UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2012/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
15 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động
đối ngoại của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 835-QĐ/TU ngày 18/9/2008
của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Lạng Sơn ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ;
Thông báo kết luận tại Kỳ họp thứ 19, ngày 11/4/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ
trình số 13/TTr-SNgV ngày 29/02/2012, Công văn số 135/SNgV-LS ngày 23/4/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định
số 04/2009/QĐ-UBND ngày 26/3/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc ban
hành Quy định quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Đại diện biên giới đoạn biên giới
07- tỉnh Lạng Sơn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Ban Đối ngoại Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Ngoại giao, Công an;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - BTP;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Các Ban XD Đảng;
- Các Huyện uỷ, Thành uỷ;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- Cơ quan TW trên địa bàn;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TT HĐND các huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh, Báo Lạng Sơn;
- PCVP, các phòng CV;
- Lưu VT, BMB.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vy Văn Thành
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 15/5/2012 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định về việc thực hiện
quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; thẩm quyền
quyết định về hoạt động đối ngoại cụ thể; trình tự, thủ tục và trách nhiệm tổ
chức thực hiện các hoạt động đối ngoại của tỉnh Lạng Sơn.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị);
b) Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên
quan đến hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Nội dung của hoạt
động đối ngoại
Hoạt động đối ngoại trong Quy định này bao gồm
các nội dung sau:
1. Các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước
ngoài về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.
2. Tổ chức và quản lý các đoàn đi công tác nước
ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài vào địa bàn tỉnh (đoàn vào).
3. Tiếp nhận các hình thức khen thưởng của nhà
nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng.
4. Kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức khen
thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và
đang làm việc tại tỉnh có thành tích xuất sắc được tỉnh công nhận.
5. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
trên địa bàn tỉnh.
6. Ký kết và thực hiện các thoả thuận quốc tế
theo thẩm quyền.
7. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác quản
lý biên giới lãnh thổ quốc gia thuộc địa bàn quản lý, bảo đảm an ninh trật tự
khu vực biên giới.
8. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước
ngoài trên địa bàn tỉnh.
9. Công tác ngoại giao kinh tế; công tác quản
lý, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
10. Công tác văn hoá đối ngoại.
11. Công tác đối với người Việt Nam ở nước
ngoài.
12. Thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý
hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
13. Theo dõi, tổng hợp thông tin về tình hình quốc
tế và khu vực có tác động đến tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức
và quản lý hoạt động đối ngoại
1. Bảo đảm tuân thủ các quy định Hiến pháp và
pháp luật của Nhà nước trong hoạt động đối ngoại.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự
quản lý tập trung của Nhà nước đối với hoạt động đối ngoại trên địa bàn, sự phối
hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương.
3. Phối hợp, thống nhất giữa hoạt động đối ngoại
của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân; giữa chính trị đối ngoại,
kinh tế đối ngoại, văn hoá đối ngoại và công tác người Việt Nam ở nước ngoài;
giữa hoạt động đối ngoại và hoạt động quốc phòng, an ninh; giữa thông tin đối
ngoại và thông tin trong nước.
4. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo
chương trình hàng năm đã được duyệt; bảo đảm nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý
kiến chỉ đạo của cấp trên theo quy định hiện hành.
5. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm
và vai trò chủ động của cơ quan các cấp ở địa phương trong việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ đối ngoại theo quy định; bảo đảm sự kiểm tra, giám sát chặt
chẽ và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại.
