BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
-------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 118-QĐ/TW
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI QUẦN CHÚNG DO ĐẢNG, NHÀ NƯỚC GIAO NHIỆM
VỤ Ở TRUNG ƯƠNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XIII;
- Xét đề nghị của Ban Dân vận Trung ương,
BAN BÍ THƯ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương.
Điều 2. Các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung
ương và các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương có
trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế
Quy định số 284-QĐ/TW, ngày 05/02/2010 của Ban Bí thư về tiêu chuẩn, cơ chế lựa
chọn, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý lĩnh vực văn hóa, văn học, nghệ thuật; Kết
luận số 32-KL/TW, ngày 30/3/2022 của Ban Bí thư về tiêu chuẩn, điều kiện đối với
lãnh đạo hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng,
đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Ban Bí thư Trung ương
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên
Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
- Các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước
giao nhiệm vụ ở Trung ương,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BAN BÍ THƯ
Trương Thị Mai
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI QUẦN CHÚNG DO ĐẢNG, NHÀ NƯỚC GIAO NHIỆM VỤ Ở TRUNG
ƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 118-QĐ/TW, ngày 22/8/2023 của Ban Bí thư)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
Quy chế này quy định tổ chức và hoạt động đối với hội
quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương (sau đây gọi tắt là hội)
theo Phụ lục I.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ của
hội
Là tổ chức tự nguyện, tự quản, có chức năng, nhiệm
vụ vận động, tuyên truyền, đoàn kết, tập hợp quần chúng theo lĩnh vực, nghề
nghiệp; đại diện cho quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, các tầng
lớp Nhân dân; xây dựng và phát triển tổ chức, phát triển hội viên; là cầu nối
giữa Đảng với các tầng lớp Nhân dân, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chương II
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 3. Các cơ quan lãnh đạo
của hội
1. Đại hội toàn quốc
- Đại hội toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của
hội, được tổ chức theo nhiệm kỳ 5 năm một lần hoặc bất thường trong trường hợp
cần thiết. Ban chấp hành đương nhiệm triệu tập đại hội sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt đề án tổ chức đại hội, văn kiện và nhân sự trình đại hội. Đại hội
chỉ được tiến hành khi có trên 2/3 đại biểu triệu tập có mặt. Đại hội bất thường
được tiến hành khi có kiến nghị của trên 2/3 ủy viên ban chấp hành đương nhiệm
và được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện
đối với đại biểu tham dự đại hội do ban chấp hành triệu tập quyết định; việc
công nhận, không công nhận tư cách đại biểu do đại hội quyết định.
Đại hội đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết của
nhiệm kỳ qua, quyết định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhiệm kỳ tới;
khi cần thiết sửa đổi, bổ sung điều lệ hội.
- Ban chấp hành đương nhiệm xây dựng đề án nhân sự
đại hội, dự kiến cụ thể số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện ban chấp hành,
ban thường vụ, thường trực hội và ban kiểm tra nhiệm kỳ mới, xin ý kiến cấp có
thẩm quyền để trình đại hội xem xét, quyết định.
- Đại hội bầu ban chấp hành. Ban chấp hành bầu ban
thường vụ hoặc đoàn chủ tịch, chủ tịch và các phó chủ tịch, ban kiểm tra và trưởng
ban kiểm tra. Việc bầu cử thông qua bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết bằng hình thức
giơ tay theo quy định của điều lệ hoặc quyết định của đại hội và báo cáo công
khai kết quả trước đại hội, hội nghị ban chấp hành.
2. Ban chấp hành, ban thường vụ
- Ban chấp hành là cơ quan lãnh đạo giữa 2 kỳ đại hội.
Ban thường vụ hoặc đoàn chủ tịch là cơ quan lãnh đạo giữa 2 kỳ họp ban chấp
hành.
- Số lượng ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường
vụ do đảng đoàn (đối với hội có đảng đoàn), ban thường vụ hội (đối với hội
không có đảng đoàn) căn cứ vào tính chất, phạm vi hoạt động, số lượng hội viên
và thành viên của hội đề xuất khi xây dựng đề án nhân sự đại hội, trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Quy trình giới thiệu nhân sự ủy viên ban chấp
hành, ban thường vụ, ban kiểm tra thực hiện đồng thời với quy trình giới thiệu
nhân sự chủ tịch, phó chủ tịch, trưởng ban kiểm tra hội (theo Phụ lục II).
3. Thường trực hội
- Thường trực hội (gồm chủ tịch, phó chủ tịch
chuyên trách) là cơ quan điều hành công việc hằng ngày của hội.
