ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2013/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 01 tháng 3 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU PHỐ
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn
cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10
năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ, Ủy ban Trung
ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều
16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31
tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
thôn và tổ dân phố;
Căn cứ công văn số 05/HĐND-TH ngày 24 tháng
01 năm 2013 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc cho ý kiến
với Tờ trình số 76/TTr-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề
nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 375/TTr-SNV ngày 21 tháng 02 năm 2013,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế tổ chức và hoạt động của thôn và khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (gồm
04 Chương, 16 Điều).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký
ban hành và bãi bỏ các văn bản: Quyết định số 364/2008/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10
năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy chế tổ chức và hoạt động
của thôn và khu phố; khoản 2 Điều 8 của Quy định về số lượng, các chức danh, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, khu phố (ban
hành kèm theo Quyết định số 1299/2010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận).
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA THÔN, KHU PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thôn, khu phố
Quy định thống nhất tên gọi thôn, khu phố trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận: dưới xã gọi là thôn; dưới phường, thị trấn gọi là khu phố.
Thôn, khu phố không phải là một cấp hành chính
mà là một tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một
khu vực ở một xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ
một cách trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ
chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
thôn, khu phố
1. Thôn, khu phố chịu sự quản lý Nhà nước trực
tiếp của chính quyền cấp xã. Hoạt động của thôn, khu phố phải tuân thủ pháp luật,
dân chủ, công khai minh bạch; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng,
chính quyền cấp xã và sự hướng dẫn, triển khai công tác của Mặt trận tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
2. Không chia tách các thôn, khu phố đang hoạt động
ổn định để thành lập thôn mới, khu phố mới.
3. Khuyến khích việc sáp nhập thôn, khu phố để
thành lập thôn mới, khu phố mới nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của chính quyền cấp xã và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội của thôn, khu phố.
4. Các thôn, khu phố nằm trong quy hoạch giải
phóng mặt bằng, quy hoạch dãn dân, tái định cư hoặc điều chỉnh địa giới hành
chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc do việc di dân đã hình thành các cụm
dân cư mới ở vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, nơi có địa hình chia cắt, địa bàn
rộng, giao thông đi lại khó khăn, đòi hỏi phải thành lập thôn mới, khu phố mới
thì điều kiện thành lập thôn mới, khu phố mới có thể thấp hơn các quy định tại
Điều 5 của quy chế kèm theo Quyết định này.
5. Trường hợp không thành lập thôn mới, khu phố
mới theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ghép các cụm dân cư hình thành mới
vào thôn, khu phố hiện có cho phù hợp, đảm bảo thuận lợi trong công tác quản lý
của chính quyền cấp xã và các hoạt động của thôn, khu phố.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU PHỐ
Điều 3. Tổ chức của thôn,
khu phố
1. Mỗi thôn có trưởng thôn, 01 phó trưởng thôn
và các tổ chức tự quản khác của thôn giúp việc cho trưởng thôn.
2. Mỗi khu phố có trưởng khu phố, 01 phó trưởng
khu phố và các tổ chức tự quản khác của khu phố giúp việc cho trưởng khu phố.
Mỗi khu phố được thành lập một tổ bảo vệ dân phố
theo quy định tại mục 1.2, khoản 1, Điều 1 Quyết định số 98/QĐ-UBND ngày 14
tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định số lượng
chức danh và mức phụ cấp hằng tháng cho lực lượng bảo vệ dân phố.
3. Mỗi thôn, khu phố có: Bí thư Chi bộ thôn, Bí
thư Chi bộ khu phố kiêm Trưởng Ban công tác mặt trận; trưởng thôn, trưởng khu
phố; phó trưởng thôn kiêm Công an viên, phó trưởng khu phố.
Trường hợp những thôn, khu phố không có chi bộ
thì mỗi thôn, khu phố có: Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, Trưởng Ban công
tác Mặt trận khu phố; trưởng thôn, trưởng khu phố; phó trưởng thôn kiêm Công an
viên, phó trưởng khu phố.
Điều 4. Nội dung hoạt
động và hội nghị của thôn, khu phố
Những nội dung hoạt động
và hội nghị của thôn, khu phố được thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của
Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ.
Điều 5. Điều kiện
thành lập thôn mới, khu phố mới
Việc
thành lập thôn mới, khu phố mới phải đảm bảo có các điều kiện sau:
1. Quy mô hộ gia đình:
a) Đối với thôn: ở
vùng đồng bằng phải có từ 200 hộ gia đình trở lên; ở vùng miền núi, phải có từ
100 hộ gia đình trở lên;
b) Đối với khu phố: ở
vùng đồng bằng phải có từ 250 hộ gia đình trở lên; ở vùng miền núi, phải có từ
150 hộ gia đình trở lên.
