UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1184/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 31 tháng
7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH LĨNH VỰC VĂN HÓA, LĨNH VỰC GIA ĐÌNH THUỘC
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn
cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm
yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ
tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
5905/QĐ-BVHTTDL ngày 27/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về
việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số
5153/QĐ-BVHTTDL ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về
việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực gia đình thuộc phạm
vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số
06/2014/QĐ-UBND ngày 05/5/2014 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp công bố,
công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành
chính mới ban hành về lĩnh vực Văn hóa, lĩnh vực Gia đình thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Lạng Sơn.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Tư pháp; UBND các huyện, thành phố Lạng
Sơn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
DANH MỤC, NỘI DUNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP HUYỆN
(Kèm
theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng 7 năm 2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Lạng
Sơn)
PHẦN
I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH
STT
|
Tên thủ tục hành chính
|
I
|
Lĩnh vực Văn hóa
|
A
|
Văn hoá cơ sở
|
1
|
Thủ tục công nhận
“Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương
|
2
|
Thủ tục Công nhận “Tổ
dân phố văn hóa” và tương đương
|
3
|
Thủ tục Công nhận lần
đầu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
|
4
|
Thủ tục Công nhận lại
“Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
|
B
|
Thư viện
|
5
|
Thủ tục đăng ký hoạt động thư viện tư nhân có vốn sách
ban đầu từ 1.000 bản đến dưới 2.000 bản
|
II
|
Lĩnh vực Gia đình
|
1
|
Thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
|
2
|
Thủ tục gia hạn Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
|
3
|
Thủ tục cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
|
4
|
Thủ tục đổi Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình
|
5
|
Thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
|
6
|
Thủ tục gia hạn Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình
|
7
|
Thủ tục cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình.
|
8
|
Thủ tục đổi Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
|
PHẦN
II. NỘI DUNG CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỈNH LẠNG SƠN
I. Lĩnh vực
Văn hóa
A. Văn hoá
cơ sở
1. Thủ tục
công nhận “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương
đương
a) Trình tự thực hiện:
- Khu dân cư đăng ký
xây dựng khu dân cư văn hóa với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã;
- Trưởng Ban công tác Mặt
trận ở khu dân cư chủ trì phối hợp với Trưởng thôn (làng, ấp, bản, tổ dân phố
và tương đương) họp khu dân cư đề nghị công nhận khu dân cư văn hóa;
- Căn cứ vào hồ sơ đề
nghị công nhận khu dân cư văn hóa, Phòng Văn hóa-Thông tin phối hợp với Mặt trận
Tổ quốc cấp huyện và các ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tiến hành kiểm tra (có
biên bản kiểm tra);
- Phòng Văn hóa-Thông
tin phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và bộ phận Thi đua, Khen thưởng
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận, công nhận lại
và cấp Giấy công nhận cho các khu dân cư văn hóa.
b) Cách thức thực
hiện: Nộp trực tiếp tại Uỷ ban nhân dân cấp
huyện.
c) Thành phần, số
lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
- Báo cáo thành tích
xây dựng khu dân cư văn hóa của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư, có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã:
+ Báo cáo 02 năm (công
nhận lần đầu);
+ Báo cáo 03 năm; kèm
theo Biên bản kiểm tra hàng năm của Mặt trận Tổ quốc cấp xã (công nhận lại);
- Công văn đề nghị của
Ủy ban nhân dân cấp xã;
* Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
d) Thời hạn giải
quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
đ) Đối tượng thực
hiện: Thôn (làng, ấp, bản và tương đương)
đơn vị trực tiếp dưới cấp xã.
e) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan hoặc người
có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không
- Cơ quan trực tiếp thực
hiện: Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc, bộ phận Thi đua-Khen thưởng cấp huyện.
g) Kết quả thực hiện: Quyết định hành chính và Giấy công nhận.
h) Phí, Lệ phí: không.
i) Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai: không.
k) Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính:
Điều kiện 1:
1. Đời sống kinh tế ổn
định và từng bước phát triển:
a) Thực hiện tốt cuộc
vận động “Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức
bình quân chung của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi là bình
quân chung);
b) Có phong trào xóa
nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung;
c) Có nhiều hoạt động
hiệu quả: Về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học-kỹ thuật; phát triển
nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế;
d) Tỷ lệ lao động có việc
làm, thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung;
đ) Có 80% trở lên hộ
gia đình tham gia cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; xây dựng cơ sở vật chất
hạ tầng kinh tế-xã hội ở cộng đồng.
2. Đời sống văn hóa tinh
thần lành mạnh, phong phú:
a) Nhà Văn hóa-Khu thể
thao thôn (làng, ấp, bản và tương đương) từng bước đạt chuẩn theo quy định của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Duy trì phong trào
văn hóa, thể thao, thu hút 40% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn
hóa, thể thao ở cộng đồng;
c) Có 70% trở lên hộ
gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang và lễ hội; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;
d) Không phát sinh người
mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm
độc hại;
đ) Có 70% trở lên hộ
gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 50% gia đình văn
hóa được công nhận 3 năm trở lên;
e) 100% trẻ em trong độ
tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học trở lên; có
phong trào “khuyến học”, khuyến tài;
g) Không có hành vi
gây lây truyền dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm tỷ
lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng, trẻ em được tiêm chủng đầy đủ và phụ nữ có thai được
khám định kỳ;
h) Thực hiện tốt công
tác dân số kế hoạch hoá gia đình;
i) Có nhiều hoạt động
đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử,
văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức
sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
3. Môi trường cảnh
quan sạch đẹp:
a) Có tổ vệ sinh thường
xuyên quét dọn vệ sinh, thu gom rác thải về nơi xử lý tập trung theo quy định;
b) Tỷ lệ hộ gia đình
có 3 công trình hợp vệ sinh (nước sạch, nhà tắm, hố xí) đạt chuẩn, cao hơn mức
bình quân chung; các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường;
c) Nhà ở khu dân cư,
các công trình công cộng, nghĩa trang được xây dựng từng bước theo quy hoạch;
d) Thường xuyên tuyên
truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái;
vận động nhân dân xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước; cải tạo các
ao, hồ sinh thái; trồng cây xanh.
4. Chấp hành tốt đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) Có 90% trở lên hộ
gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) Hoạt động hòa giải
có hiệu quả; hầu hết những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phản
ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân giải quyết những vấn đề bức
xúc ở cơ sở, cộng đồng dân cư; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật;
d) Tuyên truyền và tạo
điều kiện cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ
quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng
Chi bộ Đảng, chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức
đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng
hoạt động có hiệu quả.
5. Có tinh thần đoàn kết,
tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng:
a) Thực hiện đầy đủ
các chính sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước
nhớ nguồn”, nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng
có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung;
b) Thực hiện tốt các
hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó
khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da
cam-dioxin và những người bất hạnh.
Điều kiện 2:
Thời gian đăng ký xây
dựng khu dân cư văn hóa từ 02 năm trở lên (công nhận lần đầu); 03 năm trở lên
(công nhận lại).
l) Căn cứ pháp lý:
Thông tư số
12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận
Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản
văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương. Có hiệu lực từ ngày 24/11/2011.
