UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2013/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 17 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 58/2001/NĐ-CP
ngày 24 tháng 8 năm 2001 về quản lý và sử dụng con dấu; Nghị định số
31/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 về quản lý và sử
dụng con dấu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 188/TTr-SNV ngày 15 tháng 05 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thành
lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành, gồm 6 Chương, 27 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 1842/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 8 năm 2008 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế thành
lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở,
ban, ngành, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP, CVCK ;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu VT, NC, D80b.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY CHẾ
THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI
HỢP LIÊN NGÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2013/QĐ -UBND ngày 17/6/2013 của UBND tỉnh
Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chế này quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt
động của tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch
UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
(sau đây gọi tắt là cấp huyện).
Điều 2. Hình thức tổ chức
Tổ chức phối hợp liên ngành được tổ chức dưới
các hình thức sau: Hội đồng, Ban Chỉ đạo, Ban công tác, Tổ công tác.
Điều 3. Chức năng
Tổ chức phối
hợp liên ngành giúp Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND cấp huyện nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc quan trọng,
liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
1. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động, sáp nhập,
giải thể tổ chức phối hợp liên ngành được thực hiện theo quy định của Quy chế
này.
2. Tổ chức phối
hợp liên ngành không thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
3. Tổ chức phối
hợp liên ngành không có con dấu hình quốc huy riêng, trừ trường hợp đặc biệt
theo quy định của pháp luật, quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Tổ chức phối hợp liên ngành không có Ban thư
ký và Văn phòng độc lập với biên chế chuyên trách mà sử dụng bộ máy và biên chế
kiêm nhiệm ở các cơ quan chuyên môn của tỉnh, của huyện làm nhiệm vụ văn phòng
và thường trực cho các tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành. Trừ trường hợp đặc
biệt theo quy định của pháp luật, quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Căn cứ vào tính chất, nội dung của nhiệm vụ cần
được giải quyết, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định là người đứng đầu tổ chức phối hợp
liên ngành khi xét thấy thật sự cần thiết hoặc phân công Phó Chủ tịch UBND tỉnh
là người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành. Đối với các trường hợp khác, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Thường trực UBND cấp
huyện là người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 5. Điều kiện thành lập
Tổ chức phối hợp liên ngành được thành lập theo
các điều kiện sau đây:
1. Theo quy định của pháp luật, văn bản chỉ đạo
của cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương, Nghị quyết Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và
yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của ngành, địa phương.
2. Khi giải quyết những công việc liên quan đến
đối ngoại, quốc phòng, an ninh, huy động nguồn lực lớn, các công trình trọng điểm
quốc gia và của tỉnh, những vấn đề quan trọng có tính liên ngành liên quan đến
trách nhiệm của nhiều sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, cấp huyện mà
trong quá trình phối hợp xử lý còn có những ý kiến khác nhau.
3. Khi xảy ra những vấn đề đột xuất, các sự cố
nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn vượt quá khả năng giải quyết của
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố cần tập trung giải quyết trong thời
gian nhất định.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn
Tổ chức phối hợp liên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
1. Nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện
phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành.
2. Tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo, điều hòa, phối
hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng,
liên ngành;
3. Đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh,
UBND cấp huyện trong việc thực hiện những vấn đề quan trọng, liên ngành.
Điều 7. Thành phần
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND
tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh đứng đầu gồm:
a) Cấp phó là Thủ trưởng cơ quan được giao làm
nhiệm vụ thường trực tổ chức phối hợp liên ngành;
b) Ủy viên đại diện các cơ quan, tổ chức có liên
quan là cấp trưởng, phó ngành và tương đương.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ trưởng hoặc
phó Thủ trưởng các sở, ban, ngành đứng đầu gồm:
a) Một hoặc một số cấp phó được giao làm nhiệm vụ
thường trực tổ chức phối hợp liên ngành;
b) Ủy viên đại diện các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND
cấp huyện hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện đứng đầu gồm:
a) Cấp phó là Thủ trưởng cơ quan được giao làm
nhiệm vụ thường trực tổ chức phối hợp liên ngành;
b) Ủy viên đại diện các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH
LẬP, SÁP NHẬP, GIẢI THỂ TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
Điều 8. Đề xuất thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
Căn cứ quy định tại Điều 5 Quy chế này, các cơ
quan, đơn vị lập hồ sơ, tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, đề
xuất Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 9. Thẩm định hồ sơ thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định việc thành
lập tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền thành lập của Chủ tịch UBND tỉnh.