Trường hợp thành lập
phường, thị trấn từ xã thì chuyển các thôn hiện có của xã thành khu phố thuộc
phường, thị trấn.
2.
Thôn và khu phố phải có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và ổn định cuộc
sống của người dân. Riêng đối với thôn phải bảo đảm diện tích đất ở và đất sản
xuất bình quân của mỗi hộ gia đình ít nhất bằng mức bình quân chung của xã.
Điều 6. Quy trình
và hồ sơ thành lập thôn mới, khu phố mới
1. Sau khi Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định chủ trương thành lập thôn mới, khu phố mới; Ủy ban nhân dân
cấp huyện giao Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án thành lập thôn mới, khu phố
mới.
Nội dung chủ yếu của đề
án gồm:
- Sự cần thiết phải
thành lập thôn mới, khu phố mới;
- Tên gọi của thôn mới,
khu phố mới;
- Vị trí địa lý, ranh
giới của thôn mới, khu phố mới (bản đồ thể hiện vị trí địa lý; tỷ lệ 1/500);
- Dân số (số hộ, số
nhân khẩu) của thôn mới, khu phố mới;
- Diện tích tự nhiên của
thôn mới, khu phố mới (đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất
sản xuất), đơn vị tính là hecta;
- Các điều kiện khác
được quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này;
- Đề xuất, kiến nghị.
2. Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong khu vực thành lập thôn mới, khu phố mới về đề án thành lập thôn mới, khu
phố mới; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về đề án.
3. Đề án thành lập
thôn mới, khu phố mới nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình trong khu vực thành lập thôn mới, khu phố mới tán thành thì Ủy ban nhân
dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân
dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể
từ ngày có nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn
chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Trong thời hạn mười
lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã
chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có tờ trình (kèm theo hồ sơ thành lập
thôn mới, khu phố mới của Ủy ban nhân dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời hạn thẩm định của Sở Nội vụ không quá mười lăm
ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình và hồ sơ hợp lệ của Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
5. Hồ sơ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban
nhân dân cấp huyện (kèm theo tờ trình và hồ sơ thành lập thôn mới, khu phố mới
của Ủy ban nhân dân cấp xã);
b) Văn bản thẩm định của
Sở Nội vụ.
6. Căn cứ vào hồ sơ
trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất xem xét ban hành
nghị quyết thành lập thôn mới, khu phố mới. Sau khi có nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thành lập thôn
mới, khu phố mới.
Điều
7. Quy trình và hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có
1. Đối với trường hợp
ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Quy
định này thì sau khi có quyết định về chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng đề án ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện
có.
Nội dung chủ yếu của đề
án gồm:
- Sự cần thiết ghép cụm
dân cư vào thôn, khu phố hiện có;
- Vị trí địa lý, ranh giới
của thôn, khu phố sau khi ghép (bản đồ thể hiện vị trí địa lý; tỷ lệ 1/500);
- Dân số (số hộ, số
nhân khẩu) của thôn, khu phố sau khi ghép;
- Diện tích tự nhiên của
thôn, khu phố sau khi ghép (đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất
ở, đất sản xuất), đơn vị tính là hecta;
- Đề xuất, kiến nghị.
2. Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư (bao gồm cụm dân cư thôn, khu phố hiện
có) về đề án ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có; tổng hợp các ý kiến và
lập thành biên bản lấy ý kiến về đề án.
3. Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có,
nếu có được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực
thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ
(kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ
họp gần nhất; trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày có nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Trường hợp đề án chưa
được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện
ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ
2; nếu vẫn không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán
thành thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản lấy ý kiến lần
thứ 2, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết
định.
4. Hồ sơ trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban
nhân dân cấp xã;
b) Hồ sơ ghép cụm dân
cư vào thôn, khu phố hiện có của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Trong thời hạn mười
lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã
chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thông qua và giao
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định việc ghép cụm dân cư vào
thôn, khu phố hiện có.
Chương III
TRƯỞNG THÔN, TRƯỞNG KHU PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG
THÔN, PHÓ TRƯỞNG KHU PHỐ
Điều 8. Tiêu chuẩn,
nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng thôn, trưởng khu phố
Những tiêu chuẩn, nhiệm
vụ và quyền hạn của trưởng thôn, trưởng khu phố; phó trưởng thôn, phó trưởng
khu phố được thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11 của Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ.