- Về số lượng phó chủ tịch: Hội có đảng đoàn được bố
trí không quá 3 phó chủ tịch chuyên trách; hội không có đảng đoàn được bố trí
không quá 2 phó chủ tịch chuyên trách. Theo yêu cầu hoạt động, có thể bố trí một
số phó chủ tịch không chuyên trách, số lượng do hội trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
- Về tiêu chuẩn, điều kiện: Chủ tịch, phó chủ tịch
hội phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; có phẩm chất chính trị, đạo
đức tốt; có năng lực lãnh đạo, quản lý; có uy tín và kinh nghiệm công tác; đối
với các hội chuyên ngành cần có chuyên môn phù hợp. Đối với lãnh đạo hội là người
đã nghỉ hưu, nếu tiếp tục làm việc phải có đủ sức khỏe, uy tín cao, được ban
thường vụ, ban chấp hành đồng thuần, nhất trí giới thiệu.
- Về độ tuổi: Chủ tịch, phó chủ tịch hội là người
đã nghỉ hưu thì tuổi giới thiệu lần đầu hoặc tái cử không quá 65 tuổi. Đối với
chủ tịch hội, trường hợp đặc biệt không quá 70 tuổi, do cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
- Về nhiệm kỳ: Chủ tịch, phó chủ tịch hội giữ chức
vụ không quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp; trường hợp đã giữ chức vụ 2 nhiệm kỳ liên tiếp
mà chưa đến tuổi nghỉ hưu theo quy định thì cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 4. Thẩm quyền giới thiệu
nhân sự
1. Nhân sự được giới thiệu ứng cử chủ tịch, phó chủ
tịch, ban thường vụ hoặc đoàn chủ tịch, ban chấp hành hội phải được sự đồng ý của
cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ.
2. Đối với hội có đảng đoàn: Ban Bí thư xem xét,
cho ý kiến nhân sự giới thiệu bầu chủ tịch hội. Ban Tổ chức Trung ương chủ trì,
phối hợp với ban đảng được phân công theo dõi, chỉ đạo hội, Bộ Nội vụ và cấp ủy,
tổ chức đảng có liên quan xem xét, cho ý kiến nhân sự giới thiệu bầu phó chủ tịch
hội (trừ nhân sự thuộc thẩm quyền Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý). Đảng đoàn
của hội xem xét, giới thiệu các nhân sự còn lại sau khi xin ý kiến ban đảng được
phân công theo dõi, chỉ đạo (trừ nhân sự thuộc thẩm quyền Bộ Chính trị, Ban Bí
thư quản lý).
3. Đối với hội không có đảng đoàn: Ban Tổ chức
Trung ương chủ trì, phối hợp với ban đảng được phân công theo dõi, chỉ đạo hội,
Bộ Nội vụ và cấp ủy, tổ chức đảng có liên quan xem xét, cho ý kiến nhân sự giới
thiệu bầu chủ tịch, phó chủ tịch hội (trừ nhân sự thuộc thẩm quyền Bộ Chính trị,
Ban Bí thư quản lý). Ban thường vụ hội xem xét, giới thiệu nhân sự còn lại.
4. Đối với các hội là thành viên của Liên hiệp các
Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt
Nam (gọi tắt là Liên hiệp Hội): Nhân sự bầu chủ tịch, phó chủ tịch hội do Đảng
đoàn Liên hiệp Hội giới thiệu sau khi xin ý kiến ban đảng được phân công theo
dõi, chỉ đạo (trừ nhân sự thuộc thẩm quyền Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý).
Ban thường vụ hội xem xét, giới thiệu nhân sự còn lại.
Trường hợp bổ sung nhân sự trong nhiệm kỳ thực hiện
quy trình như quy trình giới thiệu nhân sự đại hội.
Điều 5. Cơ quan tham mưu, giúp
việc
Cơ quan tham mưu, giúp việc của hội gồm văn phòng
và các ban, đơn vị chuyên môn do hội thành lập theo quy định của điều lệ hội.
Điều 6. Pháp nhân trực thuộc hội
Theo yêu cầu hoạt động, hội có thể thành lập một số
pháp nhân theo quy định của pháp luật, phù hợp với tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực
hoạt động và điều kiện của hội.
Điều 7. Chế độ, chính sách đối
với người làm việc thường xuyên tại hội
1. Người làm việc thường xuyên tại hội gồm: Chủ tịch,
phó chủ tịch chuyên trách; người làm việc tại đơn vị tham mưu, giúp việc trong
biên chế được giao; người làm việc theo hợp đồng.
2. Chế độ, chính sách đối với người làm việc thường
xuyên tại hội:
- Người trong độ tuổi lao động được phân công, điều
động đến làm việc tại hội theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền và người được
tuyển dụng trong chỉ tiêu biên chế của hội thì hưởng lương, phụ cấp và chế độ,
chính sách khác theo quy định đối với cán bộ, công chức.
- Người đã nghỉ hưu giữ các chức danh lãnh đạo
chuyên trách hội được hưởng thù lao theo quy định.
- Người làm việc theo hợp đồng (bao gồm cả những
người đang hưởng lương hưu) được hưởng tiền công hoặc thù lao và chế độ, chính
sách khác do hội quyết định, phù hợp với yêu cầu công việc và tài chính của hội.
3. Thời gian làm việc của người đã nghỉ hưu do hội quyết
định nhưng không quá 10 năm kể từ ngày được hưởng lương hưu.