Các phòng, ban, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành
có trách nhiệm thẩm định việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm
quyền thành lập của Thủ trưởng các sở, ban, ngành.
Phòng Nội vụ có trách nhiệm thẩm định việc thành
lập tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền thành lập của Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. Cơ quan đề
xuất thành lập tổ chức phối hợp liên ngành gửi hồ sơ đến cơ quan thẩm định theo
quy định tại Khoản 1 Điều này. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
a) Tờ trình về việc thành lập tổ chức phối hợp
liên ngành, trong đó nêu rõ sự cần thiết, thành phần tham gia, nhiệm vụ và thời
hạn hoạt động;
b) Dự thảo Quyết định thành lập;
c) Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với
Ban Chỉ đạo);
d) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức
có liên quan.
e) Các văn bản pháp luật có liên quan đến việc
thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
3. Thời gian giải quyết tại Sở Nội vụ, phòng,
ban, đơn vị trực thuộc Sở; Phòng Nội vụ là 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2, Điều này.
Điều 10. Thủ tục trình thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
1. Sau khi thẩm định, Sở Nội vụ gửi hồ sơ đến
Văn phòng UBND tỉnh thẩm tra để trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định
thành lập tổ chức phối hợp liên ngành kèm theo ý kiến thẩm định bằng văn bản của
Sở Nội vụ đối với tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền thành lập của Chủ
tịch UBND tỉnh.
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thẩm tra và
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập tổ chức phối hợp
liên ngành thuộc thẩm quyền sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ.
2. Sau khi thẩm định, Phòng, ban, đơn vị trực
thuộc sở gửi hồ sơ đến Thủ trưởng các sở, ban, ngành xem xét, quyết định thành
lập tổ chức phối hợp liên ngành đối với tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền
thành lập của Thủ trưởng các sở, ban, ngành.
3. Sau khi thẩm định, Phòng Nội vụ trình Chủ tịch
UBND huyện xem xét, quyết định thành lập tổ chức phối hợp liên ngành đối với tổ
chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền thành lập của Chủ tịch UBND huyện.
Điều 11. Sáp nhập
Các tổ chức phối hợp liên ngành được sáp nhập
khi có mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ chồng chéo, trùng lắp với nhau.
Trình tự, thủ tục sáp nhập tổ chức phối hợp liên
ngành được tiến hành theo quy định tại các Điều 5, 8, 9, 10 Quy chế này.
Điều 12. Giải thể
1. Tổ chức phối hợp liên ngành xác định được thời
gian hoạt động thì tự giải thể theo thời hạn ghi trong quyết định thành lập.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành không xác định được
thời gian hoạt động thì giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành không hoàn thành
nhiệm vụ thì bị giải thể.
4. Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND huyện quyết định việc giải thể tổ
chức phối hợp liên ngành quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều này theo đề nghị của
cơ quan thẩm định quy định tại Khoản 1, Điều 9 Quy chế này.
Điều 13. Chế độ hội họp
Định kỳ hàng quý, 06 tháng tổ chức phối hợp liên
ngành tổ chức họp (trừ một số ban chỉ đạo, hội đồng hoạt động mang tính đặc
thù, khẩn cấp, đột xuất) hoặc lấy ý kiến bằng văn bản của các thành viên để
thông qua chương trình, kế hoạch công tác, đánh giá kết quả hoạt động, tổng hợp
báo cáo UBND cùng cấp và các cơ quan có liên quan để theo dõi. Khi cần thiết,
người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành có thể triệu tập cuộc họp bất thường.
Điều 14. Chế độ làm việc
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND
tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đứng đầu làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm
cá nhân của người đứng đầu.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do thủ trưởng sở,
ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh đứng đầu làm việc theo chế độ tập thể, biểu
quyết theo đa số.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND
huyện, Phó Chủ tịch UBND huyện đứng đầu làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm
cá nhân của người đứng đầu.
4. Tổ chức phối hợp liên ngành làm việc theo chế
độ kiêm nhiệm.
