ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
119/2007/QĐ-UBND
|
TP. Hồ Chí Minh,
ngày 13 tháng 09 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
THÀNH LẬP BAN QUẢN LÝ ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đường sắt số
35/2005-QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản
lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Nghị định
số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp quản
lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định 43/2006/NĐ-CP
ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 632/TTr-SNV ngày 31 tháng 8 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay thành lập Ban
Quản lý Đường sắt đô thị trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
Ban Quản lý Đường sắt đô thị chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ có liên quan của các Bộ - Ngành Trung
ương và của các Sở - ngành thành phố.
Ban Quản lý Đường sắt đô thị là đơn
vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước thành phố theo quy định.
Trụ sở của Ban Quản lý Đường sắt
đô thị đặt tại số 23 - 25 đường Hàm Nghi, phường Nguyễn Thái Bình, quận 1, thành
phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Ban Quản lý Đường sắt
đô thị có nhiệm vụ
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành
phố về kế hoạch tổng thể cho việc xây dựng, vận hành và khai thác các tuyến
đường sắt đô thị của thành phố, phát triển mạng lưới đường sắt độ thị theo quy
hoạch giao thông vận tải đến năm 2020.
2. Làm Chủ đầu tư và quản lý vận
hành, khai thác các tuyến đường sắt đô thị của thành phố.
3. Thực hiện vai trò và chức năng
đối tác trực tiếp với các đối tác nước ngoài trong các quan hệ giao dịch liên
quan đến dự án.
4. Chuẩn bị văn kiện, tài liệu, nội
dung đàm phán và cùng các cơ quan liên quan giúp Ủy ban nhân dân thành phố tham
gia đàm phán các điều ước và các văn bản thỏa thuận khác với nhà tài trợ liên quan đến các
dự án xây dựng các tuyến đường sắt đô thị của thành phố.
5. Xây dựng chương trình, kế hoạch
chi tiết và tiến độ thực hiện các dự án thành phần; tổ chức quản lý điều hành,
sử dụng hiệu quả các nguồn lực của dự án và xử lý các phát sinh khi thực hiện
các dự án.
6. Đảm bảo đầy đủ cơ sở các dữ liệu
thông tin theo yêu cầu đã thỏa thuận với đối tác nước ngoài để đi vào giai đoạn
quản lý, điều hành dự án theo chương trình, kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền
thông qua.
7. Chấp hành đầy đủ các quy định
pháp luật của Nhà nước trong quá trình quản lý điều hành dự án đầu tư và những vấn
đề có liên quan theo thông lệ quốc tế và quy định của pháp luật Việt Nam.
8. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ
báo cáo tài chính, các chế độ về kế toán, thống kê, kiểm toán, quyết toán theo quy
định hiện hành và theo yêu cầu của đối tác nước ngoài phù hợp với những nội dung
đã được ký kết.
9. Đảm bảo chế độ quan hệ phối hợp
với các cơ quan chức năng, các dự án có liên quan khác của thành phố để triển
khai có hiệu quả trên nhiều lĩnh vực của dự án.
10. Thực hiện công tác xuất nhập
khẩu vật tư, thiết bị phục vụ cho công tác xây dựng và vận hành khai thác của các
dự án được duyệt.
11. Hàng năm, Ban Quản lý Đường sắt
đô thị lập kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch giải ngân (vốn trong nước và nguồn
vốn vay nước ngoài) theo yêu cầu tiến độ thực hiện các dự án phù hợp với
cơ chế tài chính trong nước và qui định của đối tác nước ngoài để đảm bảo tiến
độ thực hiện dự án.
12. Đảm bảo tập hợp và thực hiện
đầy đủ các nội dung, quy trình thuộc lĩnh vực công tác đến vận hành, điều độ chạy
tàu, quản ly khai thác, sử dụng sau khi giai đoạn xây dựng hoàn thiện.
13. Ban Quản lý Đường sắt đô thị
được phép thành lập các Ban Quản lý dự án và các đơn vị trực thuộc để quản lý dự
án và vận hành khai thác sau khi giai đoạn xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng
hoặc thuê các tổ chức có đủ năng lực về kinh nghiệm và tài chính để quản lý, vận hành, khai
thác các tuyến đường sắt đô thi khi hòan tất giai đoạn xây dựng.
14. Liên kết hoặc liên doanh với
các tổ chức trong nước hoặc nước ngoài hoặc thuê các chuyên gia có kinh nghiệm nhằm
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ trong lĩnh vực chuyên ngành về quản lý điều hành dự án, tổ chức
vận hành khai thác sử dụng.
15. Phối hợp với chính quyền địa
phương, các tổ chức cá nhân có liên quan để giải quyết các vấn đề về bồi thường,
hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư.
16. Đảm bảo thực hiện chế độ thông
tin lưu trữ, bảo mật và báo cáo theo quy định.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền hoặc phân công bằng văn bản.
Điều 3. Ban Quản lý Đường
sắt đô thị có Trưởng Ban quản lý điều hành theo chế độ thủ trưởng, có từ 1 đến
3 Phó Trưởng ban. Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Kế toán trưởng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
Trưởng Ban Quản lý Đường sắt đô
thị có trách nhiệm sắp xếp tổ chức bộ máy nhân sự của Ban đảm bảo tinh gọn, hoạt
động có hiệu quả; xây dựng Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Điều 4. Giải thể Khu Quản
lý Đường sắt đô thị trực thuộc Sở Giao thông - Công chính được thành lập theo
Quyết định số 82/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành
phố. Giải thể Ban Chuẩn bị Dự án đường sắt nội đô thành phố Hồ Chí Minh trực
thuộc Sở Giao thông - Công chính được thành lập theo Quyết định số 1346/QĐ-UB
ngày 08 tháng 4 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Giám đốc Sở Giao thông – Công
chính có trách nhiệm chỉ đạo Giám đốc Khu Quản lý Đường sắt đô thị và Trưởng Ban
Chuẩn bị Dự án đường sắt nội đô thành phố Hồ Chí Minh thực hiện các thủ tục giải
thể theo quy định; tiến hành bàn giao công việc, tài sản, sắp xếp bố trí nhân
sự đảm bảo ổn định, hiệu quả.
Điều 5. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 6. Chánh Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Giao thông - Công chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính,
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Trưởng Ban Quản lý Đường sắt đô thị, Giám
đốc Khu Quản lý Đường sắt đô thị và Trưởng Ban Chuẩn bị Dự án đường sắt nội đô
thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 6;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư
pháp;
- TT/TU, TT.HĐND/TP, TT/UB;
- Ban Tổ chức Thành ủy;
- Công an thành phố (PC.13);
- Sở Nội vụ TP (02b); Sở Tư
pháp;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sở Xây dựng; Sở Quy hoạch -
Kiến trúc;
- VPHĐ-UB: Các PVP; P. VX,
ĐT-MT, TH-KH;
- TTCB ; Lưu: VT, (VX/Nh)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|