Điều 9. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn, trưởng
khu phố; phó trưởng thôn, phó trưởng khu phố
1. Đề cử trưởng thôn,
trưởng khu phố và giới thiệu phó trưởng thôn và phó trưởng khu phố:
- Ban công tác Mặt trận
thôn, khu phố đề cử trưởng thôn, trưởng khu phố;
- Trưởng thôn, trưởng
khu phố giới thiệu phó trưởng thôn, phó trưởng khu phố giúp việc (sau khi có sự
thống nhất với Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố).
2. Quy trình bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn, trưởng khu phố thực hiện theo quy định tại Điều
6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của hướng dẫn ban hành
kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm
2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam.
Quy trình bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm phó trưởng thôn, phó trưởng khu phố thực hiện như đối với trưởng
thôn, trưởng khu phố.
3. Nhiệm kỳ của trưởng
thôn, trưởng khu phố; phó trưởng thôn, phó trưởng khu phố:
- Trưởng thôn và trưởng
khu phố có nhiệm kỳ là hai năm rưỡi. Trường hợp thành lập thôn mới, khu phố mới
hoặc khuyết trưởng thôn, trưởng khu phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ
định trưởng thôn, trưởng khu phố lâm thời hoạt động cho đến khi cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình của thôn, khu phố bầu được trưởng thôn, trưởng khu phố
mới trong thời hạn không quá sáu tháng kể từ ngày có quyết định chỉ định trưởng
thôn, trưởng khu phố lâm thời.
- Nhiệm kỳ của phó trưởng
thôn, phó trưởng khu phố thực hiện theo nhiệm kỳ của trưởng thôn, trưởng khu phố.
4. Trưởng thôn, trưởng
khu phố; phó trưởng thôn, phó trưởng khu phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định công nhận.
Điều
10. Tổ chức bầu trưởng thôn, trưởng khu phố thành cuộc bầu cử riêng
1. Công tác chuẩn bị:
a) Chậm nhất 20 (hai
mươi) ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công bố ngày
bầu cử trưởng thôn, trưởng khu phố; Chủ trì phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban
Mặt trận tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ
chức triển khai kế hoạch bầu cử;
b) Chậm nhất 15 (mười
lăm) ngày trước ngày bầu cử, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố tổ chức
hội nghị Ban công tác dự kiến danh sách người ứng cử trưởng thôn, trưởng khu phố;
báo cáo với Chi ủy chi bộ thôn, khu phố đề thống nhất danh sách người ra ứng cử
(ít nhất là 02 người);
c) Chậm nhất là 10 (mười)
ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập
tổ bầu cử (gồm Tổ trưởng là Trưởng ban công tác mặt trận thôn, khu phố; thư ký
và các thành viên khác là đại diện một số tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội
và đại diện cử tri thôn, khu phố); quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của tổ bầu
cử, quyết định thành phần cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình) tham gia bầu cử trưởng thôn, trưởng khu phố. Các quyết định này phải
được thông báo đến nhân dân ở thôn, khu phố chậm nhất 07 ngày trước ngày bầu cử.
2. Toàn thể cử
tri hoặc chủ hộ hay cử tri đại diện hộ tham gia bầu trực tiếp trưởng thôn, trưởng
khu phố theo hình thức bỏ phiếu kín: Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp
với các ngành chức năng chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và giúp đỡ tổ chức bầu trưởng
thôn, trưởng khu phố.
3. Tổ bầu cử:
a) Thành lập tổ bầu cử: do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã ra quyết định thành lập.
Tổ bầu cử không quá 7 thành viên do Trưởng Ban
công tác Mặt trận làm tổ trưởng. Các thành viên khác đại diện của tổ chức Đảng
và một số đoàn thể như thanh niên, phụ nữ, nông dân và cựu chiến binh của thôn,
…;
b) Nhiệm vụ của tổ bầu cử:
- Lập và niêm yết danh sách cử tri tham gia bầu
cử, danh sách ứng cử viên chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ chức bầu cử.
- Nhận tài liệu và phiếu bầu (có đóng dấu của Ủy
ban nhân dân cấp xã theo quy định) từ Ủy ban nhân dân xã để phát cho cử tri
trong ngày bầu cử; chuẩn bị hòm phiếu.
