ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
12/2007/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 và các văn bản hướng dẫn;
Căn cứ Pháp lệnh thi hành án dân sự ngày 14/01/2004;
Căn cứ Nghị định số 164/2004/NĐ-CP ngày 14/9/2004 của Chính phủ về kê biên, đấu
giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án;
Căn cứ Nghị định số 173/2004/NĐ-CP ngày 30/9/2004 của Chính phủ quy định về thủ
tục, cưỡng chế và xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp Thành phố Hà Nội tại Tờ trình số
1354/TTr-STP ngày 12 tháng 9 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong định
giá tài sản thi hành án dân sự trên địa bàn Thành phố.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở:
Tư pháp, Tài chính, Tài nguyên môi trường và nhà đất, Xây dựng, Giao thông công
chính; Thủ trưởng các Sở, Ngành thành phố; Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự
thành phố Hà Nội, Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự các quận, huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực HĐND TP;
- Thường trực UBND TP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- Ủy ban MTTQ và các Đoàn thể TP;
- Như Điều 3;
- Các Báo, Đài TP;
- Văn phòng HĐND TP;
- Các đ/c PVP UBND TP;
- THKT, các tổ chuyên viên.
- Trung tâm Công báo TP HN;
- Lưu
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Triệu
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này quy định về thành lập Hội
đồng định giá tài sản thi hành án dân sự; trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp
giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan nhằm thực hiện có hiệu quả công tác định
giá tài sản thi hành án dân sự trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Đối
tượng thực hiện
Các cơ quan, tổ chức thực hiện Quy
chế này bao gồm: Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên Môi trường
và Nhà đất, Sở Giao thông công chính, Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội, Thi
hành án dân sự quận, huyện, Phòng Tài chính quận, huyện; Phòng Tài nguyên và
Môi trường quận, huyện; Cơ quan quản lý xây dựng và đô thị quận, huyện và các
cơ quan, tổ chức chuyên môn khác có liên quan đến công tác định giá tài sản thi
hành án dân sự.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Việc thành lập Hội đồng định giá
được tiến hành trong trường hợp người được thi hành án, người phải thi hành án
và chủ sở hữu tài sản chung (trường hợp kê biên tài sản đảm bảo thi hành án thuộc
sở hữu chung) không thỏa thuận được về giá của tài sản kê biên, hoặc việc định
giá tài sản cần thiết phải có sự tham gia của cán bộ chuyên môn, hoặc các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc thành lập Hội đồng định giá
tuân theo các quy định của Pháp luật về thi hành án dân sự. Hội đồng định giá tự
giải tán sau khi hoàn thành việc định giá tài sản.
3. Các cơ quan, tổ chức liên quan
có trách nhiệm phối hợp một cách đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất trong quá trình
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhằm đảm bảo việc định giá, định
giá lại tài sản để thi hành án đúng quy định của pháp luật.
4. Việc phối hợp hoạt động trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, Quy chế hoạt động của mỗi cơ quan, tổ chức
và các quy định của pháp luật không làm cản trở đến hoạt động của từng cơ quan,
tổ chức và không làm ảnh hưởng đến lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
người được thi hành án, người phải thi hành án và người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan.
5. Việc phối hợp của các cơ quan, tổ
chức trong định giá tài sản phải tuân thủ quy định về trình tự, thủ tục, thời
gian và các quy định khác của pháp luật về Thi hành án dân sự. Đồng thời phải tạo
điều kiện thực hiện việc kiểm tra, giám sát, trao đổi, thông tin kịp thời để
phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh xử lý các vi phạm trong quá trình định giá,
định giá lại tài sản.
6. Các thành viên tham gia Hội đồng
định giá được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ
Điều 4. Thành lập
Hội đồng định giá
1. Chấp hành viên giải quyết việc
thi hành án ra quyết định thành lập Hội đồng định giá để định giá tài sản đã kê
biên trong vụ án mà Chấp hành viên đó đang thi hành trong thời gian không quá
15 ngày, kể từ ngày tài sản được kê biên.