Điều 15. Chế độ sử dụng con dấu
1. Người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành là
Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh được sử dụng con dấu của UBND tỉnh;
Cấp phó thường trực của người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành được sử dụng
con dấu của cơ quan thường trực để giao dịch.
2. Người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành là
Thủ trưởng sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh được sử dụng con dấu của cơ
quan thường trực để giao dịch.
3. Người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành là
Chủ tịch UBND huyện hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện được sử dụng con dấu của UBND
huyện; Cấp phó thường trực của người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành được
sử dụng con dấu của cơ quan thường trực để giao dịch.
4. Tổ chức phối hợp liên ngành được thành lập
theo đặc thù riêng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định có
tổ chức bộ phận thường trực chuyên trách giúp việc, được phê duyệt biên chế
hàng năm, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của pháp luật và quyết định
của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 16. Quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức phối hợp
liên ngành
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện là người đứng đứng đầu thì
Thủ trưởng cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực có nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức phối
hợp liên ngành;
b) Điều hành, phân công nhiệm vụ cho các thành
viên;
c) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của tổ chức phối
hợp liên ngành;
d) Điều động, trưng tập chuyên gia;
đ) Ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
e) Thực hiện chế độ báo cáo về tổ chức và hoạt động
của tổ chức phối hợp liên ngành;
g) Bảo quản hồ sơ, tài liệu của tổ chức phối hợp
liên ngành theo quy định của pháp luật;
h) Quản lý kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện
làm việc được trang bị theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành là
Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Phó
Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh (đối với tổ chức phối hợp liên ngành do Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành là người đứng đầu),
Chủ tịch UBND huyện (đối với tổ chức phối hợp liên ngành
do Phó Chủ tịch UBND cấp huyện là người đứng đầu) về việc
thực hiện nhiệm vụ được giao và thực hiện các thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
tại các Điểm a, b,c, d, đ, e, g, h Khoản 1 Điều này.
Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan thường trực của tổ chức phối hợp
liên ngành
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND
tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh đứng đầu thì người đứng đầu cơ quan được giao
làm nhiệm vụ thường trực chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của tổ
chức phối hợp liên ngành, sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ
của tổ chức phối hợp liên ngành (trừ trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh có quy định
khác), giúp người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành triển khai thực hiện nhiệm
vụ theo Điều 16 Quy chế này.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ trưởng sở,
ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch; Phó Chủ tịch UBND
cấp huyện đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành sử dụng bộ máy của mình để
thực hiện nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành được tổ chức bộ
phận thường trực chuyên trách, Bộ phận thường trực chuyên trách thực hiện trách
nhiệm của cơ quan thường trực theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. Mở sổ Công
văn riêng để theo dõi hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 18. Quyền hạn, trách nhiệm của thành viên
1. Thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành có
trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành, chịu
trách nhiệm trước người đứng đầu về những vấn đề được phân công.
2. Ý kiến tham gia của các thành viên là ý kiến
chính thức của cơ quan, tổ chức nơi công tác.
3. Thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành được
cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động của tổ chức phối hợp liên
ngành.
Điều 19. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tổ chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền thành lập tổ chức phối hợp liên ngành về tình hình hoạt động của mình.
2. Các tổ chức phối hợp liên ngành sau khi kết
thúc hoặc hoàn thành nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả
hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành trong suốt thời gian hoạt động với
Thường trực uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở, Thường trực UBND
cấp huyện theo thẩm quyền thành lập.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND
tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đứng đầu thì cấp phó là Thủ trưởng cơ quan được
phân công làm nhiệm vụ thường trực có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại Khoản
1, 2 Điều này. Báo cáo được gửi về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh.
Điều 20. Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của tổ chức phối hợp liên
ngành do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường
xuyên của cơ quan được giao nhiệm vụ thường trực tổ chức phối hợp liên ngành.
Ban Chỉ đạo chuyên trách do Chủ tịch UBND tỉnh quy định, thực hiện các quy định chung
tại Quy chế này và các quy định tại các Điều 22, 23, 24 Quy chế này.
Ban Chỉ đạo chuyên trách có bộ phận chuyên trách
giúp việc do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập.