Điều 8. Tổ chức đảng ở hội
1. Tổ chức đảng ở hội gồm đảng đoàn, đảng bộ, chi bộ
được thành lập theo quy định, là cầu nối giữa Đảng với hội viên của hội.
2. Đảng đoàn hội do Ban Bí thư thành lập, chịu sự
lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của Ban Bí thư, thực hiện chức năng lãnh đạo,
chỉ đạo đối với hội theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của
Trung ương.
3. Tập thể lãnh đạo hội không có đảng đoàn gồm ban
thường vụ đảng ủy (hoặc chi ủy) và ban thường vụ hội thực hiện chức năng lãnh đạo,
chỉ đạo đối với hội. Để bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, tổ chức đảng các hội sắp
xếp, kiện toàn theo hướng bí thư là chủ tịch hội, phó bí thư là phó chủ tịch hội,
các ủy viên ban thường vụ đảng ủy (hoặc chi ủy) là lãnh đạo hội và cấp trưởng một
số ban, đơn vị của hội.
4. Đảng bộ, chi bộ ở hội là tổ chức đảng trực thuộc
Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương, Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Trung ương hoặc
Đảng bộ thành phố Hà Nội.
5. Đảng viên là người làm việc thường xuyên tại hội
phải tham gia sinh hoạt tại tổ chức đảng ở hội; đóng vai trò nòng cốt, nêu cao
trách nhiệm, tinh thần tiên phong, gương mẫu của đảng viên sinh hoạt tại hội,
nhất là người đứng đầu.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 9. Quyền của hội
1. Được cung cấp thông tin, phổ biến đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Được tham gia ý kiến trong xây dựng cơ chế,
chính sách liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và lĩnh vực
hoạt động của hội.
3. Được giao thực hiện một số hoạt động chuyên môn,
dịch vụ công phù hợp với lĩnh vực hoạt động của hội theo quy định.
4. Tham gia tư vấn, phản biện chính sách, chương
trình, đề tài, dự án theo đề nghị của cơ quan nhà nước. Chủ trì hoặc tham gia đề
tài, đề án liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội.
5. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ
được giao.
6. Được tổ chức một số hoạt động kinh tế; tiếp nhận
nguồn lực hợp pháp trong nước và ngoài nước gắn với tôn chỉ, mục đích hoạt động,
chức năng, nhiệm vụ được giao; quan hệ hợp tác với tổ chức, cá nhân; tham gia
hoạt động đối ngoại nhân dân và một số cơ chế hợp tác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của hội
1. Phổ biến, tuyên truyền, vận động hội viên, các tầng
lớp Nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; chủ trương, quyết định liên quan đến tổ chức, hoạt động của hội; tích
cực tham gia các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước;
thực hiện nhiệm vụ do Đảng, Nhà nước giao, tăng cường đồng thuận xã hội.
2. Tổ chức hoạt động theo đúng tôn chỉ, mục đích,
chức năng, nhiệm vụ của hội; chỉ đạo, quản lý chặt chẽ hoạt động của các pháp
nhân trực thuộc hội; quản lý, sử dụng kinh phí, tài sản được giao, các loại quỹ
theo đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và điều lệ hội; chấp hành
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan chức năng.
3. Phát triển, tập hợp, đoàn kết hội viên trong các
phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động; đại diện, bảo vệ, phản ánh, kiến
nghị, phối hợp giải quyết quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, các
tầng lớp Nhân dân.
4. Định kỳ 6 tháng, 1 năm và khi có yêu cầu gửi báo
cáo tình hình tổ chức và hoạt động đến các ban đảng được phân công theo dõi, chỉ
đạo, Văn phòng Trung ương Đảng, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (nếu
hội là tổ chức thành viên), Bộ Nội vụ và bộ quản lý nhà nước đối với hội.
5. Xin ý kiến ban đảng được phân công theo dõi, chỉ
đạo hội về chương trình, kế hoạch hoạt động hằng năm và đại hội nhiệm kỳ; mời đại
diện ban đảng, các cơ quan được phân công theo dõi, chỉ đạo hội dự họp đảng
đoàn (đối với hội có đảng đoàn), dự họp ban thường vụ (đối với hội không có đảng
đoàn).
6. Việc thay đổi trụ sở, mở văn phòng đại diện,
thành lập pháp nhân trực thuộc hội phải bảo đảm đúng quy định pháp luật và thông
báo bằng văn bản tới ban đảng được phân công theo dõi, chỉ đạo hội và bộ quản
lý nhà nước có liên quan.
Điều 11. Chế độ làm việc của hội
Hội làm việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá
nhân phụ trách, quyết định theo đa số theo điều lệ hội. Các đơn vị tham mưu,
giúp việc làm việc theo chế độ thủ trưởng.
Điều 12. Quan hệ công tác của
hội
1. Hội hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng, thường
xuyên và trực tiếp của Ban Bí thư; hướng dẫn, theo dõi và chỉ đạo của ban đảng
được phân công; quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật (Phụ lục III).