2. Thủ tục
công nhận “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương
a) Trình tự thực hiện:
- Khu dân cư đăng ký
xây dựng khu dân cư văn hóa với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã;
- Trưởng Ban công tác
Mặt trận ở khu dân cư chủ trì phối hợp với Trưởng thôn (làng, ấp, bản, tổ dân
phố và tương đương) họp khu dân cư đề nghị công nhận khu dân cư văn hóa;
- Căn cứ vào hồ sơ đề
nghị công nhận khu dân cư văn hóa, Phòng Văn hóa-Thông tin phối hợp với Mặt trận
Tổ quốc cấp huyện và các ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tiến hành kiểm tra (có
biên bản kiểm tra);
- Phòng Văn hóa-Thông
tin phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và bộ phận Thi đua, Khen thưởng
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận, công nhận lại
và cấp Giấy công nhận cho các khu dân cư văn hóa.
b) Cách thức thực
hiện: Nộp trực tiếp tại Uỷ ban nhân dân cấp
huyện.
c)Thành phần, số lượng
hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
- Báo cáo thành tích
xây dựng khu dân cư văn hóa của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư, có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã:
+ Báo cáo 02 năm (công
nhận lần đầu);
+ Báo cáo 03 năm; kèm
theo Biên bản kiểm tra hàng năm của Mặt trận Tổ quốc cấp xã (công nhận lại);
- Công văn đề nghị của
Ủy ban nhân dân cấp xã;
* Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
d) Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
đ) Đối tượng thực hiện: (Tổ dân phố và
tương đương) đơn vị trực tiếp dưới cấp xã.
e) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền
hoặc phân cấp thực hiện: Không
- Cơ quan trực
tiếp thực hiện: Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, bộ
phận Thi đua-Khen thưởng cấp huyện.
g) Kết quả thực hiện: Quyết định hành
chính và Giấy công nhận.
h) Phí, Lệ phí: Không.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
Điều kiện 1:
1. Đời sống kinh tế ổn
định và từng bước phát triển:
a) Thực hiện tốt cuộc
vận động “Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức
bình quân chung của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi là bình
quân chung);
b) Có phong trào xóa
nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung;
c) Đạt tỷ lệ trên 80%
lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định; thu nhập bình
quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung;
d) Có nhiều hoạt động
hiệu quả: Về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học-kỹ thuật; phát triển
nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế.
2. Có đời sống văn hóa
lành mạnh, phong phú:
a) Xây dựng nhà văn
hóa, sân thể thao phù hợp với điều kiện của Tổ dân phố; có điểm sinh hoạt văn
hóa, thể thao và vui chơi giải trí dành cho người lớn và trẻ em; thu hút trên
60% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng;
b) Duy trì phong trào
văn hóa, thể thao, thu hút 60% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn
hóa, thể thao ở cộng đồng;
c) Có 80% trở lên hộ
gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang và lễ hội; nếp sống văn minh đô thị; không có hành vi truyền bá và hành
nghề mê tín dị đoan;
d) Không phát sinh người
mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm
độc hại;
đ) Có 80% trở lên hộ
gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 60% gia đình văn
hóa được công nhân 3 năm liên tục trở lên;
e) 100% trẻ em trong độ
tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở
lên; có phong trào “khuyến học”, khuyến tài;
g) Không có hành vi
gây lây truyền dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; không
có trẻ em bị suy dinh dưỡng; 100% trẻ em được tiêm chủng mở rộng và phụ nữ có
thai được khám định kỳ;
h) Thực hiện tốt công
tác dân số kế hoạch hoá gia đình;
i) Có nhiều hoạt động
đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử,
văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức
sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
3. Môi trường cảnh
quan sạch đẹp:
a) Không lấn chiếm lòng
đường, hè phố; không gây cản trở giao thông, không đặt biển quảng cáo sai quy định,
không làm mái che, cơi nới gây mất mỹ quan đô thị;
b) Nhà ở khu dân cư và
các công trình công cộng được xây dựng theo quy hoạch, đúng quy định pháp luật
về xây dựng, kiến trúc hài hòa cảnh quan đô thị;
c) Thường xuyên tuyên
truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái;
không tháo nước thải và vứt rác ra đường; 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh trên
địa bàn đạt tiêu chuẩn về môi trường; bảo vệ hệ thống thoát nước; các điểm thu
gom và xử lý rác thải.
4. Chấp hành tốt đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) Có 95% trở lên hộ
gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện các đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương;
b) Hoạt động hòa giải
có hiệu quả, hầu hết những mâu thuẫn bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phản
ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân, giải quyết những vấn đề bức
xúc ở cơ sở; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật;
d) Tuyên truyền và tạo
điều kiện cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ
quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng
Chi bộ Đảng, chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức
đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng
hoạt động có hiệu quả.
5. Có tinh thần đoàn kết,
tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng:
a) Thực hiện đầy đủ
các chính sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước
nhớ nguồn”, nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng
có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung;
b) Thực hiện tốt các
hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó
khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da
cam-dioxin và những người bất hạnh.
Điều kiện 2:
Thời gian đăng ký xây
dựng khu dân cư văn hóa từ hai (02) năm trở lên (công nhận lần đầu); ba (03)
năm trở lên (công nhận lại).
l) Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
Thông tư số
12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu
“Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn
hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương. Có hiệu lực từ ngày 24/11/2011.
3. Thủ tục công nhận
lần đầu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
a) Trình tự thực hiện:
- Ban Chỉ đạo Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tổ chức Lễ phát động
xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” trên địa bàn cấp huyện; phổ biến
tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; hướng dẫn các xã
đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
- Trưởng Ban Chỉ đạo
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã đăng ký xây dựng
“Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Ban Chỉ đạo Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã họp thông qua Báo cáo
thành tích xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, gửi Ủy ban nhân dân
xã;
- Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận “Xã đạt chuẩn văn
hóa nông thôn mới”;
- Ban Chỉ đạo Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện kiểm tra, đánh giá
kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” (có
biên bản kiểm tra);
- Phòng Văn hóa-Thông
tin cấp huyện phối hợp với bộ phận thi đua, khen thưởng cùng cấp, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận “Xã đạt
chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
Căn cứ hồ sơ đề nghị
và biên bản kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn
hóa nông thôn mới” của Ban Chỉ đạo cấp huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ra quyết định công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, kèm theo Giấy công
nhận; trường hợp không công nhận, phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân xã và
nêu rõ lý do chưa công nhận.
b) Cách thức thực
hiện: Nộp trực tiếp tại Uỷ ban nhân dân cấp
huyện.
c) Thành phần, số
lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
- Báo cáo thành tích 02 năm xây dựng “Xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới” của Trưởng Ban Chỉ đạo
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, có xác nhận
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã;
- Công văn đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã.
* Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
d) Thời hạn giải
quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
đ) Đối tượng thực
hiện: Xã
e) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan hoặc người
có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không
- Cơ quan trực tiếp thực
hiện: Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Bộ
phận Thi đua-Khen thưởng cấp huyện.
g) Kết quả thực hiện: Quyết định hành chính và Giấy công nhận.
h) Phí, Lệ phí: không.
i) Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai: không.
k) Yêu cầu, điều kiện
thực hiện thủ tục hành chính:
Điều kiện 1:
1. Giúp nhau phát triển
kinh tế
a) Thực hiện tốt cuộc
vận động “Ngày vì người nghèo”, góp phần xóa hộ đói; giảm hộ nghèo trong xã xuống
dưới mức bình quân chung của tỉnh/thành phố;
b) Có 80% trở lên hộ
gia đình (làm nông nghiệp) trong xã được tuyên truyền, phổ biến khoa học-kỹ thuật
về lĩnh vực sản xuất nông nghiệp;
c) Có 70% trở lên hộ
gia đình tham gia các hình thức hợp tác phát triển kinh tế;
d) Có nhiều hoạt động
phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút lao động việc làm, nâng cao thu nhập của
người dân.
2. Nâng cao chất lượng
xây dựng gia đình văn hóa; thôn, làng, ấp, bản văn hóa và tương đương
a) Có 60% trở lên gia
đình được công nhận “Gia đình văn hóa” 3 năm trở lên;
b) Có 70% trở lên hộ
gia đình cải tạo được vườn tạp, không để đất hoang, khuôn viên nhà ở xanh, sạch,
đẹp;
c) Có 15% trở lên hộ
gia đình phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập từ sản xuất nông nghiệp hàng hóa
và dịch vụ nông thôn;
d) Có từ 50% thôn,
làng, ấp, bản trở lên được công nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn văn hóa”,
“Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương liên tục từ 5 năm trở
lên;
đ) Có 50% trở lên
thôn, làng, ấp, bản văn hóa vận động được nhân dân đóng góp xây dựng và nâng cấp
cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế, văn hóa, xã hội ở cộng đồng.
3. Xây dựng thiết chế
và phong trào văn hóa, thể thao cơ sở
a) Trung tâm Văn
hóa-Thể thao xã có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm; ổn định về tổ chức;
hoạt động thường xuyên, hiệu quả; từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
b) 100% thôn (làng, ấp,
bản và tương đương) có Nhà Văn hóa-Khu thể thao; trong đó 50% Nhà Văn hóa-Khu
thể thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) 100% thôn (làng, ấp,
bản và tương đương) duy trì được phong trào sinh hoạt câu lạc bộ; phong trào
văn hóa, văn nghệ và thể thao quần chúng. Hằng năm, xã tổ chức được Liên hoan
văn nghệ quần chúng và thi đấu các môn thể thao;
d) Di tích lịch sử-văn
hóa, cảnh quan thiên nhiên được bảo vệ; các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể
thao truyền thống và thuần phong mỹ tục của địa phương được bảo tồn.
4. Xây dựng nếp sống
văn minh, môi trường văn hóa nông thôn
a) 75% trở lên hộ gia
đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang
và lễ hội theo các quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Xây dựng và thực hiện
tốt nếp sống văn minh nơi công cộng, trong các sinh hoạt tập thể, cộng đồng;
không có tệ nạn xã hội phát sinh, giảm mạnh các tệ nạn xã hội hiện có;
c) 100% thôn (làng, ấp,
bản và tương đương) có tổ vệ sinh, thường xuyên quét dọn, thu gom rác thải về
nơi quy định. Xã tổ chức tốt việc xử lý rác thải tập trung theo quy chuẩn về
môi trường; nghĩa trang xã, thôn được xây dựng và quản lý theo quy hoạch;
d) Đạt chất lượng, hiệu
quả thực hiện các phong trào: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
phòng chống tội phạm; bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội; đền ơn đáp nghĩa;
nhân đạo từ thiện; an toàn giao thông và các phong trào văn hóa-xã hội khác ở
nông thôn.
5. Chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của
địa phương
a) 90% trở lên người
dân được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) 80% trở lên hộ gia
đình nông dân tham gia thực hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; tham gia
xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn mới;
c) 100% thôn (làng, ấp,
bản và tương đương) xây dựng và thực hiện hiệu quả quy ước cộng đồng, quy chế
dân chủ ở cơ sở; không có khiếu kiện đông người, trái phát luật;
d) Các cơ sở kinh
doanh dịch vụ văn hóa, thông tin, thể thao và du lịch được xây dựng theo quy hoạch
và quản lý theo pháp luật; không tàng trữ và lưu hành văn hóa phẩm có nội dung
độc hại.
Điều kiện 2: Các tiêu
chí bổ sung theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (nếu có).
Điều kiện 3: Thời gian
đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” từ 02 năm trở lên.
l) Căn cứ pháp lý của
thủ tục hành chính:
Thông tư số
17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2011 quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự,
thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”. Có hiệu lực từ
ngày 16/01/2012.
4. Thủ tục công nhận
lại “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
a) Trình tự thực hiện:
- Ban Chỉ đạo Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tổ chức Lễ phát động
xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” trên địa bàn cấp huyện; phổ biến
tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; hướng dẫn các xã
đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
- Trưởng Ban Chỉ đạo
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã đăng ký xây dựng
“Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Ban Chỉ đạo Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã họp thông qua Báo cáo
thành tích xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, gửi Ủy ban nhân dân
xã;
- Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận “Xã đạt chuẩn văn
hóa nông thôn mới”;
- Ban Chỉ đạo Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện kiểm tra, đánh giá
kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” (có
biên bản kiểm tra);
- Phòng Văn hóa-Thông
tin cấp huyện phối hợp với bộ phận thi đua, khen thưởng cùng cấp, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận lại và cấp Giấy công nhận “Xã
đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
Căn cứ hồ sơ đề nghị
và biên bản kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn
hóa nông thôn mới” của Ban Chỉ đạo cấp huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ra quyết định công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, kèm theo Giấy
công nhận; trường hợp không công nhận, phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân
xã và nêu rõ lý do chưa công nhận.
b) Cách thức thực
hiện: Nộp trực tiếp tại Uỷ ban nhân dân cấp
huyện.
c) Thành phần, số
lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
- Báo cáo thành tích
05 năm xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Trưởng Ban Chỉ đạo
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, có xác nhận của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã:
- Công văn đề nghị của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã;
* Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
d) Thời hạn giải
quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
đ) Đối tượng thực
hiện: Xã
e) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan hoặc người
có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không
- Cơ quan trực tiếp thực
hiện: Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Bộ
phận Thi đua-Khen thưởng cấp huyện.
g) Kết quả thực hiện: Quyết định hành chính và Giấy công nhận.
h) Phí, Lệ phí: Không.
i) Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai: Không.
k) Yêu cầu, điều kiện
thực hiện:
Điều kiện 1:
1. Giúp nhau phát triển
kinh tế
a) Thực hiện tốt cuộc
vận động “Ngày vì người nghèo”, góp phần xóa hộ đói; giảm hộ nghèo trong xã xuống
dưới mức bình quân chung của tỉnh/thành phố;
b) Có 80% trở lên hộ
gia đình (làm nông nghiệp) trong xã được tuyên truyền, phổ biến khoa học-kỹ thuật
về lĩnh vực sản xuất nông nghiệp;
c) Có 70% trở lên hộ gia
đình tham gia các hình thức hợp tác phát triển kinh tế;
d) Có nhiều hoạt động
phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút lao động việc làm, nâng cao thu nhập của
người dân.
