ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2014/QĐ-UBND
|
Kiên Giang,
ngày 06 tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ
CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11
năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 01 tháng 7
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05
tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 giữa Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30
tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể,
nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 585/TTr-SNV ngày 31 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành Quy chế tuyển dụng, quản lý, sử dụng
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thi
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Quy định này quy định về phân cấp tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang (sau đây gọi tắt là công chức cấp xã).
2. Công chức cấp xã quy định tại Khoản 3 và Khoản
4, Điều 61 của Luật Cán bộ, công chức.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý
công chức cấp xã
Công tác quản lý công chức cấp xã đặt dưới sự
lãnh đạo thống nhất của cấp ủy Đảng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ tập
thể lãnh đạo đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
đơn vị.
Điều 3. Nội dung phân cấp
1. Tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Sử dụng và quản lý công chức cấp xã.
a) Xếp lương, nâng lương;
b) Bổ nhiệm đối với Trưởng Công an xã, Chỉ huy
trưởng Quân sự cấp xã;
c) Điều động, tiếp nhận;
d) Đánh giá, xếp loại;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng;
e) Khen thưởng, kỷ luật;
g) Quản lý hồ sơ;
h) Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng;
i) Quy hoạch;
k) Chế độ thôi việc và nghỉ hưu.
Chương II
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 4. Tuyển dụng công chức
cấp xã
Việc tuyển dụng công chức cấp xã thông qua các
hình thức:
1. Thi tuyển.
2. Xét tuyển: Áp dụng đối với các xã biên giới,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Tiếp nhận không qua thi tuyển: Áp dụng đối với
các trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày
05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 5. Thẩm quyền tuyển dụng
công chức cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành danh mục các xã được xét tuyển theo
quy định tại Khoản 2, Điều 4 của Quy định này;
b) Có ý kiến bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp
huyện tuyển dụng công chức cấp xã trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều
21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Có ý kiến bằng văn bản về việc tuyển dụng
công chức cấp xã trong trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng theo đề
nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Khoản 3, Điều 9 Nghị định
số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ;
b) Cử công chức tham gia Hội đồng tuyển dụng
công chức cấp xã;
c) Giao Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện các quy định
tại Điểm a, b, Khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã
hàng năm theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Xem xét, tiếp nhận công chức cấp xã không qua
thi tuyển trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 21 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP của Chính phủ;
b) Thành lập Hội đồng thi tuyển, Hội đồng xét
tuyển (gọi chung là Hội đồng tuyển dụng). Thành lập Ban giúp việc trong trường
hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng, sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội
vụ;
c) Phối hợp với Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp
huyện xây dựng chương trình thi, đề cương ôn thi, nội dung thi tuyển công chức
cấp xã;
d) Chỉ đạo tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã
theo Quy chế tổ chức tuyển dụng của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Thông báo, phê duyệt kết quả tuyển dụng, ban
hành quyết định tuyển dụng công chức cấp xã sau khi thi tuyển hoặc xét tuyển;
e) Quyết định tuyển dụng công chức cấp xã trong
trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính
phủ, sau khi có ý kiến chấp thuận của Sở Nội vụ;
g) Quyết định công nhận hết thời gian tập sự và
xếp lương cho công chức được tuyển dụng theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp
xã;
h) Quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng công
chức cấp xã trong trường hợp quy định tại Khoản 4, Điều 20 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP của Chính phủ và người tập sự không đáp ứng được yêu cầu của chức
danh công chức tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên theo quy định
tại Khoản 1, Điều 26 của Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ;
i) Phòng Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 3 và Điểm
a, b, c, d, đ, e, g, h, Khoản 4 Điều này. Trưởng Phòng Nội vụ tham gia làm Phó
Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã và cử công chức thuộc quyền quản
lý tham gia làm ủy viên kiêm thư ký Hội đồng.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã
Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã
hàng năm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Đề nghị việc tuyển dụng công chức không qua thi
tuyển, trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 21 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP của Chính phủ;
b) Cử người hướng dẫn tập sự công chức sau khi
tuyển dụng;
c) Tổ chức đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức
và kết quả công việc của người tập sự, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương cho công chức được tuyển
dụng, sau khi công chức hết thời gian tập sự;
d) Bố trí việc làm cho công chức sau khi có quyết
định công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
đ) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy
bỏ quyết định tuyển dụng trong trường hợp quy định tại Điểm h, Khoản 4 Điều
này.