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn, Đảng
phân công cán bộ của ban đảng, cơ quan nhà nước tham gia đảng đoàn, giới thiệu
bầu giữ chức phó chủ tịch hoặc ủy viên ban thường vụ hội.
2. Hội phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong hệ
thống chính trị, các địa phương trong tổ chức hoạt động.
Hội là tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thực hiện hiệp thương thống nhất, phối hợp hành động (theo nghị quyết đã được
hiệp thương thống nhất).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Bộ Chính trị, Ban Bí thư phân công các ban đảng
theo dõi, chỉ đạo hoạt động hội phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao;
thành lập đảng đoàn đối với một số hội.
2. Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ
đạo sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định pháp luật liên quan đến hội và quản
lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội.
3. Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo công tác quản
lý nhà nước; quyết định biên chế, kinh phí hoạt động, điều kiện làm việc, chế độ,
chính sách của hội gắn với nhiệm vụ được giao.
4. Ban cán sự đảng các bộ, ngành Trung ương chỉ đạo
công tác quản lý nhà nước đối với hội; thanh tra, kiểm tra hoạt động của hội và
pháp nhân trực thuộc hội, xử lý nghiêm vi phạm.
5. Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung
ương chỉ đạo cụ thể hóa, sắp xếp, giao nhiệm vụ cho các hội quần chúng phù hợp
với điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ của địa phương.
6. Đảng đoàn, tập thể lãnh đạo các hội chỉ đạo quán
triệt, cụ thể hóa, tổ chức thực hiện nghiêm Quy chế.
7. Ban Tổ chức Trung ương theo dõi, hướng dẫn công
tác nhân sự đối với hội; Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương chủ trì hướng dẫn
tổ chức, hoạt động và quản lý đảng viên trong đảng bộ, chi bộ ở hội.
8. Ban Dân vận Trung ương chủ trì, phối hợp với các
ban đảng Trung ương và các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám
sát và tổng hợp kết quả thực hiện Quy chế, định kỳ báo cáo Ban Bí thư.
PHỤ LỤC I
CÁC HỘI QUẦN CHÚNG DO ĐẢNG, NHÀ NƯỚC GIAO NHIỆM VỤ Ở
TRUNG ƯƠNG
1. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam
2. Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam
3. Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Việt Nam
4. Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
5. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
6. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam
7. Hội Nhà báo Việt Nam
8. Hội Nhà văn Việt Nam
9. Hội Luật gia Việt Nam
10. Liên đoàn Luật sư Việt Nam
11. Hội Người cao tuổi Việt Nam
12. Hội Đông y Việt Nam
13. Hội Kiến trúc sư Việt Nam
14. Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam
15. Hội Mỹ thuật Việt Nam
16. Hội Nghệ sĩ nhiếp ảnh Việt Nam
17. Tổng hội Y học Việt Nam
18. Hội Nhạc sĩ Việt Nam
19. Hội Nghệ sĩ sân khấu Việt Nam
20. Hội Khoa học lịch sử Việt Nam
21. Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam
22. Hội Người mù Việt Nam
23. Hội Điện ảnh Việt Nam
24. Hội Nghệ sĩ múa Việt Nam
25. Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt
Nam
26. Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi Việt
Nam
27. Hội Khuyến học Việt Nam
28. Hội Cứu trợ trẻ em tàn tật Việt Nam
29. Hội Xuất bản Việt Nam
30. Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam
PHỤ LỤC II
QUY TRÌNH NHÂN SỰ
1. Xin chủ trương
- Khi chuẩn bị đại hội theo nhiệm kỳ, đảng đoàn hoặc
ban thường vụ (hội không có đảng đoàn) thảo luận, thống nhất xin chủ trương cấp
có thẩm quyền về đề án nhân sự, trong đó nêu rõ cơ cấu, số lượng ban chấp hành,
ban thường vụ, lãnh đạo hội khóa mới. Sau khi cấp có thẩm quyền đồng ý chủ
trương, đảng đoàn hoặc ban thường vụ triển khai quy trình giới thiệu nhân sự
các bước theo quy định.
- Việc giới thiệu nhân sự để bầu cử bổ sung trong
nhiệm kỳ:
Đối với chức danh chủ tịch hội: Phải xin chủ
trương của cấp có thẩm quyền trước khi thực hiện quy trình nhân sự.
Đối với chức danh phó chủ tịch hội: Nếu dự
kiến bầu cử trong số lượng đã được cấp có thẩm quyền cho chủ trương trước khi đại
hội và từ nguồn nhân sự tại chỗ thì đảng đoàn hoặc ban thường vụ hội thảo luận
thống nhất cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, dự kiến phân công công tác và tiến
hành quy trình giới thiệu nhân sự các bước theo quy định, không phải xin lại chủ
trương. Nếu dự kiến bầu cử số lượng phó chủ tịch nhiều hơn quy định hoặc từ nguồn
nhân sự bên ngoài thì xin chủ trương cấp có thẩm quyền.