2. Nâng cao chất lượng
xây dựng gia đình văn hóa; thôn, làng, ấp, bản văn hóa và tương đương
a) Có 60% trở lên gia
đình được công nhận “Gia đình văn hóa” 3 năm trở lên;
b) Có 70% trở lên hộ
gia đình cải tạo được vườn tạp, không để đất hoang, khuôn viên nhà ở xanh, sạch,
đẹp;
c) Có 15% trở lên hộ
gia đình phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập từ sản xuất nông nghiệp hàng hóa
và dịch vụ nông thôn;
d) Có từ 50% thôn,
làng, ấp, bản trở lên được công nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn văn hóa”,
“Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương liên tục từ 5 năm trở
lên;
đ) Có 50% trở lên
thôn, làng, ấp, bản văn hóa vận động được nhân dân đóng góp xây dựng và nâng cấp
cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế, văn hóa, xã hội ở cộng đồng.
3. Xây dựng thiết chế
và phong trào văn hóa, thể thao cơ sở
a) Trung tâm Văn hóa-Thể
thao xã có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm; ổn định về tổ chức; hoạt động
thường xuyên, hiệu quả; từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
b) 100% thôn (làng, ấp,
bản và tương đương) có Nhà Văn hóa-Khu thể thao; trong đó 50% Nhà Văn hóa-Khu
thể thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) 100% thôn (làng, ấp,
bản và tương đương) duy trì được phong trào sinh hoạt câu lạc bộ; phong trào
văn hóa, văn nghệ và thể thao quần chúng. Hằng năm, xã tổ chức được Liên hoan
văn nghệ quần chúng và thi đấu các môn thể thao;
d) Di tích lịch sử-văn
hóa, cảnh quan thiên nhiên được bảo vệ; các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể
thao truyền thống và thuần phong mỹ tục của địa phương được bảo tồn.
4. Xây dựng nếp sống
văn minh, môi trường văn hóa nông thôn
a) 75% trở lên hộ gia
đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang
và lễ hội theo các quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Xây dựng và thực hiện
tốt nếp sống văn minh nơi công cộng, trong các sinh hoạt tập thể, cộng đồng;
không có tệ nạn xã hội phát sinh, giảm mạnh các tệ nạn xã hội hiện có;
c) 100% thôn (làng, ấp,
bản và tương đương) có tổ vệ sinh, thường xuyên quét dọn, thu gom rác thải về
nơi quy định. Xã tổ chức tốt việc xử lý rác thải tập trung theo quy chuẩn về
môi trường; nghĩa trang xã, thôn được xây dựng và quản lý theo quy hoạch;
d) Đạt chất lượng, hiệu
quả thực hiện các phong trào: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
phòng chống tội phạm; bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội; đền ơn đáp nghĩa;
nhân đạo từ thiện; an toàn giao thông và các phong trào văn hóa-xã hội khác ở
nông thôn.
5. Chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của
địa phương
a) 90% trở lên người
dân được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) 80% trở lên hộ gia
đình nông dân tham gia thực hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; tham gia
xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn mới;
c) 100% thôn (làng, ấp,
bản và tương đương) xây dựng và thực hiện hiệu quả quy ước cộng đồng, quy chế
dân chủ ở cơ sở; không có khiếu kiện đông người, trái phát luật;
d) Các cơ sở kinh
doanh dịch vụ văn hóa, thông tin, thể thao và du lịch được xây dựng theo quy hoạch
và quản lý theo pháp luật; không tàng trữ và lưu hành văn hóa phẩm có nội dung
độc hại.
Điều kiện 2: Các tiêu
chí bổ sung theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (nếu có).
Điều kiện 3: Thời gian
đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” từ năm (05) năm trở lên.
l) Căn cứ pháp lý:
Thông tư số
17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2011 quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự,
thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”. Có hiệu lực từ
ngày 16/01/2012.
B. Thư viện
5. Thủ tục đăng ký hoạt động thư
viện tư nhân có vốn sách ban đầu từ 1.000 bản đến
dưới 2.000 bản
a) Trình tự thực hiện:
Người đứng tên thành lập thư viện
gửi hồ sơ đăng ký hoạt động đến Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện, nơi thư
viện đặt trụ sở. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người đứng tên thành lập thư
viện, cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
thư viện cho thư viện. Trong trường hợp từ chối phải có ý kiến bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
b) Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ tại Phòng
Văn hóa và Thông tin cấp huyện, nơi thư viện đặt trụ sở.
c)
Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
- Đơn đăng ký hoạt động thư viện (Mẫu 1 ban hành kèm theo Nghị định số
02/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2009);
- Danh mục vốn tài liệu thư viện
hiện có (Mẫu 2 ban hành kèm theo Nghị định
số 02/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2009);
- Sơ yếu lý lịch của người đứng
tên thành lập thư viện có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
- Nội quy thư viện.
* Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
d) Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
đ) Đối tượng thực hiện: Cá nhân, tổ chức.
e) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền
được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện, nơi thư viện đặt trụ sở
- Cơ quan phối hợp: Không
g) Kết quả thực hiện: Giấy chứng nhận.
h) Phí, Lệ phí: Không.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn đăng ký
hoạt động thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng (Mẫu 1 ban hành kèm theo Nghị định số
02/2009/NĐ-CP ngày 06/01/2009);
- Bảng kê danh
mục các tài liệu hiện có trong thư viện (Mẫu
2 ban hành kèm theo Nghị định số 02/2009/NĐ-CP ngày 06/01/2009).
k) Yêu cầu,
điều kiện thực hiện:
(1) Có vốn tài
liệu ban đầu về một hay nhiều môn loại tri thức khoa học với số lượng ít nhất
là 500 bản sách và 1 tên ấn phẩm định kỳ, được xử lý theo quy tắc nghiệp vụ thư
viện.
(2) Có diện
tích đáp ứng yêu cầu về bảo quản vốn tài liệu và phục vụ công chúng với số lượng
chỗ ngồi đọc ít nhất 10 chỗ, không ảnh hưởng tới trật tự, an toàn giao thông; đảm
bảo vệ sinh môi trường và cảnh quan văn hóa.
(3) Có đủ
phương tiện phòng cháy, chữa cháy và các trang thiết bị chuyên dùng ban đầu như
giá, tủ để tài liệu; bàn, ghế cho người đọc; hộp mục lục hoặc bản danh mục vốn
tài liệu thư viện để phục vụ tra cứu; tùy điều kiện cụ thể của thư viện có thể
có các trang thiết bị hiện đại khác như máy tính, các thiết bị viễn thông.
(4) Người đứng
tên thành lập và làm việc trong thư viện:
- Người đứng
tên thành lập thư viện phải có quốc tịch Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên; có đầy đủ
năng lực pháp lý và năng lực hành vi; am hiểu về sách báo và lĩnh vực thư viện.