- Thường xuyên
thông báo cho cử tri biết ngày bầu cử, nơi bỏ phiếu, danh sách ứng cử viên, thời
gian bỏ phiếu trong thời hạn 05 ngày trước ngày bầu cử.
- Bố trí, trang trí phòng bỏ phiếu.
- Tổ chức ngày bầu cử theo đúng nội quy của
phòng bỏ phiếu.
- Xét giải quyết những khiếu nại về bầu cử.
- Kiểm phiếu và lập biên bản kết quả kiểm phiếu.
- Công bố kết quả bầu cử.
- Báo cáo kết quả bầu cử, chuyển giao biên bản
kiểm phiếu, phiếu bầu và các tài liệu liên quan đến việc bầu cử trưởng thôn,
trưởng khu phố lên Ủy ban nhân dân, Ủy ban tổ quốc Mặt trận cấp xã.
Tổ bầu cử hết nhiệm vụ khi đã công bố kết quả bầu
cử cho nhân dân biết và trình đầy đủ các thủ tục liên quan đến công tác bầu cử
lên Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Kiểm phiếu và công bố kết quả bầu cử:
a) Việc kiểm phiếu phải được tiến hành tại phòng
bỏ phiếu ngay khi cuộc bỏ phiếu kết thúc;
b) Trước khi mở hòm phiếu tổ bầu cử phải thống
kê, lập biên bản, niêm phong số phiếu bầu còn lại không sử dụng và mời 02 cử
tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó để chứng kiến việc kiểm phiếu;
c) Tổ trưởng tổ bầu cử công bố kết quả bầu cho từng
người và người trúng cử trưởng thôn, trưởng khu phố. Người trúng cử trưởng
thôn, trưởng khu phố là người có số phiếu bầu hợp lệ cao nhất và trên 50% số cử
tri tham gia bầu cử. Kết quả chỉ có giá trị khi có ít nhất 50% số cử tri trong
danh sách tham gia bỏ phiếu;
5. Căn cứ biên bản kết quả kiểm phiếu và báo cáo
kết quả hội nghị bầu trưởng thôn, trưởng khu phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã ra quyết định công nhận người trúng cử trưởng thôn, trưởng khu phố. Trưởng
thôn, trưởng khu phố chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 11. Kinh phí bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm
trưởng thôn, trưởng khu phố; phó trưởng thôn, phó trưởng
khu phố
Kinh phí bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn, trưởng khu phố; phó trưởng thôn, phó trưởng
khu phố do ngân sách cấp xã cấp bổ sung theo quy định.
Điều 12. Về chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố
1. Những người hoạt động không
chuyên trách ở thôn, khu phố được hưởng phụ cấp hằng tháng được quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 10 Quyết định số 1299/2010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về số lượng, các chức
danh, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, khu
phố;
Đối với những thôn, khu
phố không có chi bộ thì Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, Trưởng Ban công tác
Mặt trận khu phố được hưởng phụ cấp hằng tháng với hệ số 1,0 mức lương tối thiểu
chung.
2. Những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những kiến
thức, kỹ năng cần thiết; nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương,
khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân
dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc
truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Sở Nội vụ
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu
chí phân loại thôn, khu phố phù hợp với thực tế quy mô dân số, diện tích và
tính đặc thù của địa phương.
2. Thẩm định việc thành lập thôn mới, khu phố mới
trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Thẩm định phân loại thôn, khu phố trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại thôn, khu phố theo quy định .
4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các quy định của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội
vụ; quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố được ban hành tại Quyết định
này.
5. Hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Nội vụ về quá trình thực hiện Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm
2012 của Bộ Nội vụ; quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố được ban
hành kèm theo Quyết định này.
Điều 14. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Quyết định ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố
hiện có sau khi đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua;
2. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ; quy chế tổ chức và hoạt
động của thôn, khu phố được ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 15. Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã
1. Chỉ định trưởng thôn, trưởng khu phố lâm thời.
2. Quyết định công nhận trưởng thôn, trưởng khu
phố và phó trưởng thôn, phó Trưởng khu phố.
3. Quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của trưởng
thôn, trưởng khu phố trên địa bàn theo quy định tại Thông tư số 04/2012/TT-BNV
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ; quy chế tổ chức và hoạt động của thôn,
khu phố được ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 16. Trong quá trình tổ chức thực hiện
quy chế này, nếu có những vấn đề vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi bổ sung, đề
nghị quý cơ quan, đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận (qua Sở Nội
vụ tổng hợp) để xem xét quyết định./.