Chương III
SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
Điều 6. Xếp lương, nâng
lương công chức cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng
bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức cấp
xã đang giữ ngạch chuyên viên chính, theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
b) Xem xét hồ sơ xếp lương lần đầu đối với cán bộ,
công chức, viên chức từ nơi khác chuyển đến làm công chức cấp xã theo đề nghị của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Giao Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện các nội
dung quy định tại Điểm a, b, Khoản 1 Điều này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quyết định xếp lương công chức cấp xã sau khi
hết thời gian tập sự;
b) Quyết định xếp lương lần đầu đối với cán bộ,
công chức, viên chức từ nơi khác chuyển đến làm công chức cấp xã, sau khi có ý
kiến chấp thuận của Sở Nội vụ;
c) Trình Sở Nội vụ quyết định nâng lương đối với
công chức cấp xã có ngạch chuyên viên chính;
d) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng
bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công
chức cấp xã có ngạch từ chuyên viên trở xuống theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã;
đ) Phòng Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện các nội dung quy định tại Điểm a, b, c, d, Khoản 2 Điều
này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Lập hồ sơ đề nghị xếp lương lần đầu đối với
cán bộ, công chức, viên chức từ nơi khác chuyển đến làm công chức cấp xã, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và
phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Bổ nhiệm đối với Trưởng
Công an xã, Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Quyết định bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự cấp
xã theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, sau khi thống
nhất với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện;
b) Quyết định bổ nhiệm Trưởng Công an xã theo đề
nghị bằng văn bản của Trưởng Công an cấp huyện sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
c) Phòng Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện các nội dung quy định tại Điểm a, b, Khoản 1 Điều này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, sau khi có ý kiến thống
nhất của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện;
b) Trao đổi, thống nhất bằng văn bản với Trưởng
Công an cấp huyện về bổ nhiệm Trưởng Công an xã để Trưởng Công an cấp huyện đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Điều 8. Điều động, tiếp nhận
công chức cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Có ý kiến bằng văn bản về trường hợp điều động,
tiếp nhận công chức cấp xã ra ngoài tỉnh và từ tỉnh khác đến theo đề nghị của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Giao Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện quy định tại
Điểm a, Khoản 1 Điều này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Quyết định việc điều động, tiếp nhận công chức
cấp xã từ xã, phường, thị trấn này sang làm việc ở xã, phường, thị trấn khác
cùng đơn vị hành chính cấp huyện và ngoài đơn vị hành chính cấp huyện trong tỉnh
Kiên Giang, sau khi có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
nơi công chức chuyển đến hoặc chuyển đi;
b) Quyết định điều động, tiếp nhận công chức cấp
xã ra ngoài tỉnh và từ tỉnh khác đến, sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ;
c) Điều động, tiếp nhận công chức Chỉ huy trưởng
Quân sự cấp xã theo quy định tại Điểm a, b, Khoản 2 Điều này sau khi có ý kiến
thống nhất của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện;
d) Điều động, tiếp nhận công chức Trưởng Công an
xã theo đề nghị của Trưởng Công an huyện sau khi Trưởng Công an huyện đã trao đổi,
thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
đ) Phòng Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện các nội dung quy định tại Điểm a, b, c, d, Khoản 2 Điều
này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định việc điều động, tiếp nhận công chức từ xã, phường, thị trấn này sang làm
việc ở xã, phường, thị trấn khác;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định điều động, tiếp nhận Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã,
sau khi có ý kiến thống nhất của Trưởng Công an huyện;
c) Trao đổi, thống nhất với Trưởng Công an huyện
về việc điều động, tiếp nhận công chức Trưởng Công an xã.