- Người làm việc
trong thư viện phải tốt nghiệp trung cấp thư viện hoặc tương đương. Nếu tốt
nghiệp trung cấp ngành khác thì phải được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ tương
đương trình độ trung cấp thư viện.
l) Căn cứ
pháp lý:
- Pháp lệnh
Thư viện số 31/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28/12/2000. Có hiệu lực từ ngày 01/4/2001.
- Nghị định của
Chính phủ số 72/2002/NĐ-CP ngày 06/8/2002 quy định chi tiết thi hành pháp lệnh
Thư viện. Có hiệu lực từ ngày 21/8/2002.
- Nghị định của
Chính phủ số 02/2009/NĐ-CP ngày 06/01/2009 quy định về tổ chức và hoạt động của
thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng. Có hiệu lực từ ngày 21/02/2009.
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------------------
ĐƠN
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
THƯ VIỆN TƯ NHÂN CÓ PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG
Kính
gửi: ………………………..............………
Tên tôi là:
- Sinh ngày/tháng/năm:
- Nam (nữ):
- Trình độ văn hóa:
- Trình độ chuyên môn:
- Hộ khẩu thường trú:
đứng tên thành lập thư viện tư nhân có phục vụ cộng
đồng.
Tên thư viện:
Địa chỉ:
; Số điện thoại:
; Fax/E.mail:
Tổng số bản sách:
; Tổng số tên báo, tạp chí:
(tính đến thời điểm xin thành lập thư viện)
Diện tích thư viện:
; Số chỗ ngồi:
Nhân viên thư viện:
- Số lượng:
- Trình độ:
Nguồn kinh phí của thư viện:
Tôi làm đơn này đề nghị đăng ký hoạt động cho
Thư viện …………………
với……………………………………………………………………………
|
………,
ngày tháng năm
Người làm đơn
( ký tên)
|
BẢNG
KÊ DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU
HIỆN CÓ TRONG THƯ VIỆN
STT
|
Tên sách
|
Tên tác giả
|
Nhà xuất bản
|
Năm xuất bản
|
Nguồn gốc tài
liệu
|
Hình thức tài
liệu (sách báo, CD-ROM…)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Lĩnh vực
Gia đình
1. Cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình
a) Trình tự thực hiện:
- Cơ sở hỗ trợ nạn nhân
bạo lực gia đình do các tổ chức, cá nhân trong nước thành lập mà không thuộc
các trường hợp do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04/02/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sau
đây viết tắt là Nghị định số 08/2009/NĐ-CP) nộp
hồ sơ cho Phòng Văn hóa và Thông tin.
- Phòng Văn hóa và
Thông tin tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy biên nhận cho bên nộp hồ sơ.
- Trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhận hồ sơ phải có kết
quả thẩm định hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ
có trách nhiệm hướng dẫn cơ sở hoàn thiện hồ sơ, thời hạn có kết quả thẩm định
được tính lại từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ khi có kết quả thẩm định, cơ quan thẩm định phải gửi
một bộ hồ sơ và biên bản thẩm định cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình tới Uỷ
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
- Trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và biên bản thẩm định, Uỷ ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ
sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
Trường hợp
từ chối cấp Giấy chứng nhận hoạt động thì phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
b) Cách
thức thức hiện: Nộp hồ sơ cho Phòng Văn hóa và Thông tin.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
1. Đơn đăng ký hoạt động của
cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (mẫu số M4b ban hành kèm theo Thông
tư số 02/2010/TT-BVHTTDL);
2. Dự thảo Quy chế hoạt động của
cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình. Quy chế phải có các nội dung cơ bản
sau:
- Mục tiêu, tên gọi, địa bàn
và quy mô hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình;
- Cơ cấu tổ chức, mối quan hệ
trong chỉ đạo, điều hành của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình;
- Trách nhiệm của người đứng đầu,
nhân viên trực tiếp chăm sóc, tư vấn và những người khác làm việc tại cơ sở hỗ
trợ nạn nhân bạo lực gia đình;
- Trách nhiệm, quyền lợi của nạn
nhân bạo lực gia đình khi được tiếp nhận vào cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình;
- Nguyên tắc quản lý tài sản,
tài chính và những quy định có tính chất hành chính phù hợp với đặc điểm của loại
hình cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Xác nhận bằng văn bản của Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn về địa điểm của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình có trụ sở hoạt động đặt trên địa bàn;
4. Bản thuyết minh về nguồn lực
tài chính, gồm những nội dung sau:
- Tình hình tài chính hiện có
của cơ sở (bao gồm: tiền mặt, tiền gửi có trong tài khoản tại ngân hàng, kho bạc);
nguồn kinh phí nếu nhận từ nguồn tài trợ, cần nêu rõ tên, địa chỉ của tổ chức,
cá nhân tài trợ, số tiền, hiện vật và thời gian tài trợ;
- Nguồn tài chính được cam kết
đảm bảo cho hoạt động của cơ sở (nếu có).
5. Sơ yếu lý lịch của người đứng
đầu cơ sở có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan quản
lý nhà nước quản lý người đứng đầu;
6. Danh sách người làm việc tại
cơ sở có xác nhận của người đứng đầu cơ sở, kèm theo bản sao Giấy chứng nhận tập
huấn nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình (nếu có). Nếu chưa có Giấy chứng
nhận tập huấn nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình thì trong hồ sơ phải
nêu rõ kế hoạch tham gia tập huấn cho người làm việc.
* Số lượng hồ sơ: 03 bộ, trong đó:
- 02 bộ nộp cho Phòng Văn hóa
và Thông tin.
- 01 bộ lưu tại cơ sở.
d) Thời hạn giải quyết: 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
đ) Đối tượng thực hiện: Tổ chức, cá nhân.
e) Cơ quan
thực hiện:
- Cơ quan có
thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan hoặc người có thẩm
quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không
- Cơ quan trực
tiếp thực hiện: Phòng Văn hóa và Thông tin.
- Cơ quan phối hợp: Không
g) Kết quả
thực hiện:
1. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
2. Quy chế hoạt động của cơ sở
hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
h) Phí, Lệ
phí: Không
i) Tên mẫu
đơn, mẫu tờ khai: Đơn đăng ký
hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (mẫu số M4b, ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL).
k) Yêu cầu,
điều kiện thực hiện:
1. Có nơi làm
việc cố định, có nguồn kinh phí để đảm bảo hoạt động của cơ sở;
2. Người đứng
đầu cơ sở có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc các trường hợp đang
trong thời gian chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án hoặc quyết định
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở chữa bệnh,
đưa vào cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
3. Có nhân
viên tư vấn và người làm việc tại cơ sở đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 15
Nghị định số 08/2009/NĐ-CP , gồm các tiêu chuẩn:
- Có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ; có phẩm chất đạo đức tốt;
- Có kiến thức
và kinh nghiệm phù hợp với lĩnh vực tư vấn và hỗ trợ nạn nhân;
- Có chứng chỉ
nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình.
- Người làm việc
tại cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình phải được tập huấn về phòng, chống bạo
lực gia đình.
