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các
cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện Quy chế này.
6. Giám đốc Sở,
Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên
địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chủ trì, phối hợp
với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức thực hiện phong trào thi đua trong
phạm vi mình quản lý.
7. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng của ngành, địa phương, đơn vị có trách nhiệm giúp Thủ trưởng
các ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND các địa phương tổ chức phát động các phong trào
thi đua trong phạm vi ngành, địa phương, đơn vị mình; nghiên cứu, đề xuất
phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế.
Phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng
hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
8. Các cơ
quan thông tin đại chúng thuộc tỉnh có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền
công tác thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến,
gương người tốt, việc tốt. Phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc
trong phong trào thi đua; đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về
thi đua, khen thưởng.
9. Cơ quan
chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp tham mưu cho Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm, tổ chức
kiểm tra việc tổ chức phong trào thi đua và thực hiện chính sách pháp luật về
thi đua, khen thưởng.
10. Trường hợp
tổ chức, cá nhân đã được tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng, mà
sau đó có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc có sai phạm, khuyết điểm
trong khoảng thời gian tính thành tích đề nghị tặng danh hiệu thi đua hoặc hình
thức khen thưởng thì tùy theo mức độ sai phạm, khuyết điểm để hạ mức khen thưởng
hoặc hủy bỏ quyết định khen thưởng theo quy định (trừ những cá nhân đã hy sinh,
từ trần).
11. Trên cơ sở
Quy chế của tỉnh, các cơ quan, đơn vị ban hành quy chế về công tác thi đua,
khen thưởng cho phù hợp.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn phong trào thi đua
trên địa bàn tỉnh./.
PHỤ LỤC
BẢNG PHÂN BỔ CHỈ TIÊU CỜ THI ĐUA CỦA
UBND TỈNH VÀ CỜ THI ĐUA CỦA CHÍNH PHỦ HÀNG NĂM
(Kèm
theo Quyết định số: 12/2020/QĐ-UBND ngày 14/5/2020 của UBND tỉnh)
1.
Chỉ tiêu Cờ thi đua của UBND tỉnh, Cờ thi đua của Chính phủ
TT
|
Khối,
Cụm thi đua
|
Cờ
thi đua của UBND tỉnh
|
Cờ
thi đua của Chính phủ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
1
|
Khối các ngành Kinh
tế
|
01
cờ
|
01
cờ
|
2
|
Khối Văn hoá - Xã hội
|
02
cờ
|
01
cờ
|
3
|
Khối Nội chính - Lực
lượng vũ trang
|
02
cờ
|
01
cờ (chỉ dành cho đơn vị thuộc tỉnh)
|
4
|
Khối Tổng hợp
|
01
cờ
|
01
cờ
|
5
|
Khối các cơ quan Đảng
|
02
cờ
|
01
cờ
|
6
|
Khối các cơ quan
trung ương
|
02
cờ
|
|
7
|
Khối các đơn vị sự
nghiệp và cơ quan khác
|
01
cờ
|
01
cờ
|
8
|
Khối Mặt trận và
các đoàn thể
|
01
cờ
|
01
cờ
|
9
|
Cụm số 1
|
01
cờ
|
01
cờ
|
10
|
Cụm số 2
|
01
cờ
|
01
cờ
|
11
|
Cụm số 3
|
01
cờ
|
01
cờ
|
12
|
Cụm số 4
|
01
cờ
|
01
cờ
|
13
|
Các xã, phường, thị
trấn; Trong đó:
|
27
cờ
|
04
cờ
|
a
|
Các huyện có từ 30
xã, thị trấn trở lên (Hiện nay bao gồm Thanh Chương, Đô Lương, Yên Thành, Diễn
Châu, Quỳnh Lưu, Nghi Lộc)
|
12
cờ
(mỗi
huyện chọn 02 đơn vị)
|
4
cờ
(Mỗi
Cụm thi đua được chọn 01 đơn vị)
|
b
|
Các huyện, thành,
thị có từ 29 xã, phường, thị trấn trở xuống
|
15
cờ
(mỗi
huyện, thành, thị chọn 01 đơn vị)
|
14
|
Các phòng, ban, đơn
vị thuộc các huyện, thành, thị
|
21
cờ
(mỗi
huyện, thành, thị chọn 01 đơn vị)
|
|
15
|
Các phòng, ban, đơn
vị trực thuộc các cơ quan Đảng, các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
|
69
cờ
|
01
cờ
|
a
|
Các Sở,