Điều 9. Đánh giá, xếp loại
công chức cấp xã
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện đánh giá, xếp loại công chức cấp xã hàng năm;
b) Giao Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện nội dung
quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo thực hiện việc nhận xét, đánh giá, xếp
loại công chức cấp xã hàng năm theo hướng dẫn của Sở Nội vụ;
b) Phòng Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này; tổng hợp kết quả việc
đánh giá, xếp loại công chức cấp xã hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Sở Nội vụ.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc đánh
giá, xếp loại công chức cấp xã hàng năm theo quy định tại Điều 28 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP của Chính phủ và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ, báo cáo về Phòng
Nội vụ.
Điều 10. Quy hoạch đội ngũ
công chức
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng quy
hoạch, bổ sung quy hoạch công chức cấp xã hàng năm;
b) Phê duyệt quy hoạch, bổ sung quy hoạch công
chức cấp xã theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Phòng Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện các nội dung quy định tại Điểm a, b, Khoản 1 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
Xây dựng quy hoạch, bổ sung quy hoạch công chức
cấp xã hàng năm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 11. Đào tạo, bồi dưỡng
công chức cấp xã
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý hành chính đối với
công chức cấp xã hàng năm cùng kỳ với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức chung của tỉnh;
b) Chỉ đạo tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng
theo kế hoạch đã được phê duyệt;
c) Giao Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện các nội
dung quy định tại điểm a, b, khoản 1 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức
hàng năm theo quy định;
b) Phối hợp với Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp
huyện tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đã được phê duyệt;
c) Quyết định cử công chức cấp xã tham gia các lớp
đào tạo, bồi dưỡng theo thông báo chiêu sinh của cơ quan thẩm quyền;
d) Phòng Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điểm a, b, c, Khoản 2 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp xã hàng năm theo quy hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
b) Tạo điều kiện để công chức tham gia các lớp
đào tạo, bồi dưỡng theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 12. Khen thưởng, kỷ luật
công chức cấp xã
1. Khen thưởng
Thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng, các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật và theo hướng dẫn của Ban Thi đua, khen thưởng
tỉnh.
2. Kỷ luật
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã; quyết định xử lý kỷ luật đối với
công chức cấp xã theo đề nghị của Hội đồng kỷ luật;
b) Phòng Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện các nội dung quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này; cử
công chức lãnh đạo của Phòng tham gia làm ủy viên kiêm thư ký Hội đồng kỷ luật
công chức cấp xã.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cuộc
họp kiểm điểm công chức vi phạm kỷ luật theo quy định tại Điều 41 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP của Chính phủ và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử
lý vi phạm đối với công chức cấp xã.
Điều 13. Quản lý hồ sơ công
chức cấp xã
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chỉ đạo việc lập và quản lý hồ sơ công chức cấp
xã;
b) Giao Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện quy định tại
Điểm a, Khoản 1 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã lập và quản lý
hồ sơ công chức cấp xã theo hướng dẫn của Sở Nội vụ;
b) Phòng Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã lập và trực tiếp quản
lý hồ sơ công chức cấp xã.
Điều 14. Chế độ thôi việc và
nghỉ hưu đối với công chức cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Xem xét quyết định cho thôi việc, nghỉ hưu đối
với công chức cấp xã theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Phòng Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điểm a, khoản 1 Điều này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Lập hồ sơ cho thôi việc, nghỉ hưu đối với công
chức cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Điều 15. Báo cáo thống kê số
lượng, chất lượng công chức cấp xã
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chỉ đạo việc tổng hợp thống kê, báo cáo số lượng,
chất lượng công chức cấp xã hàng năm hoặc đột xuất trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở
báo cáo thống kê của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Giao Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện quy định tại
Điểm a, Khoản 1 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 hàng năm, tổng
hợp thống kê số lượng, chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn cấp huyện báo
cáo Sở Nội vụ hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
b) Phòng Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng công chức
cấp xã theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Trách nhiệm thi
hành
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc triển khai thực hiện Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này.
3. Phòng Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện triển khai, theo dõi thực hiện và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Sở Nội vụ.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì
khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị gửi văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn, giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định
cho phù hợp./.