4. Cơ sở có diện
tích tối thiểu là 30m2, có phòng được bố trí là nơi tạm lánh cho nạn
nhân bạo lực gia đình, đáp ứng các yêu cầu về vệ sinh, môi trường;
l) Căn cứ
pháp lý:
- Luật Phòng,
chống bạo lực gia đình số 02/2007/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 21/11/2007.
Có hiệu lực từ ngày 01/7/2008;
- Nghị định số
08/2009/NĐ-CP ngày 04/02/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Có hiệu lực từ ngày
21/3/2009;
- Thông tư số
02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Quy định chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng,
chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn,
chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình.
Có hiệu lực từ ngày 30/4/2010.
Mẫu
số M4b:
(Thông
tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16/3/ 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch)
(Khổ giấy 210mm x
297mm)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
.........., ngày...... tháng.......năm........
ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT
ĐỘNG
CỦA CƠ SỞ HỖ
TRỢ NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Kính gửi:..........................................................
Căn cứ Luật Phòng, chống
bạo lực gia đình ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn
cứ Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04/02/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
Căn cứ Thông tư số.../2010/TT-BVHTTDL
ngày... tháng...năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hướng dẫn về
thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo
lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn
của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn, chứng chỉ nghiệp vụ chăm sóc,
tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình.
Sau khi đã
xây dựng dự thảo Quy chế hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình với
tên gọi là …………………………...…………….............…
Chúng tôi
gồm[1]:
- Họ và
tên (viết bằng chữ in hoa):…………………………………………..
- Năm
sinh:…………………………………………………………………..
- Địa chỉ thường trú:
.......................................................................................
- Số chứng minh nhân dân/hộ
chiếu: ……………………………….……….
Ngày cấp: …………...….. nơi cấp
…………….....................................................
- Quốc tịch:
………………………………………………………………….
- Trình độ học vấn
…………………………………………………………..
Làm đơn
này đề nghị cơ quan có thẩm quyền, kèm theo các loại giấy tờ cần thiết theo quy
định, đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, hoạt động
trong phạm vi địa phương (tỉnh/huyện), trụ sở tại:............................................................................................................................
Hoạt động
của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình của chúng tôi chắc chắn sẽ góp phần
vào việc phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương.
Chúng tôi
(tôi) cam kết thực hiện đúng Quy chế hoạt động của cơ sở được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và các quy định của pháp luật hiện hành.
|
Đại diện tổ chức, cá nhân xin
đăng ký hoạt động của cơ sở
(ký tên).
|
2. Gia hạn Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình
a) Trình tự thực hiện:
- Cơ sở hỗ
trợ nạn nhân bạo lực gia đình do các tổ chức, cá nhân
trong nước thánh lập đã được Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động nhưng sắp hết thời hạn quy định và cơ sở có nhu cầu tiếp tục hoạt
động thì nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề nghị gia hạn.
- Trong thời
gian 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, gia hạn Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động. Thời gian gia hạn được ghi
vào mặt sau Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
- Quy chế hoạt động nếu có sửa
đổi, bổ sung của cơ sở được phê duyệt đồng thời với việc gia hạn Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động cho cơ sở.
Nếu không đồng ý việc gia hạn,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
- Cơ sở được gia hạn Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (kèm theo bản sao
quy chế hoạt động sửa đổi, bổ sung đã được phê duyệt) tới Phòng Văn hoá, Thông
tin để theo dõi, quản lý.
b) Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị gia hạn Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình;
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động sắp hết hạn đăng ký hoạt động;
-
Báo cáo tổng kết hoạt động của cơ sở trong thời gian được phép hoạt động;
- Quy chế hoạt động của cơ sở
(nếu có sửa đổi, bổ sung).
* Số lượng hồ sơ: không quy định
d) Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
đ) Đối tượng thực hiện: Tổ chức, cá nhân.
e) Cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có
thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền
được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không
- Cơ quan trực
tiếp thực hiện: Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Không
g) Kết quả
thực hiện:
1. Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (đã được gia hạn
tại mặt sau).
2. Quy chế hoạt động của cơ sở
được Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt (nếu có sửa đổi, bổ sung).
h) Phí, Lệ
phí: Không
i) Tên mẫu
đơn, mẫu tờ khai: Không
k) Điều kiện
thực hiện thủ tục: Không.
l) Căn cứ
pháp lý:
Thông tư số
02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Quy định chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng,
chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn,
chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia
đình. Có hiệu lực từ ngày 30/04/2010.
3. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo
lực gia đình
a) Trình tự thực hiện:
- Cơ sở hỗ
trợ nạn nhân bạo lực gia đình do các tổ chức, cá nhân trong nước thành lập đã
được Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động nếu bị mất, bị rách hoặc hư hỏng nộp hồ sơ tại
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Trong thời gian 15 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
Nếu không đồng ý việc cấp lại,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
- Cơ sở được cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (kèm theo bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động được cấp lại) cho Phòng Văn hoá, Thông tin để
theo dõi, quản lý.
b) Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động cơ sở hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình;
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động cũ (trong trường hợp bị rách hoặc hư hỏng);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động hoặc quy chế hoạt động được phê duyệt (trong trường hợp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động bị mất).
* Số lượng hồ sơ: không quy định
d) Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
đ) Đối tượng thực hiện: Tổ chức, cá nhân.
e) Cơ quan
thực hiện:
- Cơ quan có
thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền
được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không
- Cơ quan trực
tiếp thực hiện: Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Không
g) Kết quả
thực hiện: Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (cấp lại).
h) Phí, Lệ
phí: Không
i) Tên mẫu
đơn, mẫu tờ khai: Không
k) Điều kiện
thực hiện thủ tục: Không.
l) Căn cứ
pháp lý:
Thông tư số
02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Quy định chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân
bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của
nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn, chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn
và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình. Có hiệu lực từ ngày 30/4/2010.
4. Đổi Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình
a) Trình tự thực hiện:
- Cơ sở hỗ
trợ nạn nhân bạo lực gia đình do các tổ chức, cá nhân
trong nước thành lập đã được Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động nếu có sự
thay đổi về tên gọi, địa chỉ đặt trụ sở, người đứng đầu, nội
dung hoạt động thì nộp hồ sơ đề nghị đổi Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động tại Phòng Văn hóa và Thông tin.
- Phòng Văn hóa và Thông tin tiếp
nhận hồ sơ và cấp giấy biên nhận cho bên nộp hồ sơ.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Văn hoá, Thông tin phải có kết quả thẩm
định hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì
cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn cơ sở hoàn thiện hồ sơ, thời hạn
có kết quả thẩm định được tính lại từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ khi có kết quả thẩm định, cơ quan thẩm định phải gửi một bộ hồ sơ và
biên bản thẩm định tới Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ và biên bản thẩm định, Uỷ ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở hỗ trợ nạn nhân
bạo lực gia đình.
- Quy chế hoạt động sửa đổi, bổ
sung của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình được cơ quan cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động phê duyệt đồng thời với việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động cho cơ sở.
Trường hợp từ chối đổi Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải nêu rõ lý do bằng văn
bản.
b) Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ tại Phòng Văn hóa và Thông tin.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị đổi Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động;
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
đã được cấp cho cơ sở;
- Các giấy tờ liên quan đến nội
dung thay đổi (tên gọi, địa chỉ, người đứng đầu, nội dung hoạt động);
- Dự thảo Quy chế hoạt động sửa đổi,
bổ sung của cơ sở (nếu có sửa đổi, bổ sung).