2. Trường hợp tổ chức định giá lại
theo khoản 5 Điều 43 Pháp lệnh thi hành án dân sự và Điều 7 Quy chế này thì Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự đang giải quyết việc thi hành án có thẩm quyền
thành lập Hội đồng định giá.
3. Trong thời hạn ít nhất ba ngày
làm việc trước khi Hội đồng định giá làm việc, cơ quan Thi hành án dân sự đã ra
Quyết định thành lập Hội đồng định giá phải gửi cho các thành viên của Hội đồng
định giá Quyết định thành lập Hội đồng, kèm theo các tài liệu có liên quan đến
tài sản định giá.
Điều 5. Thành
phần của Hội đồng định giá
1. Thành phần Hội đồng định giá bao
gồm:
a) Chấp hành viên đang giải quyết
việc thi hành án là Chủ tịch Hội đồng.
b) Đại diện cơ quan Tài chính cùng
cấp là ủy viên.
c) Đại diện cơ quan chuyên môn có
liên quan là ủy viên. Cụ thể:
- Tài sản là công trình xây dựng
thì cơ quan chuyên môn là cơ quan Xây dựng và quản lý đô thị.
- Tài sản là phương tiện giao
thông, phương tiện thi công cơ giới thì cơ quan chuyên môn là Sở Giao thông
công chính Hà Nội.
- Tài sản là máy móc, thiết bị kỹ
thuật thì cơ quan chuyên môn là Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội.
- Tài sản là sản phẩm văn hóa, nghệ
thuật thì cơ quan chuyên môn là cơ quan Văn hóa thông tin.
- Các tài sản khác liên quan đến việc
quản lý của cơ quan nào, thì cơ quan đó tham gia với tư cách cơ quan chuyên môn
có liên quan.
2. Đối với tài sản là quyền sử dụng
đất đã kê biên thì thành phần Hội đồng định giá bao gồm:
a) Đại diện cơ quan Tài chính cùng
cấp là ủy viên.
b) Đại diện cơ quan quản lý đất đai
cùng cấp là ủy viên.
c) Đại diện văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất cùng cấp là ủy viên.
d) Đại diện cơ quan chuyên môn có
liên quan (nếu có) là ủy viên.
3. Trường hợp tài sản định giá bao
gồm cả đất và công trình xây dựng (như nhà ở, trụ sở văn phòng, nhà xưởng và
các công trình xây dựng khác) thì ngoài các thành viên theo khoản 2 Điều này, phải
có đại diện cơ quan quản lý xây dựng tham gia là ủy viên Hội đồng định giá.
Điều 6. Định
giá tài sản
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày được thành lập, Hội đồng định giá phải tiến hành việc định giá; người
được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền, nghĩa vụ liên quan được
tham gia ý kiến vào việc định giá nhưng quyền quyết định thuộc về Hội đồng định
giá.
2. Việc định giá tài sản căn cứ vào
giá thị trường tại thời điểm định giá và ý kiến chuyên môn của các cơ quan, tổ
chức giám định tài sản để xác định giá. Nguyên tắc, phương pháp và các tiêu chuẩn
để xác định giá trị tài sản thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành. Đối
với tài sản do Nhà nước thống nhất quản lý về giá trị thì việc định giá dựa
trên cơ sở giá do Nhà nước quy định.
3. Đối với tài sản là quyền sử dụng
đất đã kê biên:
a) Hội đồng định giá quyết định về
giá quyền sử dụng đất bị kê biên căn cứ giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực
tế tại địa phương tại thời điểm định giá, nhưng không thấp hơn giá do Ủy ban
nhân dân Thành phố quy định có hiệu lực áp dụng tại thời điểm định giá.
b) Trường hợp không xác định được
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế ở địa phương thì Hội đồng định giá
quyết định về giá quyền sử dụng đất đã kê biên theo giá do Ủy ban nhân dân
Thành phố quy định áp dụng tại thời điểm định giá.
c) Đối với đất thuê của Nhà nước
thì định giá theo giá thuê do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định áp dụng tại thời
điểm định giá đối với thời gian thuê đất còn lại và các chi phí hợp pháp, hợp lệ
về đền bù, tạo lập mặt bằng, chi phí đầu tư vào đất đã bỏ ra (nếu có).