Các hội có đảng đoàn xin chủ trương Ban Bí thư (qua
Ban Tổ chức Trung ương). Các hội không có đảng đoàn là thành viên của Liên hiệp
các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt
Nam xin chủ trương của Đảng đoàn Liên hiệp các Hội. Các hội khác báo cáo ban đảng
theo dõi, chỉ đạo hội trước khi xin chủ trương của Ban Tổ chức Trung ương.
2. Giới thiệu nhân sự
2.1. Đối với nguồn nhân sự tại chỗ
Bước 1. Sau khi cấp có thẩm quyền cho
chủ trương, đảng đoàn hoặc ban thường vụ (hội không có đảng đoàn) căn cứ vào
quy hoạch cán bộ và nguồn nhân sự để thảo luận, thống nhất số lượng (kể cả số
dư nếu có), cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự và danh
sách nhân sự đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
Bước 2. Hội nghị cán bộ chủ chốt, gồm:
Ủy viên ban chấp hành, người đứng đầu và cấp phó của các tổ chức thành viên, cơ
quan, đơn vị trực thuộc hội; cấp ủy viên, trưởng các đoàn thể của hội căn cứ
vào quy hoạch cán bộ, nguồn nhân sự và chủ trương của Bước 1, tiến hành ghi phiếu
giới thiệu nhân sự.
Người có số phiếu cao nhất trên 50% sẽ được giới
thiệu ở Bước 3. Kết quả lấy từ cao xuống thấp cho đến khi đủ số lượng và số dư
(nếu có) đã thống nhất (kết quả giới thiệu không công bố tại hội nghị).
Bước 3. Ban chấp hành hội căn cứ vào
quy hoạch cán bộ, nguồn nhân sự và kết quả giới thiệu nhân sự ở Bước 2, tiến
hành ghi phiếu giới thiệu nhân sự. Người có số phiếu cao nhất trên 50% được giới
thiệu ở Bước 4 (kết quả không công bố tại hội nghị).
Bước 4. Ban thường vụ hội thảo luận về
kết quả giới thiệu nhân sự ở các bước và ghi phiếu giới thiệu nhân sự. Đối với
các hội không có đảng đoàn, Bước 4 là bước kết thúc quy trình giới thiệu nhân sự.
Ban thường vụ giải quyết những vấn đề phát sinh trước khi quyết định ghi phiếu
giới thiệu nhân sự; người có số phiếu giới thiệu cao nhất trên 50% được ban thường
vụ đưa vào danh sách xin ý kiến hiệp y của cấp ủy cơ quan hội và báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, giới thiệu (kết quả công bố tại hội nghị).
Bước 5. Áp dụng cho các hội có đảng
đoàn. Sau khi ban thường vụ giới thiệu nhân sự, đảng đoàn thảo luận kết quả giới
thiệu nhân sự ở các bước (cán bộ chủ chốt, ban chấp hành, ban thường vụ); giải
quyết những vấn đề phát sinh trước khi quyết định ghi phiếu giới thiệu nhân sự;
đảng đoàn giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín, người có số phiếu giới thiệu cao
nhất trên 50% được đưa vào danh sách xin ý kiến hiệp y của cấp ủy cơ quan hội
và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giới thiệu theo phân cấp quản lý cán bộ
(kết quả công bố tại hội nghị).
2.2. Đối với nhân sự từ nguồn bên ngoài khi
xem xét, bổ sung
Bước 1. Đảng đoàn hoặc ban thường vụ
(hội không có đảng đoàn) thảo luận, thống nhất số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn, điều
kiện nhân sự trình cấp có thẩm quyền cho chủ trương giới thiệu nhân sự từ nguồn
bên ngoài,
Bước 2. Sau khi được cấp có thẩm quyền
đồng ý chủ trương, đảng đoàn hoặc ban thường vụ (hội không có đảng đoàn) làm việc
với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ xin ý kiến thống nhất.
Bước 3. Đảng đoàn hoặc ban thường vụ
(hội không có đảng đoàn) làm việc với nhân sự trao đổi về dự kiến giới thiệu ứng
cử. Nếu cán bộ đồng ý thì hoàn thiện hồ sơ nhân sự để đảng đoàn hoặc ban thường
vụ hội báo cáo, xin ý kiến ban chấp hành hội.
Bước 4. Nếu được trên 50% ủy viên ban
chấp hành đồng ý, đảng đoàn, ban thường vụ (hội không có đảng đoàn) trình cấp
có thẩm quyền xem xét, giới thiệu ứng cử.
2.3. Đối với nhân sự bên ngoài thuộc thẩm quyền
giới thiệu của Ban Bí thư và Ban Tổ chức Trung ương
Bước 1. Ban Tổ chức Trung ương làm việc,
thống nhất với đảng đoàn, ban thường vụ (hội không có đảng đoàn) và ban đảng
Trung ương theo dõi, chỉ đạo hội về chủ trương điều động, giới thiệu cán bộ ứng
cử từ bên ngoài.