* Số lượng hồ sơ: không quy định
d) Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
đ) Đối tượng
thực hiện: Tổ chức, cá nhân.
e) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan có
thẩm quyền quyết định: Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan hoặc người có thẩm
quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Phòng Văn hóa và Thông tin.
- Cơ quan phối hợp: Không
g) Kết quả
thực hiện:
1.
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
2. Quy chế
hoạt động sửa đổi, bổ sung của cơ sở được cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động phê duyệt (trường hợp quy chế hoạt động được sửa đổi, bổ sung).
h) Phí, Lệ
phí: Không
i) Tên mẫu
đơn, mẫu tờ khai: Không
k) Yêu cầu,
điều kiện thực hiện: Không.
l) Căn cứ
pháp lý:
- Nghị định số
08/2009/NĐ-CP ngày 04/02/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Có hiệu lực từ ngày
21/3/2009;
- Thông tư số
02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Quy định chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân
bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của
nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn, chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn
và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình. Có hiệu lực từ ngày 30/4/2010.
5. Cấp
Giấy Chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình
a)
Trình tự thực hiện:
- Cơ sở tư
vấn về phòng, chống bạo lực gia đình do các tổ chức, cá nhân trong nước thành lập
mà không thuộc các trường hợp do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04/02/2009 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia
đình (sau đây viết tắt là Nghị định
số 08/2009/NĐ-CP) nộp hồ sơ cho Phòng Văn hoá và Thông tin.
- Phòng
Văn hoá và Thông tin tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy biên nhận cho bên nộp hồ sơ.
- Trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhận hồ sơ phải
có kết quả thẩm định hồ sơ.
Trường hợp
hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn cơ sở
hoàn thiện hồ sơ, thời hạn có kết quả thẩm định được tính lại từ khi nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
- Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ khi có kết quả thẩm định, cơ quan thẩm định phải gửi
một bộ hồ sơ và biên bản thẩm định cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình tới Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và biên bản thẩm định, Uỷ ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ
sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
Trường hợp
từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thì phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
b) Cách
thức thức hiện: Nộp hồ sơ cho Phòng Văn hoá và Thông tin.
c) Thành phần,
số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
1. Đơn
đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình (theo mẫu số M4a ban hành kèm theo Thông
tư số 02/2010/TT-BVHTTDL);
2. Dự thảo
Quy chế hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình. Quy chế phải
có các nội dung cơ bản sau:
- Mục
tiêu, tên gọi, địa bàn và quy mô hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo
lực gia đình;
- Cơ cấu tổ
chức, mối quan hệ trong chỉ đạo, điều hành của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo
lực gia đình;
- Trách
nhiệm của người đứng đầu, nhân viên trực tiếp chăm sóc, tư vấn và những người
khác làm việc tại cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
- Trách
nhiệm, quyền lợi của người gây bạo lực gia đình khi được tiếp nhận vào cơ sở tư
vấn về phòng chống bạo lực gia đình;
- Nguyên tắc
quản lý tài sản, tài chính và những quy định có tính chất hành chính phù hợp với
đặc điểm của loại hình cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Xác nhận
bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về địa điểm của cơ sở tư
vấn về phòng, chống bạo lực gia đình có trụ sở chính hoạt động đặt trên địa
bàn;
4. Bản
thuyết minh về nguồn lực tài chính, gồm những nội dung sau:
- Tình
hình tài chính hiện có của cơ sở (bao gồm: tiền mặt, tiền gửi có trong tài khoản
tại ngân hàng, kho bạc); nguồn kinh phí nếu nhận từ nguồn tài trợ, cần nêu rõ
tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân tài trợ, số tiền, hiện vật và thời gian tài
trợ;
- Nguồn
tài chính được cam kết đảm bảo cho hoạt động của cơ sở (nếu có).
5. Sơ yếu
lý lịch của người đứng đầu cơ sở có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư
trú hoặc cơ quan quản lý nhà nước quản lý người đứng đầu;
6. Danh
sách người làm việc tại cơ sở có xác nhận của người đứng đầu cơ sở, kèm theo bản
sao Giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
(nếu có). Nếu chưa có Giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống
bạo lực gia đình thì trong hồ sơ phải nêu rõ kế hoạch tham gia tập huấn cho người
làm việc.
* Số lượng hồ sơ: 03 bộ. Trong đó:
- 02 bộ nộp cho Phòng Văn hoá và Thông
tin.
- 01 bộ lưu tại cơ sở.
d) Thời hạn giải quyết: 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
đ) Đối tượng thực hiện: Tổ chức,cá nhân.
e) Cơ quan
thực hiện:
- Cơ quan có
thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền
được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Phòng Văn hóa và Thông tin.
- Cơ quan phối hợp: Không
g) Kết quả
thực hiện:
1. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Quy chế hoạt
động của cơ sở được được Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt.
h) Phí, Lệ
phí: Không
i) Tên mẫu
đơn, mẫu tờ khai:
Đơn đăng ký hoạt động của cơ sở
tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình (theo mẫu số M4a ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL);
k) Yêu cầu,
điều kiện thực hiện:
1. Có nơi làm
việc cố định, có nguồn kinh phí để đảm bảo hoạt động của cơ sở;
2. Người đứng
đầu cơ sở có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc các trường hợp đang
trong thời gian chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án hoặc quyết định
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở chữa bệnh,
đưa vào cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
3. Có nhân
viên tư vấn và người làm việc tại cơ sở đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 15
Nghị định số 08/2009/NĐ-CP , gồm các tiêu chuẩn:
- Có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ; có phẩm chất đạo đức tốt;
- Có kiến thức
và kinh nghiệm phù hợp với lĩnh vực tư vấn và hỗ trợ nạn nhân;
- Có chứng chỉ
nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
- Người làm việc
tại cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình phải được tập huấn về phòng, chống bạo lực gia
đình.
l) Căn cứ
pháp lý:
- Luật Phòng,
chống bạo lực gia đình số 02/2007/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 21/11/2007;
- Nghị định số
08/2009/NĐ-CP ngày 04/02/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Có hiệu lực từ ngày
21/3/2009;
- Thông tư số
02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Quy định chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng,
chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn,
chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình.
Có hiệu lực từ ngày 30/4/2010.
Mẫu
số M4a:
(Thông
tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch)
(Khổ giấy 210mm x 297mm)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
.........., ngày......tháng.......năm........
ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT
ĐỘNG
CỦA CƠ SỞ TƯ VẤN
VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Kính gửi:..........................................................
Căn cứ Luật phòng, chống
bạo lực gia đình ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số
08/2009/NĐ-CP ngày 04/02/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
Căn cứ Thông tư số.../2010/TT-BVHTTDL
ngày... tháng.....năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hướng dẫn về thủ
tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ
sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ
nhân viên tư vấn, chứng chỉ nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống
bạo lực gia đình.