Chương II
Điều 4. Thẩm quyền quyết định
về hoạt động đối ngoại
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các
hoạt động đối ngoại:
a) Việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định tại khoản 3, Điều 3 của Quy chế quản lý việc ra nước
ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh Lạng Sơn quản lý ban hành kèm
theo Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 31/10/2008 của Uỷ ban nhân tỉnh Lạng
Sơn (gọi tắt là Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 26/2008/QĐ-UBND của
UBND tỉnh).
b) Việc mời, đón tiếp đoàn vào theo quy định tại
khoản 2, Điều 5 Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Quyết định
số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Quy chế
ban hành kèm theo Quyết định 67/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
c) Các nội dung nêu tại các khoản 3, khoản 4 và
khoản 5, Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 67/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ theo đề xuất của cơ quan chuyên môn.
d) Việc cho phép sử dụng Thẻ đi lại của doanh
nhân APEC (ABTC) theo quy định hiện hành.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho
Giám đốc Sở Ngoại vụ quyết định và chịu trách nhiệm về:
a) Việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức,
viên chức trong tỉnh thực hiện theo quy định tại điểm 4.2, khoản 4, Điều 3 của
Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 26/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh. Đối với
đoàn ra có liên quan đến vấn đề dân tộc, tôn giáo, biên giới lãnh thổ quốc gia (gọi
tắt là có tính chất nhạy cảm, phức tạp) cần báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh trước khi quyết định.
b) Việc mời, đón tiếp đoàn vào có cấp trưởng
đoàn từ cấp Phó Huyện trưởng, Trưởng phòng thuộc sở, ban, ngành hoặc tương
đương trở xuống vào thăm và làm việc với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh (đối
với đoàn vào có tính chất nhạy cảm, phức tạp Sở Ngoại vụ báo cáo Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định).
c) Tiếp nhận và thụ lý hồ sơ đề nghị cho phép sử
dụng Thẻ đi lại của doanh nhân APEC (ABTC) và giải quyết thủ tục đề nghị dán
tem “AB” cho doanh nghiệp của tỉnh theo quy định hiện hành.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Lạng Sơn và các huyện biên giới quyết định và chịu
trách nhiệm về: Việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc huyện,
thành phố quản lý theo quy định tại điểm 4.1, khoản 4, Điều 3 của Quy chế ban
hành kèm theo Quyết định 26/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh (đối với đoàn ra có
tính chất nhạy cảm, phức tạp cần báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh trước khi quyết định).
Điều 5. Xây dựng và phê duyệt
chương trình hoạt động đối ngoại
1. Quý IV hàng năm, các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh
chủ động xây dựng Hồ sơ Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau của cơ quan,
đơn vị mình và gửi cho Sở Ngoại vụ trước ngày 20 tháng 10 hàng năm để tổng hợp,
trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Hồ sơ Chương trình hoạt động đối ngoại gồm: Báo
cáo kết quả thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại trong năm, dự kiến
chương trình hoạt động đối ngoại của năm sau kèm theo Bảng tổng hợp kế hoạch
đoàn ra, đoàn vào, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, ký kết thỏa thuận quốc tế
(theo mẫu kèm theo).
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp chương
trình hoạt động đối ngoại của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh, xây dựng Chương
trình hoạt động đối ngoại của tỉnh để trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định,
trong đó có Chương trình hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền quyết định của tỉnh
và Chương trình hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương.
Chương III
THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG
ĐỐI NGOẠI
Điều 6. Thực hiện chương
trình hoạt động đối ngoại đã được duyệt
1. Các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh chủ động chuẩn
bị các điều kiện cần thiết để triển khai thực hiện chương trình hoạt động đối
ngoại hàng năm đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Trước khi triển khai các hoạt
động đối ngoại cụ thể, các cơ quan đơn vị phải xây dựng tờ trình kèm theo đề án
triển khai thực hiện (theo mẫu kèm theo) gửi Sở Ngoại vụ để trình cấp có
thẩm quyền của tỉnh quyết định hoặc cho ý kiến chỉ đạo.
Khi cần bổ sung, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ hoạt động
đối ngoại trong chương trình đã được phê duyệt, các cơ quan, đơn vị phải thông
báo bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ trước khi thực hiện 07 ngày (đối với hoạt động
thuộc thẩm quyền quyết định của tỉnh) hoặc trước khi thực hiện 20 ngày (đối
với hoạt động thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương) để trình các cấp
thẩm quyền phê duyệt hoặc cho ý kiến chỉ đạo.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại
hàng năm đã được phê duyệt.