4. Trong trường hợp cần thiết, Chấp
hành viên trực tiếp giải quyết việc thi hành án có thể ký Hợp đồng thuê tổ chức
chuyên nghiệp thẩm định giá; hoặc trưng cầu giám định về chất lượng, giá trị
tài sản.
5. Hội đồng định giá quyết định về
giá của tài sản theo nguyên tắc đa số, trường hợp có ý kiến ngang nhau thì bên
có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định. Trong trường hợp
không đồng ý với giá tài sản do Hội đồng quyết định, thành viên Hội đồng định
giá có quyền bảo lưu ý kiến, ý kiến đó được ghi vào biên bản định giá tài sản.
6. Định giá tài sản được thực hiện
bằng tiền Đồng Việt Nam. Khi cần thiết có thể ghi thêm giá trị tài sản bằng
vàng để tham khảo (quy đổi theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời
điểm định giá).
7. Việc định giá tài sản phải thể
hiện bằng Biên bản định giá tài sản. Biên bản định giá phải ghi nhận kịp thời,
đầy đủ và trung thực toàn bộ quá trình định giá và được lưu trong hồ sơ thi
hành án.
Biên bản định giá tài sản phải có
các nội dung chính sau đây: Họ, tên của Chủ tịch Hội đồng định giá và các thành
viên Hội đồng định giá; họ, tên những người tham dự phiên họp định giá tài sản;
thời gian, địa điểm tiến hành việc định giá tài sản; tên tài sản cần định giá;
thông tin, tài liệu có liên quan đến tài sản cần định giá; kết quả khảo sát giá
trị của tài sản; ý kiến của thành viên Hội đồng định giá và những người tham dự
phiên họp định giá tài sản; kết quả biểu quyết của Hội đồng định giá về giá trị
của tài sản; kết luận về giá của tài sản định giá; thời gian, địa điểm hoàn
thành việc định giá; chữ ký của các thành viên Hội đồng định giá.
Điều 7. Định
giá lại tài sản
1. Việc định giá lại tài sản được
thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Có căn cứ xác định việc định giá
tài sản vi phạm thủ tục định giá theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số
173/NĐ-CP ngày 30/9/2004 của Chính phủ;
b) Có biến động lớn về giá theo quy
định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 173/NĐ-CP ngày 30/9/2004 của Chính phủ,
trước khi có thông báo công khai đối với tài sản được bán đấu giá;
c) Quá thời hạn 6 tháng, kể từ ngày
định giá mà tài sản chưa bán;
d) Tài sản kê biên không bán được
theo quy định tại Điều 48 pháp lệnh thi hành án dân sự.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày có sự kiện pháp lý nêu ở Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này, Thủ trưởng
cơ quan Thi hành án dân sự đang giải quyết việc thi hành án ra Quyết định thành
lập Hội đồng định giá để tổ chức định giá lại tài sản.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày có sự kiện pháp lý nêu ở Điểm d Khoản 1 Điều này, Chấp hành viên
đang giải quyết việc thi hành án ra Quyết định thành lập Hội đồng định giá lại
tài sản với thành phần theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
4. Việc định giá lại tài sản thực
hiện theo các quy định của pháp luật về định giá tài sản.
Chương 3:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC THÀNH VIÊN TRONG HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ
Điều 8. Chấp
hành viên giải quyết việc thi hành án
1. Ra quyết định thành lập Hội đồng
định giá theo quy định của pháp luật, giữ vai trò Chủ tịch Hội đồng định giá.
2. Yêu cầu các cơ quan có liên quan
cử cán bộ có năng lực và chuyên môn tham gia Hội đồng định giá.