Bước 2. Ban Tổ chức Trung ương làm việc
với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ về dự kiến giới thiệu nhân sự.
Bước 3. Ban Tổ chức Trung ương làm việc
với nhân sự về dự kiến giới thiệu.
Bước 4. Trên cơ sở ý kiến của nơi đến,
nơi đi và nhân sự, Ban Tổ chức Trung ương giới thiệu nhân sự ứng cử phó chủ tịch
hội (hội có đảng đoàn), chủ tịch hội (hội không có đảng đoàn), trình Ban Bí thư
giới thiệu nhân sự ứng cử chủ tịch hội (hội có đảng đoàn). Trường hợp nơi đến,
nơi đi và nhân sự chưa thống nhất, Ban Tổ chức Trung ương vẫn có thể giới thiệu
nhân sự hoặc trình Ban Bí thư giới thiệu nhân sự theo thẩm quyền.
2.4. Đối với nhân sự bên ngoài thuộc thẩm quyền
giới thiệu của đảng đoàn, ban thường vụ hội
Đảng đoàn, ban thường vụ (hội không có đảng đoàn)
thảo luận thống nhất số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, dự kiến phân công
công tác; sau đó làm việc thống nhất với cơ quan quản lý cán bộ nơi đi, nơi đến
và nhân sự trước khi giới thiệu nhân sự ứng cử theo thẩm quyền.
3. Trình cấp có thẩm quyền giới
thiệu nhân sự, tổ chức bầu cử
3.1. Trình cấp có thẩm quyền giới thiệu nhân
sự
Các hội có đảng đoàn trình Ban Bí thư (qua Ban Tổ
chức Trung ương). Các hội không có đảng đoàn là thành viên của Liên hiệp các Hội
Văn học nghệ thuật Việt Nam, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam
trình Đảng đoàn Liên hiệp các Hội. Các hội còn lại xin ý kiến ban đảng theo
dõi, chỉ đạo hội và trình Ban Tổ chức Trung ương.
3.2. Tổ chức bầu cử
- Đại hội bầu cử ban chấp hành: Sau khi được cấp có
thẩm quyền đồng ý đề án nhân sự đại hội, ban chấp hành đương nhiệm tổ chức đại
hội và tiến hành bầu cử ban chấp hành theo điều lệ hội.
- Ban chấp hành bầu cử ban thường vụ, chủ tịch, phó
chủ tịch hội: Sau khi cấp có thẩm quyền giới thiệu nhân sự, ban chấp hành bầu
ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch theo điều lệ hội. Tại hội nghị ban chấp
hành lần thứ nhất, chủ tịch hội khóa cũ tái cử là triệu tập viên và chủ trì hội
nghị. Nếu chủ tịch hội khóa cũ không tái cử thì một phó chủ tịch hội khóa cũ
tái cử là triệu tập viên và chủ trì hội nghị. Nếu chủ tịch, các phó chủ tịch hội
khóa cũ không tái cử thì một ủy viên ban thường vụ khóa cũ tái cử là triệu tập
viên và chủ trì hội nghị. Trong trường hợp không có ủy viên ban thường vụ khóa
cũ tái cử thì người có số phiếu trúng cử ban chấp hành khóa mới cao nhất là triệu
tập viên và chủ trì hội nghị. Tại hội nghị, người chủ trì thông báo ý kiến giới
thiệu nhân sự của cấp có thẩm quyền; xin ý kiến các ủy viên ban chấp hành về việc
ứng cử, đề cử nhân sự.
Tại đại hội, nhân sự được đề cử bổ sung nếu là ủy
viên ban chấp hành thì nhân sự đó phải thực hiện nghị quyết của tập thể mà mình
là thành viên. Nhân sự khác được đề cử đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì đưa vào
danh sách bầu cử. Người đề cử phải cam kết biết rõ nhân thân và bảo đảm tiêu
chuẩn, điều kiện của nhân sự mà mình đề cử. Sau đại hội, nhân sự hoàn thiện hồ
sơ nhân sự để thẩm định. Sau khi thẩm định, hồ sơ nhân sự bảo đảm tiêu chuẩn,
điều kiện thì cơ quan tổ chức - cán bộ hội lưu trữ theo quy định. Nếu phát hiện
nhân sự không đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì cơ quan thẩm định báo cáo ban thường
vụ hội trình ban chấp hành không công nhận kết quả bầu cử tại kỳ họp gần nhất.
4. Hồ sơ nhân sự trình cấp có
thẩm quyền giới thiệu nhân sự
4.1. Hồ sơ nhân sự, gồm: Tờ trình của
đảng đoàn hoặc ban thường vụ (hội không có đảng đoàn) gửi cơ quan có thẩm quyền,
kèm theo biên bản tổng hợp kết quả giới thiệu nhân sự ở các bước và:
- Bản sao giấy khai sinh.
- Giấy khám sức khỏe trong thời hạn 6 tháng do bệnh
viện đa khoa cấp huyện trở lên cấp và kết luận đủ sức khỏe để công tác.