Điều 7. Tổ chức và quản lý
đoàn ra
1. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản
lý:
a) Việc tổ chức và quản lý đoàn ra thực hiện
theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 26/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh. Việc cử
các đoàn đi công tác nước ngoài phải bảo đảm đúng Chương trình hoạt động đối
ngoại đã được phê duyệt, đúng đối tượng, đúng mục đích và có đối tác làm việc cụ
thể ở nước ngoài.
b) Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng đề án, kế hoạch đoàn ra của lãnh đạo Tỉnh
uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan giúp tỉnh quản lý, tổng hợp báo cáo thống kê số liệu đoàn ra của tỉnh;
thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Quy chế ban hành kèm theo Quyết
định 67/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
c) Tùy theo nội dung, tính chất của từng chuyến
công tác, nếu cần phải cử cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan (gọi tắt là
cán bộ) của cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tham gia đoàn
công tác của tỉnh thì cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức đoàn ra có văn bản đề nghị
cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn có liên quan đến nội dung, tính
chất chuyến đi cử nhân sự tham gia đoàn.
2. Đối với cơ quan ngành dọc Trung ương đóng
trên địa bàn:
a) Đối với những chức danh cán bộ là Uỷ viên Ban
Thường vụ, Uỷ viên Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh trước khi tham gia đoàn đi công
tác nước ngoài theo chương trình của ngành dọc Trung ương hoặc theo đề nghị của
cơ quan, tổ chức liên quan (ngoài chương trình của tỉnh) thì cơ quan chủ
quản cán bộ phải có văn bản báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ (nêu rõ thời gian,
tính chất chuyến đi); trước khi ra nước ngoài về việc riêng thì cơ quan chủ
quản cán bộ phải có văn bản xin ý kiến của Thường trực Tỉnh uỷ (nêu rõ thời
gian, tính chất chuyến đi).
b) Các chức danh cán bộ khác (ngoài các chức
danh nêu tại điểm a khoản này) trước khi đi công tác nước ngoài theo chương
trình của ngành dọc Trung ương hoặc theo lời mời của cơ quan, tổ chức liên quan
(ngoài chương trình của tỉnh) và ra nước ngoài về việc riêng thì cơ quan
chủ quản cán bộ phải có văn bản thông báo (nêu rõ thời gian, tính chất chuyến
đi) cho Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh để tổng hợp, theo dõi và phối hợp quản
lý.
c) Khi nhận được văn bản đề nghị cử cán bộ tham
gia đoàn công tác của tỉnh, cần kịp thời có ý kiến phản hồi, bảo đảm đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ công tác đối ngoại của tỉnh.
3. Đối với các chức danh cán bộ đã thôi giữ chức
vụ hoặc đã nghỉ hưu khi ra nước ngoài: Thực hiện theo quy định tại Điều 20 của
Quy định về phân cấp quản lý cán bộ ban hành kèm theo Quyết định số 835-QĐ/TU
ngày 18/9/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
Điều 8. Tổ chức và quản lý
các đoàn vào
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng đề án, kế hoạch đón tiếp các đoàn
nước ngoài đến thăm, làm việc với Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh;
chủ trì tham mưu, giúp việc cho tỉnh về công tác tổ chức và quản lý đoàn vào, tổng
hợp báo cáo thống kê số liệu đoàn vào địa bàn tỉnh; làm cơ quan đầu mối tiếp nhận,
thụ lý hồ sơ đề nghị cho phép đón tiếp đoàn vào.
2. Việc tổ chức đón tiếp các đoàn vào đã có chủ
trương, các cơ quan, đơn vị chủ trì hoặc được giao chủ trì tổ chức đón tiếp
đoàn vào có trách nhiệm chuẩn bị nội dung làm việc, xây dựng đề án, kế hoạch cụ
thể gửi cho Sở Ngoại vụ trước khi đoàn vào địa bàn ít nhất 05 ngày (trừ các
trường hợp khẩn cấp, đặc biệt) để trình cấp thẩm quyền quyết định hoặc cho
ý kiến chỉ đạo, đồng thời phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên
quan trong quá trình triển khai thực hiện.