3. Ký hợp đồng thuê Tổ chức chuyên
nghiệp có chức năng thẩm định giá; Trưng cầu giám định về chất lượng, giá trị
tài sản trong trường hợp cần thiết hoặc Pháp luật quy định.
4. Xử lý tài sản kê biên không bán
được theo quy định tại Điều 48 Pháp lệnh thi hành án dân sự quy định tại Điểm d
Khoản 1 Điều 7 Quy chế này.
5. Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan Thi
hành án dân sự cùng cấp ra Quyết định thành lập Hội đồng định giá lại tài sản
khi có căn cứ quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 7 Quy chế này.
6. Đảm bảo việc định giá tài sản, định
giá lại tài sản theo đúng quy định của pháp luật.
7. Kịp thời báo cáo Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự cùng cấp những vấn đề khó khăn, vướng mắc trong quá
trình định giá.
Điều 9. Đại diện
cơ quan Tài chính
1. Có trách nhiệm tham gia Hội đồng
định giá theo Quyết định thành lập Hội đồng định giá và yêu cầu của Chủ tịch Hội
đồng định giá.
2. Tiến hành định giá tài sản theo
các quy định pháp luật; Giúp Hội đồng định giá xác định giá trị tài sản theo
giá thị trường trên cơ sở các nguyên tắc, phương pháp, chuẩn mực và các tiêu thức,
căn cứ xác định giá theo quy định; Thực hiện các quy định về giá trong trường hợp
tài sản do Nhà nước thống nhất quản lý về giá.
3. Xác định trường hợp có biến động
lớn về giá để làm căn cứ định giá lại tài sản đã kê biên; kiến nghị Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự tổ chức định giá lại tài sản khi có căn cứ quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 7 Quy chế này.
4. Được bảo lưu ý kiến khi không đồng
ý với ý kiến chung của Hội đồng định giá, kiến nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự xem xét lại việc định giá.
5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác
có liên quan đến việc định giá tài sản theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng định
giá.
Điều 10. Đại
diện cơ quan quản lý đất đai, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
1. Có trách nhiệm tham gia Hội đồng
định giá theo Quyết định thành lập Hội đồng định giá và yêu cầu của Chủ tịch Hội
đồng định giá.
2. Giúp Hội đồng định giá xác định
tình trạng, tính hợp pháp của quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nước đối với
tài sản được đưa ra định giá. Tham gia định giá tài sản theo đúng các quy định
pháp luật.
3. Xác định các trường hợp tài sản
định giá thuộc diện phải thu hồi đất để Hội đồng có quyết định phù hợp, làm căn
cứ cho việc định giá tài sản đã kê biên.
4. Được bảo lưu ý kiến khi không đồng
ý với ý kiến chung của Hội đồng định giá, kiến nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự xem xét lại việc định giá.
5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác
có liên quan đến việc định giá tài sản theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng định
giá.
Điều 11. Đại
diện cơ quan Xây dựng và quản lý đô thị
1. Có trách nhiệm tham gia Hội đồng
định giá theo Quyết định thành lập Hội đồng định giá và yêu cầu của Chủ tịch Hội
đồng định giá.
2. Giúp Hội đồng định giá xác định
thực tế chất lượng công trình xây dựng bị kê biên; chịu trách nhiệm áp dụng
đúng các nguyên tắc, phương pháp và các tiêu chuẩn trong xây dựng theo quy định
của Chính phủ và Bộ Xây dựng ban hành.
3. Được bảo lưu ý kiến khi không đồng
ý với ý kiến chung của Hội đồng định giá, kiến nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự xem xét lại việc định giá.
4. Thực hiện một số nhiệm vụ khác
có liên quan đến việc định giá tài sản theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng định
giá.
Điều 12. Đại
diện các cơ quan có liên quan khác
1. Có trách nhiệm tham gia Hội đồng
định giá theo Quyết định thành lập Hội đồng định giá và yêu cầu của Chủ tịch Hội
đồng định giá.