- Sơ yếu lý lịch 2C cá nhân tự khai, cơ quan trực
tiếp quản lý cán bộ xác nhận.
- Bản sao có chứng thực các loại văn bằng chuyên
môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học... Nếu là văn bằng
nước ngoài cấp thì phải làm thủ tục công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
- Bản kê khai tài sản có chữ ký từng trang của người
khai, chữ ký của người khai và người nhận bản kê khai.
- Nhận xét của chi ủy nơi công tác.
- Nhận xét của chi ủy nơi cư trú.
- Nhận xét của đảng ủy cơ quan nơi công tác.
- Nhận xét của đảng đoàn, lãnh đạo cơ quan về kết
quả công tác 3 năm gần nhất
- Kết luận về tiêu chuẩn chính trị của đảng đoàn hoặc
lãnh đạo cơ quan đối với nhân sự. Nếu nhân sự có vợ, chồng, con học tập, sinh sống
ở nước ngoài thì báo cáo rõ ở đâu, làm gì, học bằng nguồn kinh phí nào, tổ chức,
cá nhân nào tài trợ.
4.2. Một số yêu cầu trong thực hiện quy trình
nhân sự
- Sau khi có chủ trương của cấp có thẩm quyền,
trong thời hạn 15 ngày (không tính ngày nghỉ và ngày nghỉ lễ theo quy định), đảng
đoàn hoặc ban thường vụ hội phải triển khai quy trình giới thiệu nhân sự. Trường
hợp đặc biệt, không thể triển khai được, quá thời hạn 6 tháng thì phải báo cáo
rõ lý do và xin lại chủ trương của cấp có thẩm quyền.
- Đại hội và hội nghị có giá trị khi có từ 2/3 trở
lên đại biểu triệu tập có mặt. Trong điều kiện phòng, chống dịch bệnh hoặc trường
hợp đặc biệt, đảng đoàn hoặc ban thường vụ hội có thể tổ chức đại hội, hội nghị
trực tiếp hoặc kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến hoặc gửi phiếu giới thiệu
nhân sự, phiếu bầu cử cho từng đại biểu. Việc kiểm phiếu giới thiệu nhân sự,
phiếu bầu cử phải bảo đảm khách quan, trung thực, có sự giám sát của cơ quan chức
năng và bảo đảm yêu cầu giữ bí mật để đại biểu thể hiện trách nhiệm và chính kiến
của mình.
- Phiếu giới thiệu nhân sự do ban kiểm phiếu phát
cho đại biểu. Khi ghi phiếu giới thiệu nhân sự, đại biểu đánh dấu vào ô đồng ý
hoặc không đồng ý trong danh sách nhân sự hoặc viết họ tên nhân sự do mình giới
thiệu ngoài danh sách đủ tiêu chuẩn, điều kiện. Đại biểu có thể ký tên hoặc
không ký tên vào phiếu. Phiếu hợp lệ là phiếu do ban kiểm phiếu phát ra, thu về
và số lượng nhân sự được giới thiệu (trong danh sách hoặc giới thiệu thêm ngoài
danh sách) không vượt quá số lượng quy định. Phiếu không hợp lệ là phiếu không
do ban kiểm phiếu phát ra, phiếu giới thiệu nhân sự vượt quá số lượng quy định
hoặc phiếu không giới thiệu ai.
Trường hợp phiếu giới thiệu nhân sự không vượt quá
số lượng quy định, trong đó có người được giới thiệu hợp lệ và có người được giới
thiệu không hợp lệ thì vẫn tính kết quả cho người được giới thiệu hợp lệ và
không tính kết quả cho người được giới thiệu không hợp lệ.
- Phiếu bầu cử do ban kiểm phiếu phát cho từng đại
biểu. Khi bỏ phiếu bầu cử, đại biểu đánh dấu vào ô đồng ý hoặc không đồng ý
trong danh sách nhân sự. Đại biểu không ký tên hoặc viết chữ, đánh dấu không
đúng quy định vào phiếu bầu cử. Phiếu hợp lệ là phiếu do ban kiểm phiếu phát
ra, thu về, số lượng nhân sự được bầu cử không vượt quá số lượng quy định. Trường
hợp phiếu bầu cử không có ô đồng ý và ô không đồng ý thì đại biểu gạch họ và
tên người mà mình không đồng ý trong danh sách bầu cử. Phiếu không hợp lệ là
phiếu không do ban kiếm phiếu phát ra, phiếu ký tên hoặc đánh dấu không đúng
quy định, phiếu bầu cử vượt quá số lượng nhân sự quy định hoặc phiếu không bầu
cho ai. Trường hợp phiếu bầu số lượng nhân sự không vượt quá quy định, trong đó
có người được bầu cử hợp lệ và có người được bầu cử không hợp lệ thì vẫn tính kết
quả cho người được bầu cử hợp lệ và không tính kết quả cho người được bầu cử không
hợp lệ.