Điều 9. Hoạt động đối ngoại
liên quan đến biên giới lãnh thổ quốc gia
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Bộ chỉ huy BĐBP tỉnh, Đại diện biên giới đoạn biên giới 07- Tỉnh Lạng Sơn, Uỷ
ban nhân dân các huyện biên giới và các cơ quan, đơn vị liên quan giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý biên giới lãnh
thổ quốc gia; tham mưu, đề xuất ý kiến với Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp,
phương án giải quyết vấn đề biên giới lãnh thổ quốc gia thuộc địa bàn tỉnh quản
lý theo chỉ đạo của Bộ Ngoại giao và quy định pháp luật hiện hành.
Điều 10. Quản lý hoạt
động của cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn
1. Công an tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, lực lượng chức năng liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực
hiện công tác quản lý, hỗ trợ, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành pháp luật Việt
Nam và tham mưu xử lý các vụ việc phát sinh liên quan đến người nước ngoài trên
địa bàn của tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành. Hàng năm báo cáo tình
hình chấp hành pháp luật Việt Nam của cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn
tỉnh.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chức năng liên quan tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp
với Bộ Ngoại giao giải quyết các vấn đề phát sinh đối với các cơ quan lãnh sự
nước ngoài hoặc văn phòng đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng chế độ ưu
đãi, miễn trừ do Bộ Ngoại giao quản lý.
Điều 11. Công tác ngoại giao
kinh tế và công tác quản lý, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
các cơ quan liên quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện quy định tại
khoản 2, Điều 12 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 67/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan quản lý hoạt động
và tiến hành vận động các dự án viện trợ của các tổ chức phi chính phủ và cá
nhân nước ngoài theo quy định hiện hành.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng
hợp, nắm bắt tình hình kinh tế trong và ngoài nước có tác động tới tỉnh, tham
mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh việc xây dựng môi trường phát triển kinh tế, đầu
tư, thương mại phù hợp với tình hình, đặc điểm của tỉnh; thực hiện công tác xúc
tiến đầu tư và tổ chức thẩm tra, lựa chọn các đối tác nước ngoài đến đầu tư
trên địa bàn tỉnh.
b) Làm đấu mối thụ lý, thẩm định tiếp nhận và quản
lý các dự án viện trợ do tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài tài trợ
theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 12. Công tác văn hoá đối
ngoại
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tham mưu cho Uỷ ban
nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động văn hoá đối ngoại của
tỉnh phù hợp với chiến lược ngoại giao văn hoá của Nhà nước và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ.
Điều 13. Công tác đối với
người Việt Nam ở nước ngoài
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá, tham mưu cho tỉnh
thực hiện công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn; cùng với
chính quyền các cấp ở địa phương và các cơ quan liên quan trong tỉnh thực hiện
việc hỗ trợ, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện chính
sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài có quan hệ với địa phương.
Điều 14. Công tác tổ chức
và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì hoặc phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế do Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp đứng ra tổ chức; tham mưu cho Uỷ ban nhân
dân tỉnh có văn bản lấy ý kiến các bộ, ngành Trung ương về các hội nghị, hội thảo
có nội dung liên quan đến những vấn đề phức tạp, nhạy cảm; làm cơ quan đầu mối
tiếp nhận hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế trên địa bàn theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định
76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý và kiểm
tra việc thực hiện các quy định về tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa
bàn tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có kế hoạch tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có trách nhiệm gửi hồ sơ (tờ
trình, đề án, chương trình) đề nghị cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế cho Sở Ngoại vụ theo quy trình quy định tại Điều 4 Quyết định số
76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ và các
cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại
tỉnh Lạng Sơn.