Sau khi đã
xây dựng dự thảo Quy chế hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình với tên gọi là ………...................……….…………….…
Chúng tôi
gồm[2]:
- Họ và
tên (viết bằng chữ in hoa):………………………………………......
- Năm
sinh:………………………………………………………………......
- Địa chỉ
thường trú:
.......................................................................................
- Số chứng
minh nhân dân/hộ chiếu:………........................................... ngày cấp:……………........................
nơi cấp ……………....................................
Quốc tịch:
……………………………………………………………….......
- Trình độ
học vấn ……………………………………………………..........
Làm đơn
này đề nghị cơ quan có thẩm quyền, kèm theo các loại giấy tờ cần thiết theo quy
định, đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, hoạt
động trong phạm vi[3]………, có trụ sở đặt tại:..................................
Hoạt động
của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình của chúng tôi chắc chắn sẽ
góp phần vào việc phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương.
Chúng tôi
(tôi) cam kết thực hiện đúng Quy chế hoạt động của cơ sở được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và các quy định của pháp luật hiện hành.
|
Đại diện tổ chức, cá nhân xin
đăng ký hoạt động của cơ sở
|
6. Gia hạn Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
a) Trình tự thực hiện:
- Cơ sở
tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình do các tổ chức, cá
nhân trong nước thành lập đã được Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhưng sắp hết thời hạn quy định
và cơ sở có nhu cầu tiếp tục hoạt động thì nộp hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân cấp huyện đề nghị gia hạn.
- Trong thời
gian 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, gia hạn Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động. Thời gian gia hạn được ghi
vào mặt sau Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
- Quy chế hoạt động nếu có sửa
đổi, bổ sung của cơ sở được phê duyệt đồng thời với việc gia hạn Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động cho cơ sở.
Nếu không đồng ý việc gia hạn,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
- Cơ sở được gia hạn có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản (kèm theo bản sao Quy chế hoạt động sửa đổi, bổ
sung đã được phê duyệt) tới Phòng Văn hoá, Thông tin để theo dõi, quản lý.
b) Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề
nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống
bạo lực gia đình;
- Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động sắp hết hạn đăng ký hoạt động;
- Báo cáo
tổng kết hoạt động của cơ sở trong thời gian được phép hoạt động;
- Quy chế hoạt động của cơ sở
(nếu có sửa đổi, bổ sung).
* Số lượng hồ sơ: không quy định
d) Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
đ) Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Tổ chức, cá nhân.
e) Cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có
thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền
được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không
- Cơ quan trực
tiếp thực hiện: Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Không
g) Kết quả
thực hiện:
1. Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo
lực gia đình (đã được gia hạn tại mặt
sau).
2. Quy chế
hoạt động của cơ sở được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có sửa đổi, bổ
sung).
h) Phí, Lệ
phí: Không
i) Tên mẫu
đơn, mẫu tờ khai: Không
k) Yêu cầu,
điều kiện thực hiện: Không.
l) Căn cứ
pháp lý:
Thông tư số
02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Quy định chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân
bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của
nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn, chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn
và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình. Có hiệu lực từ ngày 30/4/2010.
7. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống
bạo lực gia đình
a) Trình tự thực hiện:
- Cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo
lực gia đình do các tổ chức, cá nhân trong nước thành lập đã được Uỷ ban nhân
dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nếu bị mất, bị rách hoặc hư
hỏng nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động.
- Trong thời
gian 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động cho cơ sở tư vấn phòng, chống bạo lực gia đình.
Nếu không đồng ý việc cấp lại,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
- Cơ sở được cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (kèm theo bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động được cấp lại) cho Phòng Văn hoá, Thông tin để
theo dõi, quản lý.
b) Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động cơ sở tư vấn về
phòng, chống bạo lực gia đình;
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động cũ (trong trường hợp bị rách hoặc hỏng);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động hoặc quy chế hoạt động được phê duyệt (trong trường hợp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động bị mất).
* Số lượng hồ sơ: không quy định
d) Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
đ) Đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính: Tổ chức, cá nhân.
e) Cơ quan
thực hiện:
- Cơ quan có
thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền
được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không
- Cơ quan trực
tiếp thực hiện: Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Không
g) Kết quả
thực hiện:
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình (cấp lại).
h) Phí, Lệ
phí: Không
i) Tên mẫu
đơn, mẫu tờ khai: Không
k) Điều kiện
thực hiện thủ tục: Không.
l) Căn cứ
pháp lý:
Thông tư số
02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Quy định chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân
bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của
nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn, chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn
và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình. Có hiệu lực từ ngày 30/4/2010.
8. Đổi Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
a) Trình tự thực hiện:
- Cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo
lực gia đình do các tổ chức, cá nhân trong nước thành lập đã được Uỷ ban nhân
dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nếu có thay đổi về tên gọi, địa chỉ đặt trụ sở, người đứng
đầu, nội dung hoạt động thì nộp hồ sơ cho Phòng Văn hóa và Thông tin.
- Phòng Văn hóa và Thông tin tiếp
nhận hồ sơ và cấp giấy biên nhận cho bên nộp hồ sơ.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Văn hoá và Thông tin phải có kết quả thẩm
định hồ sơ.
Trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn cơ sở hoàn thiện hồ sơ, thời hạn có kết quả thẩm định được
tính lại từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ khi có kết quả thẩm định, cơ quan thẩm định phải gửi một bộ hồ sơ và
biên bản thẩm định cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình tới Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ và biên bản thẩm định, Uỷ ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Quy chế hoạt động sửa đổi, bổ sung của cơ sở được cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động phê duyệt đồng thời với việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ
sở.
Trường hợp từ chối đổi Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải trả lời bằng văn bản,
nêu rõ lý do.
b) Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ cho Phòng Văn hóa và Thông tin.
c Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị đổi Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động cơ sở tư vấn về
phòng, chống bạo lực gia đình;
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
đã được cấp cho cơ sở;
- Các giấy tờ liên quan đến nội
dung thay đổi (tên gọi, địa chỉ, người đứng đầu, nội dung hoạt động);
- Dự thảo Quy chế hoạt động sửa đổi,
bổ sung của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình (nếu có sửa đổi, bổ
sung).
* Số lượng hồ sơ: không quy định
d) Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
đ) Đối tượng
thực hiện: Tổ chức, cá nhân.
e) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan có
thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền
được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không
- Cơ quan trực
tiếp thực hiện: Phòng Văn hoá và Thông tin.
- Cơ quan phối hợp: Không
g) Kết quả
thực hiện:
1.
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Quy chế
hoạt động sửa đổi, bổ sung của cơ sở được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
(trường hợp có sửa đổi, bổ sung)
h) Phí, Lệ
phí: Không
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai: Không
k) Điều kiện
thực hiện: Không.
l) Căn cứ
pháp lý:
- Nghị định số
08/2009/NĐ-CP ngày 04/02/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Có hiệu lực từ ngày
21/3/2009;
- Thông tư số
02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Quy định chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng,
chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn,
chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình.
Có hiệu lực từ ngày 30/4/2010.
[1] Nếu là tập thể thì ghi rõ thông tin các thành
viên sáng lập
[2] Nếu là tập thể sáng
lập ghi rõ từng thành viên theo thông tin trên