- Kết quả giới thiệu nhân sự, bầu cử cho từng người
được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số đại biểu triệu tập dự đại hội,
hội nghị hoặc tổng số phiếu đã gửi đại biểu (trường hợp không tổ chức hội nghị).
- Người có số phiếu cao trên 50% lấy từ cao xuống
thấp để đưa vào danh sách nhân sự giới thiệu ở bước tiếp theo. Trường hợp không
có người đạt trên 50% số phiếu giới thiệu thì đảng đoàn hoặc ban thường vụ thảo
luận, có thể lấy kết quả từ cao xuống thấp cho đến khi đủ số lượng và số dư đã
thống nhất đưa vào danh sách nhân sự giới thiệu ở bước tiếp theo, hoặc dừng việc
thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự từ nguồn tại chỗ, đề nghị cấp có thẩm
quyền giới thiệu nhân sự từ nguồn bên ngoài.
- Số lượng danh sách nhân sự bầu cử ban chấp hành tại
đại hội và danh sách nhân sự bầu cử ban thường vụ tại hội nghị ban chấp hành lần
thứ nhất, có số dư không quá 30% so với số lượng ban chấp hành, ban thường vụ
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó ban chấp hành đương nhiệm giới thiệu
số dư 15%, đại biểu dự đại hội, hội nghị ban chấp hành lần thứ nhất giới thiệu
15%. Khi tính tỷ lệ% mà có số dư lẻ người thì tính tròn 1 người và danh sách bầu
cử có thể cao hơn số dư 30%.
PHỤ LỤC III
CÁC BAN ĐẢNG ĐƯỢC PHÂN CÔNG THEO DÕI, CHỈ ĐẠO VÀ CÁC BỘ
CÓ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘI
TT
|
Tên hội
|
Ban đảng Trung
ương theo dõi, chỉ đạo hội
|
Bộ có chức năng
quản lý nhà nước đối với hội
|
1
|
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam
|
Ban Tuyên giáo
Trung ương
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
2
|
Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam
|
Ban Tuyên giáo
Trung ương
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
3
|
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam
|
Ban Đối ngoại
Trung ương
|
Bộ Ngoại giao
|
4
|
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
|
Ban Kinh tế Trung
ương
|
Bộ Công Thương
|
5
|
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
|
Ban Kinh tế Trung
ương
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
6
|
Hội Chữ thập đỏ Việt Nam
|
Ban Dân vận Trung
ương
|
Bộ Nội vụ
|
7
|
Hội Nhà báo Việt Nam
|
Ban Tuyên giáo
Trung ương
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
8
|
Hội Nhà văn Việt Nam
|
Ban Tuyên giáo
Trung ương
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
9
|
Hội Luật gia Việt Nam
|
Ban Nội chính
Trung ương
|
Bộ Tư pháp
|
10
|
Liên đoàn Luật sư Việt Nam
|
Ban Nội chính
Trung ương
|
Bộ Tư pháp
|
11
|
Hội Người cao tuổi Việt Nam
|
Ban Dân vận Trung
ương
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
12
|
Hội Đông y Việt Nam
|
Ban Tuyên giáo
Trung ương
|
Bộ Y tế
|
13
|
Hội Kiến trúc sư Việt Nam
|
Ban Tuyên giáo
Trung ương
|
Bộ Xây dựng
|
14
|
Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam
|
Ban Dân vận Trung
ương
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
15
|
Hội Mỹ thuật Việt Nam
|
Ban Tuyên giáo
Trung ương
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
16
|
Hội Nghệ sĩ nhiếp ảnh Việt Nam
|
Ban Tuyên giáo
Trung ương
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
17
|
Tổng hội Y học Việt Nam
|
Ban Tuyên giáo
Trung ương
|
Bộ Y tế
|
18
|
Hội Nhạc sĩ Việt Nam
|
Ban Tuyên giáo
Trung ương
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
19
|
Hội Nghệ sĩ sân khấu Việt Nam
|
Ban Tuyên giáo
Trung ương
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
20
|
Hội Khoa học lịch sử Việt Nam
|
Ban Tuyên giáo
Trung ương
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
21
|
Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam
|
Ban Tuyên giáo
Trung ương
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
22
|
Hội Người mù Việt Nam
|
Ban Dân vận Trung
ương
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
23
|
Hội Điện ảnh Việt Nam
|
Ban Tuyên giáo
Trung ương
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
24
|
Hội Nghệ sĩ múa Việt Nam
|
Ban Tuyên giáo
Trung ương
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
25
|
Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt
Nam
|
Ban Tuyên giáo
Trung ương
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
26
|
Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi Việt
Nam
|
Ban Dân vận Trung
ương
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
27
|
Hội Khuyến học Việt Nam
|
Ban Tuyên giáo
Trung ương
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
28
|
Hội Cứu trợ trẻ em tàn tật Việt Nam
|
Ban Dân vận Trung
ương
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
29
|
Hội Xuất bản Việt Nam
|
Ban Tuyên giáo
Trung ương
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
30
|
Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam
|
Ban Dân vận Trung
ương
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|