ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2017/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 21 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23/10/2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh tại Tờ trình số 249/TTr-VPUBND ngày 03/3/2017
và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 423/TTr-SNV ngày 08/3/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày
07/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, Phòng NC, HCTC;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT.(H28)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2017/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2017 của UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Phước (sau đây viết tắt là Văn phòng) là cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là UBND tỉnh). Văn phòng chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ; sự quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh.
2. Văn phòng có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức
năng
Văn phòng có chức năng tham mưu, giúp
UBND tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức, quản lý và công bố các
thông tin chính thức về hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; đầu mối Cổng Thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ
đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; quản lý công báo và phục vụ
các hoạt động của UBND tỉnh; giúp Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
(sau đây gọi chung là Chủ tịch UBND tỉnh) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm
quyền; quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh ban hành:
a) Quy chế làm việc của UBND tỉnh;
b) Văn bản quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh;
c) Văn bản hướng dẫn cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng HĐND và UBND huyện, thị xã (sau đây gọi
chung là Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện);
d) Văn bản quy định cụ thể điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn phòng UBND tỉnh; Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành:
a) Quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Văn phòng;
b) Các văn bản khác theo sự phân công
của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Tham mưu, xây dựng và tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác của UBND tỉnh:
a) Tổng hợp đề nghị của các sở, cơ
quan ngang sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là Sở), UBND cấp huyện,
cơ quan, tổ chức liên quan;
b) Kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh
đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều
hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn
bản;
c) Xây dựng, trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch
công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các Sở, UBND cấp
huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả
thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch
công tác;
e) Kịp thời báo cáo, điều chỉnh
chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động của UBND tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của UBND tỉnh;
b) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo
cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả
thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh;
d) Tổ chức công tác tiếp công dân
theo quy định của pháp luật.
5. Tham mưu, giúp
Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp;
b) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm
tra công tác đối với các Sở; HĐND và UBND cấp huyện;
c) Thực hiện nhiệm vụ do HĐND tỉnh giao; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
d) Chỉ
đạo, áp dụng biện pháp cần thiết giải quyết công việc trong trường hợp đột
xuất, khẩn cấp;
đ) Cải tiến lề lối làm việc; duy trì
kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương.
6. Tiếp nhận, xử
lý, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ do các
cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến):
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo văn
bản do các cơ quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức,
kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu
rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong
các phương án: Ban hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp UBND tỉnh; gửi lấy ý kiến
các thành viên UBND tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu cơ
quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc
thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự
án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên
quan để trao đổi trước khi trình;
b) Đối với dự thảo báo cáo, bài phát
biểu: Phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của
Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Đối với văn bản khác: Kiến nghị với
Chủ tịch UBND tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều
kiện cần thiết để UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật
và nội dung văn bản đến.
7. Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh:
a) Quản lý, sử dụng con dấu, phát
hành văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình
hình, kết quả thực hiện văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; định kỳ rà
soát, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo,
điều hành;
c) Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc, phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ
hành chính văn phòng trong quá trình chỉ đạo,
điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; kịp thời báo cáo UBND tỉnh sửa đổi,
bổ sung; hàng năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
8. Thực hiện chế
độ thông tin:
a) Tổ chức quản lý, cập nhật thông
tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo
về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ thống
thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Xuất bản, phát hành Công báo tỉnh;
d) Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt
động mạng tin học của UBND tỉnh.
9. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật:
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Phục vụ
các chuyến công tác, làm việc,
tiếp khách của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
10. Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính
văn phòng:
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng HĐND
tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành
chính văn phòng đối với Văn phòng các Sở, Văn phòng HĐND và UBND
cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường, thị trấn.
11. Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy
hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến
hoạt động của Văn phòng;
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ
quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng; ban hành và quản lý
văn bản theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của
pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng;
e) Thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Văn phòng;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định.
12. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Tổ chức bộ
máy
1. Lãnh đạo Văn phòng
a) Văn phòng có Chánh Văn phòng và
không quá ba (03) Phó Chánh Văn phòng;
b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy
định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng, ban
a) Phòng Tổng hợp;
b) Phòng Kinh tế;
c) Phòng Khoa giáo - Văn xã;
d) Phòng Nội chính;
đ) Phòng Hành chính - Tổ chức;
e) Phòng Quản trị - Tài vụ;
g) Ban Tiếp công dân.
3. Đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc
a) Trung tâm Tin học - Công báo;
b) Trung tâm Hành chính công;
c) Nhà khách.
4. Mỗi tổ chức, đơn vị trên đây có 01
cấp trưởng và không quá 02 cấp phó.
Trưởng Ban Tiếp công dân và Phó Trưởng
Ban Tiếp công dân, Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm Hành chính công do Chủ tịch
UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm; các
chức vụ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, cấp Trưởng, cấp Phó đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc khác do Chánh Văn phòng bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo quy định của pháp luật và phân cấp thẩm
quyền quản lý công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh
ban hành.
5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể của các phòng, ban, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng do Chánh
Văn phòng UBND tỉnh quy định.
6. Tùy theo đặc điểm, tình hình và
yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn, trên cơ sở quy định của pháp luật và hướng
dẫn của Bộ, ngành Trung ương, Chánh Văn phòng chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở
Nội vụ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chỉnh cơ cấu tổ chức cho phù
hợp để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng được giao trên cơ sở vị
trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và nằm trong tổng
biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của tỉnh được UBND tỉnh giao.
2. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công
chức, viên chức của Văn phòng phải theo đúng tiêu chuẩn chức danh nhà nước quy
định và phải đảm bảo tinh gọn, hợp lý, phát huy được năng lực, sở trường công
tác của cán bộ, công chức, viên chức.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC,
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ
làm việc
1. Văn phòng và các đơn vị trực thuộc
làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng;
là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng.
3. Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn
phòng thực hiện nhiệm vụ, được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng lĩnh vực
công việc, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về lĩnh vực
công việc được phân công.
Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó
Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy quyền điều hành hoạt động của Văn
phòng.
4. Các Trưởng phòng, Ban và Trưởng
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng chịu trách
nhiệm trước Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ trách lĩnh vực về toàn bộ
hoạt động của phòng, ban và đơn vị mình.
5. Công chức, viên chức, người lao động
làm việc tại Văn phòng chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và phân công công
việc của lãnh đạo Văn phòng và lãnh đạo phòng, ban, Trưởng đơn vị sự nghiệp công
lập; thực hiện chế độ báo cáo theo quy chế làm việc của cơ quan.
Điều 7. Chế độ
trách nhiệm
1. Văn phòng chịu trách nhiệm đối với
những vấn đề tham mưu, đề xuất thuộc
phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Chuyên viên, lãnh đạo phòng, ban,
lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập và lãnh đạo Văn phòng chịu trách nhiệm về ý
kiến tham mưu, đề xuất của mình.
Điều 8. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Văn phòng Chính phủ:
Văn phòng có trách nhiệm báo cáo tình
hình công tác văn phòng trên địa bàn tỉnh với Văn phòng
Chính phủ theo định kỳ và yêu cầu đột xuất.
2. Đối với UBND tỉnh:
Văn phòng có trách nhiệm báo cáo tình
hình công tác văn phòng định kỳ hàng
tháng, sơ kết, tổng kết và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao. Trước khi thực hiện chủ trương chính sách của các Bộ, ngành Trung ương có
liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh, Chánh Văn phòng
phải xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Đối với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn
phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh:
Văn phòng phối hợp với Văn phòng Tỉnh
ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh để
chủ động xây dựng Chương trình công tác của UBND tỉnh, thu thập thông tin chuẩn
bị cho UBND tỉnh báo cáo những vấn đề cần xin ý kiến, chủ trương của Thường trực
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Chính phủ.
4. Đối với các sở, ban, ngành; UBND cấp
huyện: Văn phòng có mối quan hệ phối hợp công tác chặt chẽ với các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Có quyền đề nghị các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện báo
cáo tình hình và những vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực mà Văn phòng quản
lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực
hiện nhiệm vụ được giao theo chỉ đạo của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ vào các văn bản pháp luật
hiện hành và Quy định này, Chánh Văn phòng có trách nhiệm ban hành Quy chế làm
việc của Văn phòng và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
2. Chánh Văn
phòng có trách nhiệm tổ chức triển khai Quy định này đến toàn thể cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động của Văn phòng. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định
này do Chánh Văn phòng chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
tham mưu, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.