ngành có từ 30 phòng, ban, đơn vị trực thuộc trở lên: 7 Sở, ngành (gồm: Sở
Nông nghiệp& PTNT, BCH Quân sự tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, Viện Kiểm
sát ND tỉnh, Bảo hiểm XH tỉnh, Sở Lao động - TBXH, Liên minh HTX tỉnh)
|
14 cờ
(mỗi Sở, ngành chọn 02 đơn vị)
|
|
b
|
Các Sở,
ngành có từ 29 phòng, ban, đơn vị trực thuộc trở xuống: 50 Sở, ngành còn lại
|
50 cờ
(mỗi Sở, ngành chọn 01 đơn vị)
|
|
c
|
Riêng các phòng,
ban, đơn vị trực thuộc Sở Y tế, Công an tỉnh
|
06
cờ
(mỗi
ngành chọn 03 đơn vị)
|
01
cờ
(chỉ
dành cho Sở Y tế)
|
16
|
Khối Giáo dục và
Đào tạo, Trong đó:
|
35
cờ
|
05
cờ
|
a
|
Khối các Trường đại
học, cao đẳng
|
02
cờ
|
01
cờ
|
b
|
Các Trường THPT,
Trung tâm GDTX thuộc Sở Giáo dục - Đào tạo
|
05
cờ
|
01
cờ
|
c
|
Phòng Giáo dục -
Đào tạo; Trung tâm GDNN - GDTX; các trường THCS, Tiểu học, Mầm non. Trong đó:
|
28
cờ
|
03
cờ
|
-
|
Phòng Giáo dục -
Đào tạo
|
2
|
|
-
|
Trung tâm GDNN -
GDTX
|
2
|
|
-
|
Khối các Trường
Trung học cơ sở
|
8
|
1
cờ
|
-
|
Khối các Trường
Tiểu học
|
8
|
1
cờ
|
-
|
Khối các Trường Mầm
non
|
8
|
1
cờ
|
17
|
Khối thi đua doanh
nghiệp; Trong đó:
|
27
cờ
|
04
cờ
|
a
|
Khối doanh nghiệp
có từ 13 doanh nghiệp trở lên (gồm 05 khối)
|
15
cờ
(mỗi
khối chọn 03 đơn vị)
|
04
cờ
(mỗi
khối đề nghị 01 đơn vị để Hội đồng TĐKT tỉnh xét chọn 04 cờ Chính phủ)
|
b
|
Khối doanh nghiệp
có từ 8 - 12 doanh nghiệp (gồm 06 khối)
|
12
cờ
(mỗi
khối chọn 02 đơn vị)
|
c
|
Khối doanh nghiệp
có từ 7 doanh nghiệp trở xuống (gồm 02 khối)
|
02
cờ
(mỗi
khối chọn 01 đơn vị)
|
18
|
Khối thi đua các tổ
chức hội (Gồm 04 khối):
|
04
cờ
(mỗi
khối được chọn 01 đơn vị)
|
|
*
|
Tổng
số chỉ tiêu cờ:
|
206
cờ
|
25
cờ
(chiếm
12,1% cờ thi đua của UBND tỉnh)
|
2.
Việc bình xét thực hiện như sau
a) Cờ thi đua
của Chính phủ
- Các tập thể
đề nghị tặng cờ thi đua của UBND tỉnh trước, sau đó suy tôn đề nghị tặng cờ thi
đua của Chính phủ.
- Đối với Khối
Nội chính - Lực lượng vũ trang: Chỉ tiêu cờ thi đua của Chính phủ chỉ xét đối với
các đơn vị thuộc tỉnh, còn các đơn vị thuộc ngành dọc các Bộ, ngành Trung ương
do các Bộ, ngành Trung ương xét tặng cờ thi đua của Chính phủ.
- Đối với Khối
các cơ quan Trung ương: Không xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ, các đơn vị này
do các Bộ, ngành Trung ương xét tặng cờ thi đua của Chính phủ.
- Đối với các
xã, phường, thị trấn: Mỗi Cụm thi đua xét chọn 01 đơn vị.
- Đối với các
đơn vị trực thuộc Sở Y tế: Được xét chọn 01 đơn vị để đề nghị tặng cờ thi đua của
Chính phủ. Đơn vị được đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ phải được xét chọn
qua Khối thi đua Văn hóa - Xã hội của tỉnh.
- Đối với
nhóm phòng Giáo dục - Đào tạo; Trung tâm GDNN - GDTX; các trường THCS, Tiểu học,
Mầm non:
+ Phòng
Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm GDNN - GDTX: Không phân bổ chỉ tiêu Cờ
thi đua của Chính phủ (tương tự như các Phòng, ban, đơn vị trực thuộc
huyện, ngành).
+ Đối với các
trường THCS, Tiểu học, Mầm non: Mỗi Cụm thi đua giới thiệu mỗi cấp học 01 đơn
vị (nếu giới thiệu đủ thì toàn tỉnh được 12 đơn vị), sau đó Hội đồng TĐKT tỉnh
sẽ xét chọn 03 đơn vị dẫn đầu 3 cấp học để đề nghị tặng Cờ thi đua của
Chính phủ.
- Đối với Khối
thi đua các doanh nghiệp: Có 14 khối, mỗi khối được giới thiệu 01 đơn vị, sau
đó Hội đồng TĐKT tỉnh sẽ xét chọn 04 đơn vị để đề nghị tặng Cờ thi đua của
Chính phủ.
b) Cờ thi đua
của UBND tỉnh
- Đối với
Phòng Giáo dục - Đào tạo, Trung tâm GDNN - GDTX: Mỗi Cụmthi đua giới thiệu 01
Phòng Giáo dục - Đào tạo và 01 Trung tâm GDNN - GDTX, sau đó Hội đồng TĐKT tỉnh
sẽ xét chọn 02 Phòng Giáo dục - Đào tạo và 02 Trung tâm GDNN - GDTX.
- Đối với các
trường THCS, Tiểu học, Mầm non: Mỗi Cụm thi đua được đề nghị 02 đơn vị cho mỗi
cấp học./.