1. Quyền của Ban Chỉ đạo chuyên trách:
a) Tham gia với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện xây dựng các cơ chế, chính sách liên quan trực
tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực hoạt động của ban chỉ đạo;
b) Trong trường hợp đặc biệt được tham gia thực
hiện một số hoạt động quản lý nhà nước, dịch vụ công thuộc chức năng, nhiệm vụ
của Ban Chỉ đạo theo quy định của pháp luật và quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện.
c) Tham gia tư vấn các chính sách, chương trình,
đề tài, dự án do cơ quan nhà nước yêu cầu về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động
của Ban Chỉ đạo theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Nghĩa vụ của Ban Chỉ đạo chuyên trách:
a) Tập hợp, nghiên cứu ý kiến, kiến nghị của các
ngành thành viên, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo để tham
gia vào các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh, huyện;
b) Tập hợp các chuyên gia đầu ngành, các chuyên
gia giỏi ở các tổ chức thành viên và các tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm
vụ được giao;
c) Tham gia ý kiến xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Ban Chỉ đạo
theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Chính sách đối với các Ban Chỉ đạo chuyên
trách
1. Các Ban Chỉ đạo chuyên trách
được cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
bảo đảm kinh phí để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao và hỗ trợ cơ sở vật chất
và phương tiện hoạt động; được khuyến khích, tạo điều kiện tham gia thực hiện một
số hoạt động quản lý nhà nước, các dịch vụ công; thực hiện tư vấn, thực hiện
các chương trình, đề tài, dự án.
2. Việc cấp kinh phí hoạt động
theo số biên chế được phê duyệt hàng năm; bảo đảm kinh phí để thực hiện nhiệm vụ
nhà nước giao và hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động do Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định.
3. Sở Nội vụ, Sở Tài chính, các
sở, ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm hướng dẫn, tạo điều kiện về cấp kinh phí hoạt động theo số
biên chế được phê duyệt, hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động; thực hiện
tư vấn, tham gia các chương trình, đề tài, dự án trong phạm vi chức năng quản
lý nhà nước theo thẩm quyền.
Điều 24. Chế độ đối với những người làm việc trong Ban Chỉ đạo
chuyên trách
1. Đối với
cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước luân chuyển, điều
động, phân công làm việc tại các Ban Chỉ đạo chuyên
trách, theo chỉ tiêu biên chế được giao, giữ các chức vụ chủ chốt gồm: Trưởng ban; Phó Trưởng ban, chế độ, chính sách thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, được bảo lưu chế độ phụ cấp công vụ theo quy định
của pháp luật.
2. Đối với viên chức được cơ
quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước luân chuyển, điều động, phân công làm việc
tại các Ban Chỉ đạo theo đặc thù riêng, theo chỉ tiêu biên chế được giao, chế độ,
chính sách thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức.
3. Đối với
những người được tuyển dụng theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền
giao tại các ban chỉ đạo, chế độ,
chính sách áp dụng theo quy định của pháp luật về viên chức.
4. Chế độ, chính sách đối với
những người công tác tại Ban Chỉ đạo không thuộc các trường hợp quy định trên
thực hiện theo thỏa thuận giữa ban chỉ đạo với người lao động, theo quy định của
Bộ Luật lao động, quy định pháp luật có liên quan.
Điều 25. Khen thưởng
1. Tổ chức phối hợp liên ngành
hoạt động có nhiều đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội thì được khen
thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Các thành viên của tổ chức
phối hợp liên ngành có nhiều thành tích thì được khen thưởng theo quy định của
Nhà nước.
Điều 26. Kỷ luật
1. Tổ chức phối hợp liên ngành
hoạt động trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật theo quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Công chức, viên chức có hành
vi vi phạm pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạm vi
phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Áp dụng các quy định của Luật
cán bộ, công chức, Luật viên chức đối với những người được Đảng, Nhà nước điều
động, phân công và những người được tuyển dụng, bổ nhiệm theo chỉ tiêu biên chế
được giao làm việc trong Ban Chỉ đạo theo đặc thù riêng.
Điều 27. Điều khoản thi hành
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện Quy chế này.
- Giám đốc Sở Nội vụ tổ chức triển khai, đôn đốc thực hiện, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Quy chế này.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành
thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, căn cứ các quy định của Quy chế này chỉ đạo việc rà soát các tổ
chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập đề xuất việc kiện
toàn, sáp nhập, giải thể./.