2. Tiến hành định giá tài sản theo
đúng quy định pháp luật; có ý kiến về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực thuộc
chuyên môn của mình theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng định giá.
3. Chịu trách nhiệm về các thông
tin cung cấp cho Hội đồng định giá.
4. Được bảo lưu ý kiến khi không đồng
ý với ý kiến chung của Hội đồng định giá, kiến nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự xem xét lại việc định giá.
5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác
có liên quan đến việc định giá tài sản theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng định
giá.
Điều 13. Ủy
ban nhân dân quận, huyện
1. Chỉ đạo công tác định giá tài sản
trên địa bàn. Yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự quận, huyện báo cáo công tác định
giá tài sản.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp dưới,
cơ quan Thi hành án dân sự quận, huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận, huyện và các tổ chức liên quan trên địa bàn thực hiện tốt việc
phối hợp trong công tác định giá tài sản.
3. Yêu cầu cơ quan Thi hành án dân
sự quận, huyện tổ chức kiểm tra, thanh tra; Chỉ đạo các cơ quan hữu quan phối hợp
kiểm tra, thanh tra công tác định giá tài sản.
4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn hỗ trợ Cơ quan Thi hành án dân sự trong việc định giá tài sản.
Điều 14. Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Hỗ trợ Hội đồng định giá trong
việc niêm yết các thông tin liên quan đến tài sản định giá, gửi thư mời và tài
liệu tới các bên liên quan đến việc định giá tài sản; phối hợp để đảm bảo trật
tự, an toàn trong khi Hội đồng định giá tài sản làm nhiệm vụ.
2. Cung cấp các thông tin có liên
quan đến tài sản theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản; cung cấp
thông tin về giá thị trường của bất động sản liền kề để Hội đồng định giá tham
khảo; hỗ trợ Hội đồng định giá trong việc xác minh tài sản trên địa bàn.
3. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, tổ chức ở địa phương hỗ trợ giải quyết các vấn đề phát sinh theo yêu cầu
của Hội đồng định giá.
Chương 4:
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Mối
quan hệ phối hợp
1. Mối quan hệ công tác giữa các cơ
quan, tổ chức có liên quan là quan hệ phối hợp, dựa trên nguyên tắc hợp tác,
tôn trọng lẫn nhau để thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp
luật.
2. Trong những trường hợp cần thiết
có thể phối hợp công tác bằng các hình thức như: Hội nghị liên tịch; ký kết văn
bản liên tịch; thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để giám sát, thanh tra, kiểm
tra hoặc khảo sát tình hình tại cơ sở.
Điều 16. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Thủ trưởng cơ quan Thi hành án
dân sự thành phố Hà Nội thực hiện việc thống kê, báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng
năm báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Sở Tư pháp. Thủ trưởng cơ quan Thi
hành án dân sự các quận, huyện thực hiện thống kê, báo cáo định kỳ 6 tháng,
hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân, Phòng Tư pháp cùng cấp và Thi hành án dân sự
thành phố về công tác định giá tài sản.
2. Các cơ quan, tổ chức tại Điều 2
quy chế này khi báo cáo định kỳ hoặc đột xuất những vấn đề có liên quan đến
công tác định giá tài sản cho cơ quan có thẩm quyền thì đồng thời gửi cơ quan
Thi hành án dân sự thành phố một bản để theo dõi.
Điều 17. Tổ chức
thực hiện
1. Các cơ quan, tổ chức theo trách
nhiệm được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các văn bản
pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh những nội dung chưa phù hợp hoặc khó khăn, vướng mắc, cơ quan Thi
hành án dân sự Thành phố có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Sở Tư pháp trình Ủy
ban nhân dân Thành phố để sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp.
3. Trường hợp đặc biệt khó khăn, cơ
quan Thi hành án dân sự Thành phố có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất biện pháp giải
quyết báo cáo Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân Thành phố xin ý kiến Bộ Tư
pháp./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Triệu
|