QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2003/QH11
ngày 26/11/2003 của Quốc hội về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một
số tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 156-HĐBT ngày
17/12/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về ban hành quy định chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
Căn cứ Công văn số 294/BNV-TLBC,
ngày 16/12/2003 của Bộ Nội vụ về việc tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới chia tách;
Căn cứ Quyết định số 02/2004/QĐ-UB
ngày 01/01/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc thành lập Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang;
Xét đề nghị tại Công văn số 168/VP.UB
ngày 14/5/2004 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang kèm theo “Đề án sắp
xếp tổ chức bộ máy, biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang” số
167/VP.UB ngày 13/5/2004 và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí
và chức năng:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu
Giang là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, tham mưu tổng
hợp cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực
hành chính, tư pháp trong các hoạt động theo quy định pháp luật; đảm bảo các
điều kiện vật chất - kỹ thuật phục vụ Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về
xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh trong
tỉnh; thực hiện mối quan hệ phối hợp với lãnh đạo Sở, Ban, ngành tỉnh, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân thị xã Vị Thanh và các
huyện trong tỉnh nhằm thực hiện đường lối chủ trương của Đảng, chính sách,pháp
luật của Nhà nước, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh,
Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
sự chỉ đạo và quản lý về hoạt động, tổ chức, biên chế của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng
Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn:
1. Phối hợp các Giám đốc Sở, Thủ trưởng
các cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã và các huyện, xây
dựng chương trình công tác phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng và
các lĩnh vực hoạt động khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu
tổng hợp cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về quản lý nhà nước; tổ
chức công bố, truyền đạt các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh đến các đối tượng
thi hành; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện, kịp thời đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh trong quá trình thực hiện.
Được yêu cầu Giám đốc Sở, Thủ trưởng
các cơ quan Ban, ngành tỉnh (sau đây gọi tắt là Giám đốc Sở), Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thị xã và các huyện cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ công
tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Có trách nhiệm đôn đốc Giám đốc
Sở tiến hành soạn thảo các văn bản chỉ đạo chuyên ngành để trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành.
Tổ chức thẩm định các văn bản trình
Ủy ban nhân dân tỉnh ký và ban hành.
3. Soạn thảo các văn bản khác do Chủ
tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Dự thảo các báo cáo và chương trình
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tổng hợp và cung cấp kịp thời thông
tin phục vụ yêu cầu lãnh đạo, quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, kể
cả thường xuyên và đột xuất trên các lĩnh vực thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
5. Dự các cuộc họp do Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức, quản lý hồ sơ các cuộc họp. Cử Chuyên viên Văn phòng dự các cuộc
hội nghị do Sở, Ban, ngành tỉnh (sau đây gọi tắt là Sở), Ủy ban nhân dân thị xã
và các huyện tổ chức.
Thông báo kịp thời những kết luận và
ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đến các đối
tượng liên quan cần thiết.
6.Tiếp nhận, tổ chức thẩm định, trình
ký và thống nhất ban hành, lưu trữ các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
đúng quy định pháp luật.
7. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy nhiệm cho
Chánh Văn phòng thực hiện định kỳ thông tin cho các thành viên Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã, các huyện về tình hình kinh
tế - xã hội, quốc phòng và an ninh, các chủ trương, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
tỉnh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước.
Cung cấp thông tin cho các cơ quan
truyền thông đại chúng về những hoạt động chủ yếu và các quyết định quan trọng của
Ủy ban nhân dân tỉnh, trừ những vấn đề có quy định bảo mật của Nhà nước.
8. Tổ chức thực hiện các biện pháp
công tác nhằm đảm bảo mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với các cơ quan
lãnh đạo cấp trên, các cơ quan phối hợp và các cơ quan thi hành được thông suốt.
9. Đảm bảo các điều kiện vật chất -
kỹ thuật cho hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tuân thủ các nguyên tắc tài chính của
Nhà nước, bảo quản và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất - kỹ thuật được trang
bị.
10. Hướng dẫn nghiệp vụ văn phòng cho
Văn phòng Ủy ban nhân dân thị xã và các huyện, Văn phòng các cơ quan trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Tổ chức quản lý tài chính, tài
sản và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Văn phòng theo quy định.
12. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại Nghị định số 156-HĐBT ngày 17/12/1981 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ), các quy định của pháp luật hiện hành và theo sự phân công
của Ủy ban nhân dân tinh.
13. Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng là đơn vị sinh hoạt ghép với Văn phòng, có chức năng, nhiệm vụ tham
mưu giúp việc cho Thường trực UBND tỉnh trong công tác thi đua khen thưởng và thực
hiện chính sách thi đua khen thưởng ba thời kỳ.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức bộ máy và biên chế:
1. Về Tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo:
+ Thường trực UBND tỉnh (Chủ tịch
và 03 Phó Chủ tịch UBND tỉnh).
+ Chánh Văn phòng: là người đứng
đầu cơ quan, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ các hoạt
động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Phó Chánh Văn phòng: từ 02 đến 03
Phó Chánh Văn phòng, là người giúp việc Chánh Văn phòng, phụ trách một hoặc một
số lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ do Chánh Văn phòng phân công và chịu
trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về nhiệm vụ được phân công theo quy định pháp
luật.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy:
+ Các Phòng Chuyên môn, nghiệp vụ
và tương đương:
- Phòng Nghiên cứu - Tổng hợp.
- Phòng Hành chính.
- Phòng Quản trị.
- Phòng Tiếp dân.
- Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng.
+ Các Tổ Chuyên môn, nghiệp vụ:
- Tổ Văn thư.
- Tổ Ngoại vụ.
- Tổ Tin học.
- Tổ Lưu trữ.
+ Bộ phận Nhà khách UBND tỉnh tại thành
phố Cần Thơ và thành phố Hồ Chí Minh (đơn vị sự nghiệp có thu).
Khi có đủ điều kiện, Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân xây dựng đề án thành lập Phòng Ngoại vụ và các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc.
2. Về biên chế:
Thực hiện theo Nghị định số 71/2003/NĐ-CP
ngày 19/06/2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự
nghiệp nhà nước; riêng công nhân, viên chức hợp đồng thực hiện theo Bộ luật Lao
động và Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện
chế độ hợp đồng một số công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của cơ quan, có sự phân công nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể của từng bộ phận trực thuộc và từng cán bộ, công chức; đồng
thời, sắp xếp tổ chức, bố trí cán bộ, công chức theo đúng tiêu chuẩn chức danh
Nhà nước quy định.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Giám đốc Sở, Thủ
trưởng cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Vị Thanh và các
huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./
Nơi nhận:
- Như Điều 4,
- TT.TU-TT.HĐNDtỉnh;
- UBMTTQ & các đoàn thể tỉnh;
- Lưu VP.UB (LT, NC-TH).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
CHỦ TỊCH
Huỳnh Phong Tranh
|