Điều 15. Ký kết và thực hiện
thoả thuận quốc tế
1. Các cơ quan, đơn vị đề xuất ký kết thoả thuận
quốc tế nhân danh cơ quan, đơn vị mình hoặc được tỉnh uỷ quyền, giao nhiệm vụ
chuẩn bị chương trình ký kết thoả thuận với đối tác nước ngoài có trách nhiệm
xây dựng hồ sơ ký kết thoả thuận quốc tế, lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị liên
quan trước khi trình cấp thẩm quyền (thông qua Sở Ngoại vụ) cho ý kiến phê duyệt
theo quy định tại Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội về ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế và các quy định
pháp luật hiện hành.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh lựa chọn đối tác, xây dựng đề án, phương án đàm phán ký kết
thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp tỉnh; làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, chủ
trì thẩm tra, thẩm định các đề án, phương án đàm phán ký kết thỏa thuận quốc tế
của tỉnh trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các thoả thuận quốc
tế trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Các hoạt động đối
ngoại khác
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện tổ chức và
quản lý các hoạt động đối ngoại khác được quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều
19 và Điều 21 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 67/2011/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại; giao dịch với
đoàn ngoại giao tại Việt Nam; theo dõi, tổng hợp tình hình quốc tế, khu vực và
công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức đối ngoại và ngoại ngữ cho đội ngũ cán
bộ, công chức làm công tác đối ngoại của tỉnh.
Điều 17. Chế độ thông tin,
báo cáo
1. Trong phạm vi 07 ngày làm việc sau khi kết
thúc một hoạt động đối ngoại cụ thể, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gửi văn
bản báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định hoạt động đối ngoại, đồng gửi
Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan khác về kết quả thực hiện, đồng
thời đề xuất chủ trương và giải pháp thực hiện đối với những vấn đề phát sinh,
kiến nghị kế hoạch thực hiện các thoả thuận với đối tác nước ngoài (nếu có).
2. Định kỳ 6 tháng, hàng năm và trong trường hợp
đột xuất, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình thực hiện hoạt
động đối ngoại của cơ quan, đơn vị mình cho Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên
quan để theo dõi, tổng hợp báo cáo cấp thẩm quyền theo quy định. Thời hạn gửi
báo cáo định kỳ quy định như sau:
a) Đối với báo cáo định kỳ 6 tháng, các cơ quan,
đơn vị gửi báo cáo về Sở Ngoại vụ trước ngày 25 tháng 5 hàng năm;
b) Đối với báo cáo tổng kết hoạt động đối ngoại
hàng năm và dự kiến chương trình hoạt động đối ngoại của năm sau, các cơ quan,
đơn vị gửi về Sở Ngoại vụ trước ngày 20 tháng 10 hàng năm.
3. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Điều 20
Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 67/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của các cơ quan, đơn vị
trong tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh đôn đốc
việc thực hiện Quy định này.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh trong phạm vi
chức năng và nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các nội
dung trong Quy định này; phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ trong triển khai các
hoạt động đối ngoại của tỉnh.
3. Hàng năm Sở Tài chính cùng với Sở Ngoại vụ và
các cơ quan liên quan rà soát, cân đối nguồn kinh phí để trình cấp thẩm quyền
quyết định bố trí kinh phí phục vụ các hoạt động đối ngoại của tỉnh.
4. Đối với các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng
tại địa phương:
a) Các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa
bàn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan
trong triển khai các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh; thực hiện chế độ
thông tin báo cáo theo quy định.
b) Khi gửi chương trình hoạt động đối ngoại hàng
năm theo hệ thống ngành dọc phải đồng thời gửi cho Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Ngoại vụ) để theo dõi, phối hợp và tham gia ý kiến khi cần thiết.
Điều 19. Khen thưởng và xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
thực hiện các hoạt động đối ngoại của tỉnh theo Quy định này và các quy đinh
khác liên quan đến hoạt động đối ngoại được xem xét khen thưởng theo pháp luật
thi đua khen thưởng.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này và các
quy định khác liên quan đến hoạt động đối ngoại trên địa bàn, tuỳ theo tính chất
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Điều khoản thi
hành
1. Các quy định khác không nêu trong Quy định
này thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành có liên quan, các quy định
trước đây trái với các quy định trong Quy định này đều bị bãi bỏ.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu
có vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Ngoại vụ để
tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.